Công ty cổ phần LILAMA 10 là doanh nghiệp thuộc tổng công ty LILAMA Việt
Nam. LILAMA 10, JSC luôn là đơn vị dẫn đầu trong việc, lắp đặt và hoàn thành xuất
sắc các công trình công nghiệp lớn, quan trọng của đất nước.
Được thành lập từ năm 1960, với đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân đa ngành
nghề, luôn được bổ sung những kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến, tay nghề công
nghệ hiện đại, tập thể LILAMA 10, JSC đã để lại dấu ấn trên hàng trăm công trình,
hạng mục công trình công nghiệp, dân dụng quan trọng của quốc gia. Với phong cách
làm việc chuyên nghiệp và năng động, các công trình LILAMA 10, JSC thi công luôn
đảm bảo tiến độ và đưa vào đạt chất lượng cao, phục vụ nhiều lĩnh vực trọng yếu của
nền kinh tế quốc dân như các Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Thuỷ điện Yaly, Nhà máy
Nhiệt điện Phả Lại I, II, Nhiệt điện Uông Bí II, Trạm biến áp 500kV, 500kV Thường
Tín, Nhà máy xi măng Bút Sơn, Chinfon, Hoàng Mai, Nghi Sơn, Nhà máy đường Lam
Sơn.
34 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2750 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Đánh giá tổng quát tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Lilama 10
A. LỜI MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần LILAMA 10 là doanh nghiệp thuộc tổng công ty LILAMA Việt
Nam. LILAMA 10, JSC luôn là đơn vị dẫn đầu trong việc, lắp đặt và hoàn thành xuất
sắc các công trình công nghiệp lớn, quan trọng của đất nước.
Được thành lập từ năm 1960, với đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân đa ngành
nghề, luôn được bổ sung những kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến, tay nghề công
nghệ hiện đại, tập thể LILAMA 10, JSC đã để lại dấu ấn trên hàng trăm công trình,
hạng mục công trình công nghiệp, dân dụng quan trọng của quốc gia. Với phong cách
làm việc chuyên nghiệp và năng động, các công trình LILAMA 10, JSC thi công luôn
đảm bảo tiến độ và đưa vào đạt chất lượng cao, phục vụ nhiều lĩnh vực trọng yếu của
nền kinh tế quốc dân như các Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Thuỷ điện Yaly, Nhà máy
Nhiệt điện Phả Lại I, II, Nhiệt điện Uông Bí II, Trạm biến áp 500kV, 500kV Thường
Tín, Nhà máy xi măng Bút Sơn, Chinfon, Hoàng Mai, Nghi Sơn, Nhà máy đường Lam
Sơn...
Không chỉ là đơn vị có thế mạnh về lĩnh vực Lắp máy và Xây dựng, LILAMA
10, JSC còn tham gia chế tạo thiết bị, gia công kết cấu thép. Công ty đã chế tạo và lắp
đặt bồn bể cho các nhà máy nước ngọt Coca Cola, Nhà máy bia Quy Nhơn, Nhà máy
đường Lam Sơn. Chế tạo và lắp dựng nhiều cột thép mạ kẽm cho đờng dây 500kV Bắc
Nam... Hiện nay, Công ty có 3 xí nghiệp, 1 nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép, 1
chi nhánh, các tổng đội công trình, các liên đội chuyên ngành và các xưởng sửa chữa cơ
giới, xưởng sửa chữa điện, ... hoạt động trên phạm vi cả nước.
B. NỘI DUNG.
I. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của
Công ty cổ phần lilama 10
1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Lilama 10.
Tên đầy đủ bằng Tiếng việt: Công ty cổ phần Lilama 10.
Tên Tiếng anh: LILAMA 10 JOINT STOCK COMPANY.
Tên giao dịch: LILAMA 10, JSC.
Địa chỉ trụ sở: 989 Đường Giải Phóng – Phường Giáp Bát – Quận hoàng Mai –
Hà Nội – Việt Nam.
Số điện thoại: 04.3864.9584
Số Fax: 04.3864.9581
E-mail: info@Lilama10.com
Website: www.Lilama10.com.vn - www.Lilama10.com
Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp
luật hiện hành của Việt Nam.
