Đánh giá tình hình quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp tại huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cơ quan, các cán bộ và các hộ dân trên địa bàn Huyện Kim Sơn. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kim Sơn, Trung tâm môi trường đô thị huyện Kim Sơn, các cô chú, anh chị công tác tại ủy ban nhân dân xã Thượng Kiệm và ủy ban nhân dân Thị trấn Bình Minh đã cung cấp các số liệu và tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài trong thời gian qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo Ngô Thế Ân, cô giáo Nguyễn Thị Hồng Ngọc và các thầy cô trong Bộ môn Quản lý môi trường, Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và cho nhiều ý kiến trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bài khoá luận này.

doc87 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6141 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tình hình quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp tại huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠI HUYỆN KIM SƠN – TỈNH NINH BÌNH” Người thực hiện : ĐOÀN THỊ HẰNG Lớp : LT3MT Khóa : 3 Ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn : TS. NGÔ THẾ ÂN CN. NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC Bộ môn : QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Hà Nội - 2012 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠI HUYỆN KIM SƠN – TỈNH NINH BÌNH” Người thực hiện : ĐOÀN THỊ HẰNG Lớp : LT3MT Khóa : 3 Ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn : TS. NGÔ THẾ ÂN CN. NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC Bộ môn : QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Hà Nội - 2012 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cơ quan, các cán bộ và các hộ dân trên địa bàn Huyện Kim Sơn. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kim Sơn, Trung tâm môi trường đô thị huyện Kim Sơn, các cô chú, anh chị công tác tại ủy ban nhân dân xã Thượng Kiệm và ủy ban nhân dân Thị trấn Bình Minh đã cung cấp các số liệu và tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài trong thời gian qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo Ngô Thế Ân, cô giáo Nguyễn Thị Hồng Ngọc và các thầy cô trong Bộ môn Quản lý môi trường, Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và cho nhiều ý kiến trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bài khoá luận này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo chủ nhiệm cùng tập thể lớp LT3MT, bạn bè và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MT Môi trường CTR Chất thải rắn BVMT Bảo vệ môi trường QL Quốc lộ TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh HN Hà Nội KH&CN Khoa học và công nghệ VSMT Vệ sinh môi trường CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt VSV Vi sinh vật Phần I MỞ ĐẦU ĐẶT VẤN ĐỀ Cùng với sự phát triển chung của Thế Giới, nền kinh tế của Việt Nam cũng đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên gia tăng dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa đã và đang gây sức ép lớn cho môi trường, đặc biệt là vấn đề rác thải. Là một thành phố trẻ có vị trí quan trọng của vùng cửa ngõ miền Bắc và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Trong những năm gần đây kinh tế Ninh Bình liên tục tăng trưởng ở mức 2 con số, năm 2010 chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh xếp thứ 11/63, liên tục nằm trong nhóm tỉnh đứng đầu miền Bắc. Có được kết quả như vậy là do những năm gần đây Ninh Bình không ngừng đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa để phát triển kinh tế hơn nữa. Đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh những năm gần đây Kim Sơn cũng có bước chuyển mình mạnh mẽ về kinh tế. Đó là do Kim Sơn là huyện ven biển thuần khiết đồng bằng, nên đã đầu tư phát triển kinh tế biển, tạo ra sự đang dạng trong ngành nghề sản xuất, tạo ra nhiều của cải vật chất. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế to lớn về mặt kinh tế, xã hội đó lại kéo theo nhu cầu tiêu dùng và sử dụng sản phẩm tăng lên mạnh, làm lượng chất thải sinh họat phát sinh nhiều, gây ô nhiễm môi trường tăng mạnh. Vì chưa có một biện pháp quản lý đúng cách nên tình trạng người dân xả rác bừa bãi vẫn diễn ra phổ biến quá sức chịu tải của môi trường. Tại một số tuyến sông cấp 1 đã bắt đầu có dấu hiệu bị nhiễm bẩn. Rác thải không chỉ ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe người dân, tại một số nơi trong huyện như tại thị trấn Bình Minh, người dân đang tỏ ra rất bức xúc về vấn đề vệ sinh môi trường. Vì vậy làm thế nào để có một biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt thật tốt là một đòi hỏi tất yếu vào lúc này. Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài : “ Đánh giá tình hình quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp tại Huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình ” MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU Mục đích Tìm hiểu hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt của Huyện Kim Sơn; Đánh giá công tác quản lý rác thải sinh hoạt của Huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình; Đề xuất một số biện pháp cải thiện công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt góp phần bảo vệ môi trường Huyện Kim Sơn. Yêu cầu Số liệu trung thực, khách quan để đánh giá hiện trạng phát sinh công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện Kim Sơn –Tỉnh Ninh Bình; Các giải pháp đề xuất phù hợp với điều kiện của địa phương, có tính thực tiễn và khả năng áp dụng thực tế. Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU Một số khái niệm liên quan Khái niệm chất thải Chất thải là vật chất ở dạng rắn, lỏng, khí, mùi hoặc các dạng khác thải ra từ sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác của con người.[1] Khái niệm rác thải sinh hoạt Rác thải sinh hoạt ( chất thải sinh hoạt ) là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại…. RTSH có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, thực phẩm dư thừa, gỗ, lôn, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau củ quả v.v…[5 ] Hoạt động quản lý chất thải rắn Hoạt động quản lý CTR: bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.[6] Xử lý chất thải Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải và không làm ảnh hưởng tới môi trường; tái tạo ra các sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế. Nguồn phát sinh, phân loại và thành phần rác thải Nguồn gốc rác thải Chất thải rắn nói chung (rác thải) phát sinh từ các nguồn chủ yếu: các hộ gia đình (nhà ở riêng biệt, khu tập thể, chung cư...); các trung tâm thương mại (chợ, văn phòng, khách sạn, trạm xăng dầu, gara...); cơ quan (trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính...), các công trường xây dựng, dịch vụ công cộng (rửa đường, tu sửa cảnh quan, công viên, bãi biển...) . Chính quyền địa phương Rác thải Nơi vui chơi, giải trí Bệnh viện, cơ sở y tế Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp Nhà dân, khu dân cư Chợ, bến xe, nhà ga Giao thông, xây dựng Cơ quan trường học Sơ đồ 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn tại Việt Nam (Nguồn: Huỳnh Tuyết Hằng, TP Huế, 08/2005) Thành phần rác thải [5] Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập hợp không đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát được các nguyên liệu ban đầu dùng cho thương mại và sinh hoạt. Sự không đồng nhất này tạo nên một số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần của rác thải sinh hoạt. Thành phần cơ học: Thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao gồm: - Các chất dễ phân hủy sinh học: Thực phẩm thừa, cuộng, lá rau, lá cây, xác động vật chết, vỏ hoa quả… - Các chất khó bị phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nylon. - Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh, mảnh sành, gạch, ngói, vôi, vữa khô, đá, sỏi, cát, vỏ ốc hến… Bảng 2.1 Thành phần rác thải sinh hoạt của một số tỉnh, thành phố Thành phần % Hà Nội Hải Phòng TP HCM Lá cây, vỏ hoa quả, xác động vật 50,27 50,07 62,24 Giấy 2,72 2,82 0,59 Giẻ rách, củi, gỗ 6,27 2,72 4,25 Nhựa, nylon, cao su 0,71 2,02 0,46 Vỏ ốc, xương 1,06 3,69 0,50 Thủy tinh 0,31 0,72 0,02 Rác xây dựng 7,42 0,45 10,04 Kim loại 1,02 0,14 0,27 Tạp chất khó phân hủy 30,21 23,9 15,27 Thành phần hóa học: Trong các chất hữu cơ của rác thải sinh hoạt, thành phần hóa học của chúng chủ yếu là H,O,N,S và các chất tro. Bảng 2.2: Thành phần của các cấu tử hữu cơ rác đô thị Cấu tử hữu cơ Thành phần % C H O N S Tro Thực phẩm 48 6,4 37,6 2,6 0,4 5 Giấy 43,5 6 44 0,3 0,2 6 Carton 44 5,9 44,6 0,3 0,2 5 Chất dẻo 60 7,2 22,8 - - 10 Vải 55 6,6 31,2 1,6 0,15 - Cao su 78 10 - 2,0 - 10 Da 60 8 11,6 10 0,4 10 Gỗ 49,5 6 42,7 0,2 0,1 1,5 Phân loại rác thải sinh hoạt [8] Phân loại theo nguồn phát sinh - Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu dân cư, các trung tâm dịch vụ, công viên. - Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó chủ yếu là