Tập trung vào nhu cầu hỗtrợliên quan đến thương mại (TRA)
Hiện nay, có trên 20 nhà tài trợ đang cung cấp các loại hỗtrợcó liên quan tới thương mại cho Việt Nam,
chủyếu là đểtrợgiúp Việt Nam trong quá trình gia nhập WTO. Từnăm 2006, thời điểm Việt Nam dự
kiến trởthành thành viên WTO, TRA sẽtập trung vào việc thực thi các nghĩa vụWTO và đẩy nhanh quá
trình Việt Nam hội nhập với châu Á. Mục tiêu của Đoàn chuyên gia tưvấn là xác định các hạn chếchính
trong lĩnh vực thương mại và đưa ra những đềxuất, kiến nghịcụthểvềviệc sửdụng TRA đểgiải quyết
những khó khăn này trong giai đoạn 2007-2012.
Bối cảnh
Công cuộc thực hiện những cải cách thịtrường từgiữa những năm 80 đã biến Việt Nam thành một
trong những nền kinh tếtăng trưởng nhanh nhất trên thếgiới. Việc thúc đẩy các hoạt động kinh tế đã
đóng góp trực tiếp vào việc giảm nghèo một cách đáng kể. Đồng thời, Việt Nam cũng theo đuổi chính
sách hội nhập kinh tếquốc tế, mà nỗlực lớn nhất là việc xin gia nhập Tổchức Thương mại Thếgiới
(WTO). Việt Nam có thểtựhào vềnhững thành tựu đáng kểtrong việc mởrộng thương mại với việc
tăng tỷtrọng của mình trong thương mại quốc tếlên gấp 3 lần trong vòng thập kỷqua.
Dù đã đạt được nhiều thành tựu trong cải cách thịtrường, tăng trưởng kinh tếvà giảm nghèo, Việt Nam
vẫn còn phải đối mặt với nhiều thách thức lớn trên con đường phát triển kinh tếbền vững trong thập kỷ
tới. Những viễn cảnh dài hạn có vẻbịhạn chếbởi mức độsửdụng công nghệtrong các ngành còn
thấp, tốc độtăng năng suất kém, giá trịgia tăng thấp và các mối liên kết trong nước bịhạn chế. Trong
bối cảnh đó, đa phần các lợi ích của đầu tưtrực tiếp nước ngoài và thương mại quốc tếlại bịhạn chế ở
chỉmột sốít các tỉnh và một sốngành. Một nền kinh tếtựdo hơn, các quy định thương mại quốc tế
phức tạp hơn, cạnh tranh mạnh từTrung Quốc và nhu cầu có một khuôn khổtổng thểvà bao quát cho
việc hoạch định chính sách thương mại chỉlà một vài trong sốnhững vấn đề được nêu ra trong nghiên
cứu này.
331 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2117 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá nhu cầu hỗ trợ liên quan đến thương mại giai đoạn 2007-2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Liên Minh Châu Âu Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt nam
PHÁI ĐOÀN ỦY BAN CHÂU ÂU TẠI VIỆT NAM BỘ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
ĐÁNH GIÁ NHU CẦU
HỖ TRỢ LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI
GIAI ĐOẠN 2007 - 2012
Báo cáo cuối cùng
31 tháng 10 năm 2005
1
2
LỜI TỰA
Công cuộc cải cách kinh tế từ giữa những năm 80 đã đưa Việt Nam trở thành nước có
nền kinh tế tăng trưởng cao. Thương mại đã tăng 3 lần trong 10 năm qua, trong đó xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ tăng trên 20% năm. Việt nam có quan hệ thương mại và là bạn
hàng tiềm năng của hơn 180 nước và vùng lãnh thổ và đang nỗ lực để sớm kết thúc đàm
phán gia nhập WTO.