Vốn điều lệ: 90.000.000.000 VNĐ
Phần vốn Nhà nước nắm giữ (51%) : 45.900.000.000 VNĐ
Vốn do các cổ đông trong và ngoài công ty nắm giữ (49%): 44.100.000.000
VNĐ.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Từ khi thành lập đến nay theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, công ty cổ phần
Lilama 10 đã trả qua nhiều giai đoạn phát triển với những tên gọi khác nhau:
- Công ty cổ phần Lilama 10 tiền thân là xí nghiệp lắp máy số 1 Hà Nội, thành lập
tháng 12/1960 thuộc công ty lắp máy.
- ngày 25/1/1983 chuyển thành liên hiệp lắp máy số 10 theo quyết định số
101/BXD – TCCB thuộc liên hiệp các xí nghiệp lắp máy (Nay là Tổng công ty Lắp máy
Việt Nam – Bộ Xây Dựng)
- Tháng 1/2007 chuyển thành công ty cổ phần Lilama 10 theo quyết định số
1672/QĐ – BXD thuộc Tổng Công ty lắp máy Việt Nam – Bộ Xây Dựng.
- Niêm yết: Ngày 11/12/2007 Công ty đã nhận được quyết định niêm yết chứng
khoán tại sở giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25/12/2007 Công ty chính thức
niêm yết 9.000.000 cổ phiếu tại sở giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh với mã giao dịch
L10.
- Trải qua hơn bốn mươi năm phát triển và trưởng thành, Lilama 10., JSC đã khẳng
định vị thế của mình trên thị trường lắp máy và chế tạo, đặc biệt trong lĩnh vực thuỷ
điện. Mặc dù đối thủ cạnh tranh có rất nhiều Tổng Công ty có vốn đầu tư lớn và công
nghệ cao nhưng bằng chính sách và đường lối phát triển đúng đắn, sự đoàn kết đồng
lòng và sáng tạo của Ban lãnh đạo và CBCNV, biết phát huy khai thác thế mạnh của
mình. Công ty đã vượt lên chiếm lĩnh một thị phần đáng kể.
- Lilama 10., JSC luôn là đơn vị dẫn đầu trong việc lắp đặt và hoàn thành xuất sắc
các công trình công nghiệp lớn và quan trọng của đất nước. Công ty đã đạt được nhiều
bằng khen, phần thưởng cao quý: 01 huân chương độc lập hạng nhất, 01 huân chương
độc lập hạng nhì, 49 “Huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba” cho tập thể và cá nhân,
02 danh hiệu “Anh hùng lao động” cho tập thể, 02 danh hiệu “Anh hùng lao động” cho
cá nhân; Công ty đã nhận 19 huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng và nhiều
bằng khen, cờ luân lưu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ xây dựng, Uỷ ban nhân dân tỉnh
cũng như các cấp trên địa bàn Công ty đã thi công công trình.
Chiến lược phát triển đến năm 2010.
Để góp phần thực hiện mục tiêu đưa Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA)
trở thành tập đoàn công nghiệp xây dựng, nhà thầu chính theo hình thức (EPC), Công ty
cổ phần Lilama 10 không ngừng phấn đấu là một trong những đơn vị thành viên hàng
đầu với phương châm thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đầu tư vào các dự án điện (
thủy điện Nậm Công 3, thủy điện Hủa Na), bất động sản, dịch vụ khác...
Chiến lược phát triển đến năm 2010 với những chỉ tiêu cụ thể như sau:
TT Các chỉ tiêu chủ yếu
Năm
2007 2008 2009 2010
1 Tổng giá trị sản lượng 251.000 300.000 360.000 430.000
2 Tổng giá trị doanh thu 185.700 190.000 195.000 210.000
3 Nộp ngân sách 3.514 3.740 4.215 5.000
4 Lợi nhuận trước thuế 10.214 11.100 12.140 13.000
5
Thu nhập bình quân
đồng/tháng 2.300 2.650 2.800 3.000
Năm 2007-2010: Công ty đang tập trung thi công khẩn trương các công trình
trọng điểm của Nhà nước:
- Công trình thủy điện Sơn La công suất 2400 MW
- Công trình thuỷ điện Sêsan 4 – Gia Lai.
- Công trình thuỷ điện Pleikrông- Kontum.
- Công trình thuỷ điện Cửa Đạt – Thanh Hoá.
- Công trình xi măng Bút Sơn II– Hà Nam.
- Công trình lọc dầu Dung Quất – Quảng Ngãi.
- Công trình xi măng Thăng Long- Quảng Ninh.
- Công trình thuỷ điện Nậm Công 3- Sơn La.
- Công trình xi măng Yên Bình- Yên Bái.