các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí) - Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ, vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra. - Chất thải nông nghiệp: sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch. Phân loại theo mức độ nguy hại - Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn, nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chất thải này tiềm ẩn nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe doạ sức khoẻ con người và sự phát triển của động thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí - Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và các hợp chất có các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia đình, đô thị…. Phân loại theo thành phần - Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật liệu xây dựng như gạch, vữa, thuỷ tinh, gốm sứ, một số loại phân bón, đồ dùng thải bỏ gia đình. - Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm thừa, chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và các loại thuốc bảo vệ thực vật. Phân loại theo trạng thái chất thải: Phân loại theo các trạng thái rắn, lỏng, khí. - Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở chế tạo máy, xây dựng ( kim loại, da, hoá chất sơn , nhựa, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng…) - Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bùn từ cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh công nghiệp…. - Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hoả, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật liệu… Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường và con người Ảnh hưởng đến sức khỏe con người - Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. - Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh. Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị - Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm. - Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ. Hình 2.1. Rác thải tại QL32 - HN Hình 2.2. Rác thải tại TP HCM Tác hại của rác thải sinh hoạt tới môi trường Ô nhiễm nước: - Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm lạnh tro xỉ, nước làm sạch khí của các lò thiêu làm ô nhiễm nước ngầm. - Nước chảy tràn khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, nước làm lạnh tro xỉ, nước làm lạnh qua các lò thiêu chảy vào các mương rãnh, hồ, ao, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt. Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các muối vô cơ hòa tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần. Ô nhiễm không khí: - Khí thoát ra từ các hố hoặc các chất làm phân, chất thải chôn lấp rác chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ... - Khí từ các lò thiêu chứa bụi, SO2, NOx, CO, CO2, HCI, HF, dioxin, kim loại, oxit kim loại thăng hoa... - Bụi sinh ra trong quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các chất độc hại lẫn trong rác. Ô nhiễm đất: Các chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó phân hủy làm thay đổi thành phần và pH của đất. Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, các loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng. Tình hình quản lý và xử lý rác thải trên Thế Giới [8] Phát sinh rác thải trên Thế Giới Nhìn chung, lượng RTSH ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố trên thế giới: Băng Cốc (Thái Lan) : 1,6kg/người/ngày, Singapo 2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2kg/người/ngày; NewYork (Mỹ) là 2,65kg/người/ngày. Tỷ lệ CTRSH trong dòng CTR đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao et al.2002); chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản, chiếm 80% ở nước ta. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng CTR đô thị.[7] + Ở Anh : Số liệu thống kê tổng lượng chất thải ở Anh cho thấy hàng năm Liên hiệp Anh tạo ra 307 triệu tấn chất thải, trong đó ước tính 46,6 triệu tấn chất thải sinh học và chất thải dạng tương tự phát sinh ở Anh, trong đó 60% chôn lấp, 34% được tái chế và 6% được thiêu đốt. Chỉ tính riêng rác thải thực phẩm, theo dự án khảo sát được thực hiện từ tháng 10/2006-3/2008, chất thải thực phẩm từ hộ gia đình nhiều hơn tới hàng tấn so với chất thải bao bì chiếm 19% chất thải đô thị. Hàng năm hộ gia đình ở Anh phát sinh 6,7 triệu tấn chất thải thực phẩm, ở England là 5,5 triệu tấn, trong đó 4,1 triệu tấn là thực phẩm có thể sử dụng được. Trung bình mỗi hộ gia đình thải ra 276 kg chất thải thực phẩm/năm hay 5,3 kg/tuần, trong đó 3,2 kg vẫn có thể sử dụng được.