Chính phủ Việt Nam đang đẩy nhanh cải cách thể chế nhằm cải thiện khung pháp lý cần
thiết cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập khu vực và thế giới. Trong bối cảnh đó, hoạt động
thương mại cần tiếp tục được đổi mới ở cấp độ quản lý nhà nước và hoạt động của doanh
nghiệp.
Thời gian qua, cộng đồng quốc tế đã có nhiều đóng góp trong công cuộc đổi mới của Việt Nam và Việt Nam tiếp tục
cần sự giúp đỡ của các nhà tài trợ quốc tế trong lĩnh vực thương mại, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của WTO.
Với sự hỗ trợ của Bộ Thương mại và các Bộ ngành hữu quan Việt Nam cùng với sự trợ giúp có hiệu quả của Phái
đoàn Uỷ ban châu Âu tại Việt Nam, nhóm Chuyên gia nghiên cứu đã hoàn thành bản “Đánh giá nhu cầu hỗ trợ
thương mại của Việt Nam thời kỳ 2007 – 2012”. Đây là tài liệu hữu ích cho các Cơ quan hoạch định chính sách Việt
Nam, các nhà nghiên cứu cũng như các nhà tài trợ quốc tế tham khảo.
Xin trân trọng giới thiệu tài liệu này và mong rằng ngành Thương mại tiếp tục nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của
các cơ quan trong nước và quốc tế.
Trương Đình Tuyển
Bộ trưởng Bộ Thương mại
3
LỜI TỰA
Sáng kiến xây dựng báo cáo này xuất phát từ cam kết của Liên minh châu Âu
hỗ trợ Việt Nam đối phó với những thách thức nảy sinh từ việc gia nhập WTO
cũng như từ cam kết cải thiện và góp phần tăng cường công tác điều phối giữa
các nhà tài trợ trong lĩnh vực Hỗ trợ Liên quan đến Thương mại. Các ý kiến
phản hồi tích cực và các nhận xét thú vị của nhiều cơ quan Việt nam và các
nhà tài trợ khác có hỗ trợ liên quan đến thương mại đã được kết hợp đầy đủ
trong báo cáo.
Bản báo cáo phân tích mối quan hệ qua lại giữa chính sách thương mại với công cuộc giảm nghèo,
những thách thức trong công tác hoạch định chính sách thương mại sau khi gia nhập WTO, các biện
pháp để cải thiện sự tương tác giữa chính phủ, doanh nghiệp và khu vực dân sự, đồng thời rà soát các
luật lệ và thể chế thương mại. Báo cáo cũng xem xét kỹ lưỡng hoạt động hiện nay của các nhà tài trợ và
đưa ra một tập hợp gồm 11 khuyến nghị ưu tiên. Phụ lục 1 đưa ra một Bảng Đề xuất Hành động với 180
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến thương mại - một số trong đó hiện đang được triển khai, tuy vậy,
nhiều hoạt động là xuất phát từ những thách thức mới có thể nảy sinh trong giai đoạn sau khi gia nhập
WTO.
Như vậy, báo cáo này không chỉ cố gắng xác định những lĩnh vực mà Ủy ban châu Âu sẽ tiếp tục hỗ trợ
cho Việt Nam, mà quan trọng hơn, báo cáo còn nhằm mục tiêu cung cấp cho Chính phủ một công cụ để
cải thiện công tác điều phối trong lĩnh vực đa ngành và mang tính toàn diện này, đồng thời tạo thuận lợi
cho quá trình Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Markus Cornaro
Đại sứ -
Trưởng Phái đoàn Ủy ban Châu Âu tại Việt nam
Tháng 1 năm 2006
Báo cáo được thực hiện bởi:
Peter Naray (Trưởng nhóm)
David Luff (chuyên gia pháp lý)
Paul Baker (chuyên gia kinh tế)
Hợp đồng Khung – Gói 6: Thương mại
Hợp đồng số 2005/98222 với CONSORTIUM Agriconsulting Europe S. A.