- Công trình thuỷ điện Srepok3- Đắc Lắc.
- Công trình thuỷ điện Hương Điền – Huế.
- Công trình thuỷ điện Za Hưng – Quảng Nam.
- Công trình nhiệt điện Vũng Áng – Hà Tĩnh.
3. Đặc Điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu
3.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10
- Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, lắp ráp máy móc thiết bị
cho các công trình;
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, đất đèn, que hàn, ô xy, phụ tùng, cấu kiện kim loại
cho xây dựng;
- Sản xuất vật liệu xây dựng;
- Gia công chế tạo, lắp đặt sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực (bình, bể,
đường ống chịu áp lực), thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cung cấp
lắp đặt và bảo trì thang máy;
- Làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, các dây chuyền công nghệ, vật liệu
xây dựng;
-Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự động, kiểm tra mối hàn kim
loại;
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở, trang trí nội thất (không bao
gồm hoạt động tư vấn về giá đất);
- Thiết kế kết cấu: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp phục vụ
nghành lắp máy;
- Thiết kế hệ thống dây chuyền công nghệ chế tạo máy và lắp máy phục vụ
nghành lắp máy;
- Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt điện đối với công trình công nghiệp;
3.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của Lilama 10 được mô tả cụ thể như sau:
Thiết kế, chế tạo và lắp đặt bồn chịu áp lực.
- Lilama 10 là nhà cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm nhà thép tiền chế, kết
cấu thép cho công trình điện, xi măng, nhà máy bia, nhà máy nước ngọt và các cột điện
thép 500 KV….
- Chế tạo các loại bồn bể chứa xăng dầu, hóa chất, thực phẩm có dung tích lớn
đến 60.000m3 chịu áp lực cao, các thiết bị công nghiệp: cầu trục, cổng trục nâng hạ, hệ
thống thông gió, cấp nhiệt, lọc bụi, cột vi ba ... hàng đầu tại Việt Nam.
Thiết kế, chế tạo và lắp đặt kết cấu thép.
- Chất lượng thiết bị và kết cấu thép do LILAMA10 chế tạo đáp ứng được mọi
yêu cầu khắt khe nhất về mặt kỹ thuật và luôn làm vừa lòng khách hàng.
- Một đội ngũ kỹ sư thiết kế tốt nghiệp từ các trường đại học hàng đầu Việt Nam,
có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kết cấu thép với sự hỗ trợ tin cậy của phần
mềm tự động thiết kế đang được sử dụng ở các nước có nền công nghiệp phát triển,
cung cấp bản vẽ đảm bảo độ chính xác cao.
Lắp đặt thiết bị công nghệ, sửa chữa bảo dưỡng các nhà máy điện, xi măng.
- Lilama 10 là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác lắp đặt thiết bị
công nghệ. Tên tuổi của Lilama 10 đã gắn liền với các công trình công nghiệp lớn, quan
trọng của đất nước.
- Lilama 10 đã lắp đặt thành công nhiều dây chuyền công nghệ trong các nhà
máy lớn thuộc những lĩnh vực về thủy điện, nhiệt điện, hóa chất, công nghiệp thực
phẩm vật liệu xây dựng. Điển hình như: Nhà máy Thủy điện Hòa Bình, Vĩnh Sơn,
YALY, Sê San3; Nhà máy Nhiệt điện Phải Lại I,II, Na Dương, Uông Bí; Nhà máy Xi
măng: Hoàng Thạch, Chinfon, Bút Sơn, Nghi Sơn, nhà máy xi măng KamPot
(Campuchia)…
- Các nhà máy xi măng: Chinfon, Hoàng Mai, Hoàng Thạch, Bút Sơn, Nghi
Sơn…
Xây dựng, lắp đặt, hiệu chỉnh thí nghiệm thiết bị điện.
- Lilama 10 đã lắp đặt các thiết bị điện một cách chính xác, an toàn, đúng tiến độ
cho các nhà máy thủy điện: Hòa Bình, YALY, Vĩnh Sơn… Các nhà máy nhiệt điện: Phả
Lại II, Uông Bí, Na Dương, Phú Mỹ…
- Bên cạnh đó, LILAMA10 còn xây dựng và lắp đặt các công trình đường dây,
trạm biến áp từ 110~500KV như: Trạm biến áp 500KV Hòa Bình, Hà Tĩnh, Thường
Tín; trạm 220KV: Thái Bình, Vĩnh Yên; trạm 110 KV: Thái Bình, Hưng Hà, Núi Một,
Phả Lại – Lai Khê.