[8] + Nhật Bản : Theo số liệu thống kê của Bộ TN & MT Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt của các gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón. [8] + Ở Singapore : mỗi ngày thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được phân loại tại nguồn (nghĩa là nhà dân, nhà máy, xí nghiệp...). Nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro. Mỗi ngày chừng 1.500 tấn tro rác cùng với 500 tấn rác không thể đốt được sẽ lên sà lan trực chỉ Semakau Landfill. Như vậy khối lượng từ 16.000 tấn rác mỗi ngày, sau khi đốt rác Singapore chỉ cần bãi đổ rác cho hơn 10% lượng rác đó, xấp xỉ 2.000 tấn. Trong khi đó, ở Việt Nam đặc biệt là TP.HCM thải ra khoảng 8.000 tấn rác (bằng 1/2 Singapore) nhưng phải tìm chỗ chôn lấp cho ngần ấy số rác (gấp bốn lần Singapore).Chưa hết, nhiệt năng sinh ra trong khi đốt rác được dùng để chạy máy phát điện đủ cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore. [9] + Ở Nga: mỗi người bình quân thải ra môi trường 300 kg/người/năm rác thải. Tương đương một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn rác, riêng thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm.[8] Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày. Bảng 2.3: Phát sinh CTR đô thị ở một số nước Châu Á. [8] Quốc gia Năm Dân số (triệu người) GDP/người Lượng phát sinh CTRĐT (kilôtấn/năm) Tỷ lệ phát sinh MSW/ người/ ngày Lượng RTSH (nghìn tấn/ năm) Tỷ lệ phát sinh RTSH (kg/người/ngày) Trung Quốc 2000 1267,4 856 130320 1,701 781933 1,023 Hồng Kông 2003 6,8 23800 34404 1,39 27004 1,09 Ấn Độ 2002 1052,0 471 - 0,2-0,55 - - Indonesia 1995 194,8 1038 - 0,766 - - Hàn Quốc 2002 47,6 10013 181897 1,05 - - Malaysia 2002 24,5 3868 - 0,88-1,448 - - Philipin 2002 76,5 978 106709 0,5-0,79 - - Đài Loan 2002 22,6 12570 797010 0,97 - - Thái Lan 2002 62,8 5430 1431711 0,62 - - Thổ Nhĩ Kỳ 2001 68,5 2146 2510012 1,00 - 0,57 (Nguồn: Waste management and recycling in Asia, IGES, 2005) Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu nhập và mức sống của mỗi nước. Nước có nền công nghiệp phát triển thì thành phần các chất vô cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số, lượng rác này là nguyên liệu cho ngành công nghiệp tái chế. Hàng năm nước Mỹ phát sinh một khối lượng rác lên tới 10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ chiếm 75%, hoạt động nông nghiệp chiếm 13%; hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%; rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5% . Bảng 2.4: Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ Thành phần Tỷ lệ % các loại rác theo các nguồn khác nhau Tại bãi rác Colombia Theo EPA Trung bình cả nước Giấy 41 33 35 – 47 Hữu cơ 21 17 18 – 29 Nhựa 16 12 11 – 21 Kim loại 6 6 4 – 8 Thủy tinh 3 6 2 – 6 Các loại khác 13 24 10 – 15 (Nguồn: tạp chí Waste Management Research. Volum 23 số 1, 2/2005) (EPA: Environmetal Protection Ageney) Quản lý, xử lý rác thải trên Thế Giới Hiện nay vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới ngày càng được quan tâm. Đặc biệt các nước phát triển, công việc này được tiến hành chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại. Quy định đối với việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải được quy định chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ trang thiết bị phù hợp hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý rác thải các nước phát triển có sự tham gia của cộng đồng. + Tại Đức : Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay. Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton được gom vào thùng màu vàng, thùng xanh dương cho giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh. Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức hầu như không thải khí độc ra môi trường. Das Duele System Deutschland (DSD) – “Hệ thống hai chiều của nước Đức” - được các nhà máy tái chế sử dụng để xử lý các loại rác thải năm vừa rồi, các nhà máy này đã chi khoản phí gần 1,2 tỷ USD để sử dụng công nghệ trên. Tại các dây chuyền phân loại, các camera hồng ngoại hoạt động với tốc độ 300.000km/s để phân loại 10 tấn vật liệu mỗi giờ. Ống hơi nén được điều khiển bằng máy tính đặt ở các băng chuyền có nhiệm vụ tách riêng từng loại vật liệu. Sau đó rác thải sẽ được rửa sạch, nghiền nhỏ và nấu chảy. Quá trình trên sẽ cho ra granulat, granulat là một nguyên liệu thay thế dầu thô trong công nghiệp hoặc làm chất phụ gia. Giáo dục ý thức BVMT cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác là một trong những phương pháp mà những nhà quản lý tại Đức đã áp dụng. Rác