Equinoccio, Eversheds, Tecnitas
Báo cáo được thực hiện với sự hỗ trợ tài chính của Ủy ban châu Âu. Các quan điểm trình bày trong báo
cáo là quan điểm của tác giả và không phản ánh quan điểm chính thức của Ủy ban.
5
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
ADC Hội đồng Chống bán phá giá
ADIB Cơ quan điều tra Chống bán phá giá
AGOA Luật Hỗ trợ Phát triển Châu Phi
AFAS Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ
AFTA Hiệp định về Khu vực Thương mại Tự do ASEAN
AoA Hiệp định Nông nghiệp trong WTO
APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEAN 6 Brunây, Indonesia, Malaysia, Philipin, Singapore và Thái Lan (các
thành viên sáng lập)
ASEM Hợp tác Á - Âu
ATC Hiệp định Dệt may
BCC Hợp đồng Hợp tác Kinh doanh
BISD Các văn kiện cơ bản và một số tài liệu (các tài liệu của GATT 1947)
BCN Bộ Công nghiệp
Bộ GD-ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ KH - ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ KH - CN Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ LĐ, TB và XH Bộ Lao động và Thương binh Xã hội
BNG Bộ Ngoại giao
BNN & PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BTC Bộ Tài chính
BTM Bộ Thương mại
Bộ TNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CBI Sáng kiến xuyên biên giới
CCT Biểu thuế chung
CER Quan hệ Kinh tế Gần gũi hơn
CGE Mô hình cân bằng tổng thể
CIEM Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
CLMV Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam (4 nước thành viên mới trong
ASEAN)
CPRGS Chiến lược tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo quốc gia
CPV Đảng Cộng sản Việt Nam
DDA Chương trình nghị sự phát triển Doha
DNNN Doanh nghiệp quốc doanh
EC Cộng đồng Châu Âu
EUROCHAM Phòng Thương mại Châu Âu tại Việt Nam
EPA Hiệp định Hợp tác Châu Âu
EPZ Khu chế xuất
EU Liên minh Châu Âu
FAO Tổ chức Nông lương Thế giới
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA Hiệp định (hoặc Khu vực) Thương mại Tự do
GATS Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ
GATT Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
GATT 1947 Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại, cho tới khi Hiệp định
WTO có hiệu lực
GDP Tổng thu nhập quốc nội
GNI Tổng thu nhập quốc dân
GSP Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
HACCP Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
HS Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá (Danh mục phân loại
hàng hoá chung)
Hiệp định SCM Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp đối kháng
Hiệp định SPS Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ
Hiệp định TBT Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
6
IEC Uỷ ban Kỹ thuật Điện Quốc tế
IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế
IP Sở hữu trí tuệ
ISO Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế
ICT Công nghệ thông tin và viễn thông
ITA Hiệp định về Công nghệ thông tin
ITC Trung tâm Thương mại Quốc tế /UNCTAD/WTO (Geneva)
JITAP Chương trình trợ giúp kỹ thuật chung
LDC Nước kém phát triển
MFN Tối Huệ Quốc
MIGA Hiệp định Bảo đảm Đầu tư đa phương
MRA Thoả thuận công nhận lẫn nhau