Chế tạo và lắp đặt hệ thống ống công nghệ và áp lực.
- LILAMA10 đã thiết kế, chế tạo và lắp đắt các đường ống công nghệ và áp lực
bằng thép cacbon, thép hợp kim, đồng, gang, thép không gỉ... và bảo ôn cách nhiệt cho
các hệ thống ống làm việc an toàn, đúng quy trình kỹ thuật.
Hàn, cắt kim loại.
- Lilama 10 thường xuyên có lực lượng thợ hàn trên 400 người, có trình độ
chuyên môn cao: hàn điện, hàn hơi, hàn ắc gông, hàn cao áp... luôn được bổ sung và đào
tạo, cấp chứng chỉ cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của từng loại công trình.
- Các thiết bị hàn của Lilama 10 gồm nhiều loại máy hiện đại như: Máy hàn
Flatma, hàn TIG, Mig, hàn dầm tự động, hàn bồn tự động, máy cắt tự động nhiều mỏ…
Vận chuyển, lắp đặt thiết bị nặng.
- Lilama 10 có nhiều phương tiện vận chuyển đặc chủng, hiện đại, đủ khả năng
vận chuyển những thiết bị siêu trường, siêu trọng trên đường thủy, đường bộ, đưa lên
cao hoặc hạ xuống hầm sâu, phục vụ công trình lớn như: máy biến áp 120 tấn, bánh xe
công tác nhà máy thủy điện 87 tấn, roto máy phát 630 tấn…
Xây dựng, sơn, bảo ôn, xây lò.
- Lilama 10 có đội ngũ công nhân xây dựng lành nghề ở mọi loại hình: Nhà ở,
các công trình công nghiệp, công trình giao thông (nhà ga, công xưởng, cầu cảng...).
3.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty khá rộng rãi, trải khắp các tỉnh thành
trong cả nước như các các nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Yaly, thuỷ điện Sơn
La, thuỷ điện Pleikrông, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại I, II, nhiệt điện Uông Bí, nhà máy
lọc dầu Dung Quất, trạm biến áp 500KV Thường Tín, đường dây 110 – 500KV Bắc
Nam nhà máy xi măng Bút Sơn, Chinfon, Hoàng Mai, Nghi Sơn, nhà máy đường Lam
Sơn…Trong tương lai thì thị trường hoạt động của Công ty sẽ vươn tới thị trường một
số nước trong khu vực và trên thế giới.
3.4. Đặc điểm về lao động
Nguồn nhân lực chính là yếu tố quan trọng hàng đầu của quá trình phát triển tại
Công ty. Chính vì vậy trong suốt quá trình hoạt động, Công ty đã có những cải tiến đáng
kể về cơ cấu tổ chức cũng như nâng cao chất lượng trình độ nguồn lao động góp phần
thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Đồng thời công ty luôn có công tác tuyển chọn được
đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, có kinh nghiệm chuyên môn. Nhờ vậy
Công ty khẳng định được vị trí trên thương trường, tăng uy tín, chất lượng thực hiện.
Qua bảng số liệu sau đây ta có thể nhận biết rõ về đội ngũ nhân lực của công ty:
Bảng 1: Thống kê chất lượng cán bộ công nhân viên trong
công ty LILAMA 10
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009
2009/2005
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tổng số CBCNV 1721 1806 1903 2076 2132 411 1,23
1.Tổng số công nhân 1470 1545 1605 1776 1828 358 1,24
- Công nhân kỹ thuật 1440 1518 1385 1766 1822 382 1,27
- Lao động phổ thông 30 27 20 10 6 - 24 0,2
2. Tổng số CBNV 251 261 298 300 304 53 1,2
Cán bộ lãnh đạo
Quản lý
64 65 68 68 70 6 1,1
- Cán bộ KHKT 155 159 188 190 190 35 1,22
- Cán bộ chuyên môn 32 37 42 42 44 12 1,38
3. Đảng viên 184 179 172 186 192 8 1,04
4. Đại học 113 122 148 148 150 37 1,33
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động )
Nhìn vào số liệu trên ta thấy, Công ty cổ phần Lilama 10 là một công ty lớn có
đông đảo cán bộ công nhân viên, tổng số lượng cán bộ công nhân viên tăng lên qua các
năm 2005-2009, đặc biệt năm 2009 số công nhân viên tăng hơn so với năm 2005 là 411
người ( tăng 23% so với năm 2005). Điều này chứng tỏ Công ty có quy mô lớn, hàng