MTS Hệ thống thương mại đa phương
Nafiqacen Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản
NAMA Tiếp cận thị trường hàng phi nông sản
NEER Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NTBs Hàng rào phi thuế quan
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
OIE Tổ chức Thú y Thế giới
PRSF Khuôn khổ Chiến lược xoá đói giảm nghèo
PRSP Chiến lược xoá đói giảm nghèo
RCA Lợi thế so sánh bộc lộ
REACH Đăng ký, đánh giá và cấp phép lưu hành hoá chất
REER Tỷ giá hối đoái thực tế
ROO Quy tắc xuất xứ
RTA Thoả thuận thương mại khu vực
SEDP Kế hoạch Phát triển Kinh tế-Xã hội 5 năm 2006-2010
SSG Tự vệ đặc biệt
STAMEQ Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ
TCTK Tổng cục Thống kê
TOR Điều khoản tham chiếu
TPO Tổ chức Xúc tiến Thương mại
TRA Hỗ trợ liên quan tới thương mại
TREATI Sáng kiến thương mại xuyên khu vực EU-ASEAN
TRIPs Hiệp định về Quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới thương mại
TRQs Hạn ngạch thuế quan
TSI Tổ chức hỗ trợ thương mại
UBND Uỷ ban Nhân dân
UNCTAD Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển
US Hoa Kỳ
US BTA Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ
UBQG - HTKTQT Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
VASEP Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam
VASS Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VGCL Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
VHLSS Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
VIETRADE Cục Xúc tiến Thương mại
VINASTAS Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam
VIPA Hiệp hội Sở hữu Công nghiệp Việt Nam
VITAS Hiệp hội Dệt may Việt Nam
VNLFA Hiệp hội Da Giầy Việt Nam
VND Đồng Việt Nam
VPQH Văn phòng Quốc hội
WB Ngân hàng Thế giới
WEEG Thiết bị Điện và Điện tử phế liệu
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
7
LỜI CẢM ƠN
Nhóm chuyên gia tư vấn xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các bên hữu quan của Việt Nam và đặc
biệt xin cảm ơn ông Phạm Văn Minh, Vụ trưởng Vụ Châu Âu Bộ Thương mại - người đã phối hợp rất
hiệu quả trong suốt quá trình thực hiện dự án; đồng thời cũng xin cảm ơn các bộ/ngành, các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhóm chuyên gia tư vấn xin cảm ơn Tiến sỹ Markus Cornaro, Đại
sứ/Trưởng Phái đoàn Ủy ban châu Âu tại Việt Nam vì những hỗ trợ mà Phái đoàn cũng như cá nhân
ngài Markus Cornaro đã dành cho Nhóm chuyên gia tư vấn. Nhóm chuyên gia tư vấn cũng xin cảm ơn
sự đóng góp tích cực và những cuộc thảo luận rất hữu ích trong suốt quá trình dự án của các nước
thành viên EU và các nhà tài trợ hoạt động tại Việt Nam về những trợ giúp liên quan tới thương mại, đặc
biệt là US STAR, MUTRAP, UNDP, DFID, Ngân hàng Thế giới và IMF. Nhóm chuyên gia tư vấn xin cảm
ơn bà Trần Thu Hằng (MUTRAP) và ông Steve Parker (Dự án STAR của Hoa Kỳ) vì đã có những nhận
xét sâu sắc và mang tính xây dựng đối với bản dự thảo báo cáo. Đặc biệt, Nhóm chuyên gia tư vấn xin
được cảm ơn bà Tuấn Anh (cán bộ của Phái đoàn EC) vì những đóng góp rất nhiệt tình và nếu không có
sự giúp đỡ của bà thì Nhóm chuyên gia tư vấn không thể hoàn thành công việc của mình.