năm tuyển thêm người để đáp ứng nhu cầu lắp máy và chế tạo, thể hịên sự gia tăng về
số lượng công trình nên số lao động cũng tăng lên. Cùng với sự gia tăng về số lượng cán
bộ công nhân viên thì số lượng công nhân và cán bộ nhân viên cũng tăng lên tương ứng
theo thời gian 2005-2009. Về số lượng công nhân, ta thấy công nhân trong Công ty
chiếm khoảng 86% tổng số cán bộ công nhân viên, là lực lượng rất lớn và quan trọng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, công nhân kỹ thuật
chiếm tỷ lệ rất lớn còn lao động phổ thông chiếm tỷ lệ nhỏ không đáng kể và qua các
năm ta thấy quá trình tuyển dụng lao động phổ thông giảm dần. Điều đó chứng tỏ trình
độ công nhân trong Công ty cao, có kỹ năng tay nghề và lý thuyết tốt, tuyển dụng nhiều
công nhân có trình độ. Về cán bộ, nhân viên từ năm 2005 đến năm 2009 tăng lên 53
người (tương ứng với 20%). Trong cán bộ, nhân viên thì cán bộ khoa học kỹ thuật
chiếm nhiều nhất, chứng tỏ đòi hỏi cán bộ kỹ thuật nhiều để đáp ứng cho quá trình
nghiên cứu, lắp đặt và xây dựng.
3.5. Công tác đào tạo.
Trong 10 năm qua (1999- 2009), đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật của
Công ty luôn được bổ sung những kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến, tay nghề giỏi
để hoàn thành nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ thời kỳ hội
nhập của Đất nước.
Công ty đã cử trên 100 kỹ sư, cử nhân có năng lực đi học các lớp bồi dưỡng, gồm
các chương trình: Quản lý dự án, luật đấu thầu, luật đầu tư, quản lý hệ thống thiết kế,
quản lý tiến độ thi công, quản lý hồ sơ tài liệu, quản lý mua sắm vật tư- thiết bị…Số cán
bộ, kỹ sư được đi học chương trình này đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ các dự án
theo hình thức EPC, như nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 300MW, dự án lọc dầu
Dung Quất và dự án khí- điện đạm Cà Mau…
- Công ty đã mở 25 lớp học đào tạo nâng cao trình độ lý thuyết và tay nghề cho trên
1.000 công nhân các nghề. Trong đó công nhân lắp đặt và chế tạo thiết bị là trên 400
người, công nhân cẩu chuyển là trên 100 người, công nhân hàn là trên 600 người có
trình độ chuyên môn cao, hàn điện, hàn hơi, hàn ắc gông, hàn cao áp luôn được bổ sung
đào tạo, cấp chứng chỉ cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của từng loại công trình, đáp
ứng kịp thời cho nhiều công trình trọng điểm.
- Nhờ nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, đội ngũ cán bộ – kỹ sư – kỹ
thuật và công nhân lành nghề đã làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả, dần dần
đã thay thế được các chuyên gia nước ngoài như ở công trình thuỷ điện Yaly, Sêsan 3,
Sêsan 4, Pleikrông và nhiệt điện Uông Bí mở rộng. Mỗi năm tiết kiệm hàng triệu USD
tiền thuê chuyên gia nước ngoài.
- Các kỹ sư, cao đẳng kỹ thuật sau khi tuyển chọn được bố trí làm việc tại các công
trình, qua thực tiễn rèn luyện được sự hướng dẫn của cán bộ lớp trước về chuyên môn,
các kỹ sư, kỹ thuật đã tự khẳng định được năng lực của mình, Công ty sẽ bố trí sắp xếp
vào các vị trí chủ chốt tại các phòng, ban, đơn vị thi công.
3.6. Đặc điểm về nguồn nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản là một yếu tố rất quan trọng của quá trình
sản xuất kinh doanh. Trong cấu thành sản phẩm xây dựng thì nguyên vật liệu chiếm tới
60 – 80% giá trị công trình đồng thời nó cũng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của
Công ty (khoảng 60%). Khi lập giá tranh thầu thì nguyên vật liệu chiếm 60-70% chi phí
xây dựng công trình mà doanh nghiệp tính toán để đưa ra giá dự thầu. Vì vậy nguồn
nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác đấu thầu.