8
MỤC LỤC
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................................................................... 5
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................................... 7
CHƯƠNG I. TÓM TẮT ..................................................................................................................................... 10
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................... 17
CHƯƠNG III. TÌNH HÌNH KINH TẾ .................................................................................................................. 22
I. Bối cảnh....................................................................................................................................22
II. Tình hình kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ và năng lực cạnh tranh..........................................26
III. Đầu tư và Phát triển khu vực tư nhân ......................................................................................29
IV. Sơ lược về Thương mại Việt Nam ...........................................................................................32
V. Tình hình thực tế và năng lực cạnh tranh của các ngành ở Việt Nam .....................................35
VI. Các nhu cầu liên quan đến thương mại....................................................................................47
CHƯƠNG IV. THƯƠNG MẠI VÀ GIẢM NGHÈO............................................................................................ 49
I. Chiến lược của Chính phủ và các đặc điểm về khu vực, sắc tộc và giới tính của nạn nghèo..49
II. Thương mại và Giảm nghèo: Bằng chứng của mối liên kết .....................................................55
III. Liên kết người nghèo vào thương mại .....................................................................................58
IV. Giảm khả năng dễ bị tổn thương bởi các cú sốc bên ngoài .....................................................61
V. Các nhu cầu liên quan đến thương mại....................................................................................66
CHƯƠNG V. HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI ............................................................................. 68
I. Chính sách Thương mại trong Hệ thống Chính sách Quốc gia................................................68
II. Các chức năng lập pháp...........................................................................................................70
III. Các chức năng hành pháp cấp cao hơn ..................................................................................73
IV. Các Bộ, cơ quan tư vấn và điều phối .......................................................................................74
V. Các cơ chế tham vấn................................................................................................................87
VI. Cải cách thể chế .......................................................................................................................91
CHƯƠNG VI. KHUÔN KHỔ CHO THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ ...................................................................... 92
I. Khái quát chung về hệ thống pháp lý ở Việt Nam ....................................................................92
II. Các hiệp định thương mại khu vực và song phương của Việt Nam.........................................92
III. Các chính sách thương mại mang tính bảo hộ.......................................................................100
IV. Quy định trong nước...............................................................................................................134
V. Chính sách thương mại chủ động ..........................................................................................164
CHƯƠNG VII. CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ...................................................................................................180
I. Bối cảnh..................................................................................................................................180
II. Hỗ trợ liên quan đến thương mại: Các nhà tài trợ chính và các chương trình .......................181
III. Điều phối tài trợ ......................................................................................................................182
IV. Quyền sở hữu và năng lực tiếp nhận của nước nhận tài trợ..................................................186
CHƯƠNG VIII. NHỮNG KHUYẾN NGHỊ ƯU TIÊN........................................................................................187
CHÚ THÍCH .....................................................................................................................................................197
Chú thích Chương V ........................................................................................................................197
Chú thích Chương VI .......................................................................................................................211
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................................227
9
CÁC PHỤ LỤC ................................................................................................................................................233
PHỤ LỤC 1. Bảng Đề xuất Hành động ............................................................................................234
PHỤ LỤC 2: Những yếu kém trong hệ thống pháp luật Việt Nam....................................................275
PHỤ LỤC 3: Bảng tống kết của WB về các hoạt động TRA ............................................................278
PHỤ LỤC 4: Danh sách các tổ chức và doanh nghiệp được lấy ý kiến ...........................................313
PHỤ LỤC 5: Số liệu thống kê thương mại ....................................................................................316
PHỤ LỤC 6: Báo cáo về Hội thảo cuối cùng....................................................................................328
10
CHƯƠNG I. TÓM TẮT
Tập trung vào nhu cầu hỗ trợ liên quan đến thương mại (TRA)
Hiện nay, có trên 20 nhà tài trợ đang cung cấp các loại hỗ trợ có liên quan tới thương mại cho Việt Nam,
chủ yếu là để trợ giúp Việt Nam trong quá trình gia nhập WTO. Từ năm 2006, thời điểm Việt Nam dự
kiến trở thành thành viên WTO, TRA sẽ tập trung vào việc thực thi các nghĩa vụ WTO và đẩy nhanh quá
trình Việt Nam hội nhập với châu Á. Mục tiêu của Đoàn chuyên gia tư vấn là xác định các hạn chế chính
trong lĩnh vực thương mại và đưa ra những đề xuất, kiến nghị cụ thể về việc sử dụng TRA để giải quyết
những khó khăn này trong giai đoạn 2007-2012.
Bối cảnh
Công cuộc thực hiện những cải cách thị trường từ giữa những năm 80 đã biến Việt Nam thành một
trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới. Việc thúc đẩy các hoạt động kinh tế đã
đóng góp trực tiếp vào việc giảm nghèo một cách đáng kể. Đồng thời, Việt Nam cũng theo đuổi chính
sách hội nhập kinh tế quốc tế, mà nỗ lực lớn nhất là việc xin gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Việt Nam có thể tự hào về những thành tựu đáng kể trong việc mở rộng thương mại với việc
tăng tỷ trọng của mình trong thương mại quốc tế lên gấp 3 lần trong vòng thập kỷ qua.