Nguồn nguyên vật liệu chính của Lilama 10., JSC là sắt thép, que hàn, đá mài, oxi,
sơn… Trong những năm gần đây, giá cả vật liệu xây dựng có nhiều biến động ảnh
hưởng lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà thầu xây dựng, các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng. Để tạo cho việc cung ứng
kịp thời, đúng quy cách, chất lượng và chủng loại nguyên vật liệu theo yêu cầu, Công ty
đã chủ động thiết lập mối quan hệ thường xuyên tin cậy với các nhà cung cấp. Hiện nay,
Công ty có một hệ thống các đối tác truyền thống chuyên cung cấp nguyên vật liệu như
trên. Những nhà cung cấp này đều là những nhà cung cấp lớn và có uy tín trên thị trường,
đáp ứng kịp thời yếu tố đầu vào cho Lilama 10., JSC :
Bảng 2 : Một số nhà cung cấp nguồn nguyên vật liệu chính cho Công ty
Nguyên vật liệu Nhà cung cấp
Sắt, thép
Công ty thương mại thép Tuyến năng
Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Hoàng Đạt
Công ty TNHH Kim khí Chương Dương
Công ty ống thép Việt Nam (Vinapipe)
Que hàn, đá mài
Công ty TNHH NOMURA WEDTECO
Công ty TNHH kỹ thuật công nghiệp Thăng Long-Litech
Công ty TNHH Tân thế kỷ
Ôxi
Công ty TNHH khí công nghiệp Đông Anh
Công ty TNHH khí công nghiệp Messer
Công ty Cổ phần khí công nghiệp và dịch vụ thương mại
Supe Lâm Thao
Sơn
Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng
Công ty Cổ phần Sơn Đông Á
(Nguồn: Tài liệu Công ty)
Chi phí xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự biến động giá cả vật liệu xây dựng
như sắt thép, xi măng,… khi giá cả vật liệu xây dựng tăng đột biến sẽ nhanh chóng tác
động đến giá cả các yếu tố đầu vào của Công ty, đẩy chi phí lên cao đối với những hợp
đồng thi công dài hạn đã ký, điều này có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
Để hạn chế ảnh hưởng này, Công ty chủ động xác định sớm về thời điểm phát sinh nhu
cầu nguyên vật liệu, thiết bị thi công để xây dựng lập dự toán khối lượng công trình
chính xác và kiểm soát được giá cả.
3.7. Đặc điểm về thiết bị thi công
Bảng 3: các thiết bị thi công
ST
T
No
TÊN THIẾT BỊ THI CÔNG
SỐ
LƯỢNG
QTY
NAME OF
CONSTRUCTION
EQUIPMENT
I MÁY TRỤC HOISTING MEANS
1
Cần trục 150T (KOBELCO 7150-
150)
1
Truck crane 150T
(KOBELCO 7150-
150)
2
Cần trục 100T (SUMITTOMO SC
1000-2)
1
Truck crane 100T
(SUMITTOMO SC
1000-2)
3 Cần trục 80T (KATO NK80) 2
Truck crane 80T
(KATO NK80)
4
Cần trục 65T (SUMITOMO SC650-
2)
1
Truck crane 65T
(SUMITOMO SC650-
2)
5 Cần trục 50T (KATO NK-500E-V) 2
Truck crane 50T
(KATO NK-500E-V)
6 Cần trục 12,5-30T 16 Truck crane 12,5-30T
II XE CƠ GIỚI
MECHANIZATION
VIHICLES
A Xe vận tải Transporting means
1 Xe tải 5-18T 9 Lorry 5-18T
2 Xe tải có cẩu thuỷ lực tự hành 2
Lorry with sefl-
operating hydraulic
crane
B Xe chuyên dùng Specialized means
1 Đầu kéo, rơ móc 40-60T 5 Tractor 40-60T
2 Xe nâng thuỷ lực 5-10T 3
Hydraulic pallet truck
5-10T
3 Máy ủi 2 Bull dozer
C Xe ca Cars
1 Xe ca từ 29-51 chỗ 9
Car from 29 to 51
seats
D Thiết bị nâng khác
Other lifting
equipment
1 Kích thuỷ lực các loại (50-200T) 47
Hydraulic jack in all
kinds (50-200T)
2 Pa lăng các loại 1-10T 65
Block in all kinds 1-
10T
3 Các loại tời từ 1,25-7,5T 23
All kinds of winch
1,25-7,5T
III MÁY CÔNG CỤ MACHINE TOOLS
1 Dây chuyền sản xuất