Dù đã đạt được nhiều thành tựu trong cải cách thị trường, tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo, Việt Nam
vẫn còn phải đối mặt với nhiều thách thức lớn trên con đường phát triển kinh tế bền vững trong thập kỷ
tới. Những viễn cảnh dài hạn có vẻ bị hạn chế bởi mức độ sử dụng công nghệ trong các ngành còn
thấp, tốc độ tăng năng suất kém, giá trị gia tăng thấp và các mối liên kết trong nước bị hạn chế. Trong
bối cảnh đó, đa phần các lợi ích của đầu tư trực tiếp nước ngoài và thương mại quốc tế lại bị hạn chế ở
chỉ một số ít các tỉnh và một số ngành. Một nền kinh tế tự do hơn, các quy định thương mại quốc tế
phức tạp hơn, cạnh tranh mạnh từ Trung Quốc và nhu cầu có một khuôn khổ tổng thể và bao quát cho
việc hoạch định chính sách thương mại chỉ là một vài trong số những vấn đề được nêu ra trong nghiên
cứu này.
Khả năng cạnh tranh và Tình hình thực tế
Quá trình phát triển nông nghiệp đã diễn ra hết sức thành công và hiện nay Việt Nam đang là một nhà
xuất khẩu hàng đầu thế giới về rất nhiều loại hàng hoá và nông sản. Thành tích này rất có lợi cho các
cộng đồng nông thôn ngay cả nếu kết quả đó chỉ tập trung ở một số tỉnh cụ thể. Một loạt các ưu đãi hiện
đang được đề xuất để thúc đẩy thương mại hàng nông sản và phát triển ngành chế biến nông sản.
Trong lĩnh vực thuỷ sản, Việt Nam đã rất thành công trong việc tăng xuất khẩu sang cả EU và Hoa Kỳ ở
tốc độ hàng chục phần trăm mỗi năm. Tuy nhiên, các cuộc điều tra chống bán phá giá và các yêu cầu
SPS chặt chẽ hơn đang đe doạ sự sống còn của một số người hoạt động trong ngành. Bản báo cáo này
11
thảo luận khá nhiều về các biện pháp chính sách và xác định loại hình hỗ trợ kỹ thuật nhằm đảm bảo
tính bền vững dài hạn của lĩnh vực nông nghiệp và thuỷ sản.
Các cải cách thị trường là yếu tố quyết định chính trong quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài -
nguồn cung cấp công nghệ, nhân lực và năng lực sản xuất lớn - của Việt Nam. Việt Nam hiện đóng vai
trò của một phân xưởng lắp ráp trong hệ thống chuỗi cung cấp toàn cầu, đặc biệt là trong ngành giầy
dép và dệt may. Mặc dù vai trò này tạo ra khá nhiều việc làm, đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngoại tệ
và cho phép tiếp cận vốn và công nghệ, Việt Nam đang phải đối mặt với thực trạng giá trị gia tăng rất
thấp, các ngành công nghiệp phụ trợ trong nước không hội nhập ở mức hợp lý, và chuyển giao công
nghệ và tri thức rất kém.
Ở Chương III, báo cáo đề xuất thêm những biện pháp để tăng cường khả năng cạnh tranh của các
ngành.
Lồng ghép thương mại vào Chiến lược Giảm nghèo
Chương IV tập trung vào mối quan hệ qua lại giữa thương mại và giảm nghèo. Chiến lược Tăng trưởng
và Giảm nghèo Tổng thể (CPRGS) của Việt Nam đề ra khuôn khổ chỉ đạo chính sách kinh tế vĩ mô và
định hướng chính sách thương mại, công nghiệp và các chính sách khác trong chiến lược giảm nghèo.