Đánh giá tỡnh hỡnh tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 1991 đến nay

Từ khi đổi mới đường lối kinh tế nước nhà đến nay nền kinh tế Việt Nam chúng ta đó đạt được những thành tựu thật sự đáng tự hào như tăng trưởng cao và bền vững trong cả một thời kỡ dài từ năm 1986-2009. Theo đó GDP năm 2009 tăng gấp 4 lần năm 1990. Vậy tại sao chúng ta lại muốn GDP tăng hay tăng trưởng cao? tăng trưởng là điều kiện cần để chúng ta hoàn thành các mục đích kinh tế của xó hội. Mà mục đích kinh tế của xó hội là làm sao cho mức sống người dân tăng lên và sự công bằng xó hội sẽ đến với những cá nhân là như nhau. Vậy tăng trưởng của cả thời kỡ dài như vậy nó tác động như thế nào đến mức sống của người dân và sự công bằng xó hội? Đó là câu hỏi hỡnh thành nờn chủ đề nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tỡnh hỡnh tăng trưởng kinh tế việt nam từ năm 1991 đến nay”

doc23 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3162 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tỡnh hỡnh tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 1991 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đỏnh giỏ tỡnh hỡnh tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 1991 đến nay Phần I: MỞ ĐẦU 1.1 Mục đớch nghiờn cứu Từ khi đổi mới đường lối kinh tế nước nhà đến nay nền kinh tế Việt Nam chỳng ta đó đạt được những thành tựu thật sự đỏng tự hào như tăng trưởng cao và bền vững trong cả một thời kỡ dài từ năm 1986-2009. Theo đú GDP năm 2009 tăng gấp 4 lần năm 1990. Vậy tại sao chỳng ta lại muốn GDP tăng hay tăng trưởng cao? tăng trưởng là điều kiện cần để chỳng ta hoàn thành cỏc mục đớch kinh tế của xó hội. Mà mục đớch kinh tế của xó hội là làm sao cho mức sống người dõn tăng lờn và sự cụng bằng xó hội sẽ đến với những cỏ nhõn là như nhau. Vậy tăng trưởng của cả thời kỡ dài như vậy nú tỏc động như thế nào đến mức sống của người dõn và sự cụng bằng xó hội? Đú là cõu hỏi hỡnh thành nờn chủ đề nghiờn cứu đề tài: “Đỏnh giỏ tỡnh hỡnh tăng trưởng kinh tế việt nam từ năm 1991 đến nay” 1.2 Giới hạn phạm vi nghiờn cứu Đỏnh giỏ là cả một quỏ trỡnh chỳng ta theo dừi sự biến đổi của một sự vật hiện tượng nào đú rồi đưa ra nhận xột và qua đú cú thể đưa ra giải phỏp nhằm khắc phục hoặc tăng cường những tỏc động của hiện tượng đến đối tượng nghiờn cứu của mỡnh. Trong phạm vi đề tài này thỡ hiện tượng của đề tài xem xột đú là “tăng trưởng kinh tế việt nam từ năm 1991 đến nay” và đối tượng nghiờn cứu là quy mụ, tốc độ, hiệu quả và cấu trỳc của tăng trưởng kinh tế việt nam. 1.3 kết cấu nội dung nghiờn cứu Nội dung nghiờn cứu của đề tài này gồm cỏc phần như sau: Phần III Phần II Dựa trờn cơ sở lý thuyết đó học Theo dừi tỡnh hỡnh tăng trưởng kinh tế việt nam từ năm 1991 đến nay Rỳt ra nhận xột Rồi từ đú đề xuất giải phỏp của nhúm Phần IV Phần IV Phần II: Cơ sở lý thuyết đỏnh giỏ tăng trưởng kinh tế. 1. Cỏc khỏi niệm 1.1. Tổng giỏ trị sản xuất (GO): Là tổng giỏ trị sản phẩm vật chất được tạo ra trờn phạm vi lónh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định(thường là 1 năm). Ta cú thể tớnh chỉ tiờu tổng giỏ trị sản xuất theo 2 cỏch: + Là tổng doanh thu bỏn hang thu được từ cỏc đơn vị, cỏc nghành trong toàn bộ nền kinh tế. + Tớnh trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ gồm chi phớ trung gian(IC) và giỏ trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ (VA). 1.2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Chỉ tiờu tổng sản phẩm trong nước (GDP) là tổng giỏ trị hàng hoỏ, dịch vụ cuối cựng được sản xuất ra của một nền kinh tế trong một thời gian nhất định, thường được tớnh trong một năm; Thuật ngữ “hàng hoỏ dịch vụ cuối cựng” được hiểu theo nghĩa khụng tớnh giỏ trị hàng hoỏ và dịch vụ sử dụng ở cỏc khõu trung gian trong quỏ trỡnh sản xuất ra sản phẩm. Dựa vào phõn tớch luồng chu chuyển thu nhập và chi tiờu của nền kinh tế, cỏc nhà kinh tế đó chứng minh trong nền kinh tế luụn tồn tại một đồng nhất thức mụ tả mối liờn hệ giữa Tổng thu nhập (từ sản xuất), Tổng chi tiờu và Tổng sản phẩm trong nước như sau: Tổng thu nhập = Tổng chi tiờu = Tổng sản phẩm trong nước Tổng thu nhập gồm thu nhập từ cỏc yếu tố tham gia trực tiếp vào quỏ trỡnh sản xuất: thu nhập từ cung cấp dịch vụ lao động được thể hiện qua chỉ tiờu tiền lương và cỏc khoản thu nhập cú tớnh chất lương; thu nhập từ mỏy múc, thiết bị tham gia vào sản xuất được thể hiện qua chỉ tiờu khấu hao tài sản cố định; thuế sản xuất và giỏ trị thặng dư. Tổng chi tiờu của nền kinh tế gồm những khoản chi tiờu đỏp ứng cho nhu cầu sử dụng cuối cựng gồm: chi cho đầu tư (tớch luỹ tài sản); chi cho tiờu dựng cuối cựng; chi cho xuất khẩu. Cỏc nhà kinh tế đưa ra 3 phương phỏp đỏnh giỏ kết quả hoạt động sản xuất của nền kinh tế trong một thời gian nhất định. - Phương phỏp thứ nhất đỏnh giỏ GDP bằng cỏch cộng giỏ trị của tất cả hàng hoỏ và dịch vụ cuối cựng được sản xuất ra ở trong nước theo từng ngành kinh tế. Núi cỏch khỏc, phương phỏp thứ nhất đỏnh giỏ kết quả của cỏc đơn vị sản xuất. Phương phỏp tớnh GDP theo phương phỏp này là phương phỏp sản xuất. - Phương phỏp hàng hoỏ và dịch vụ tạo ra thu nhập dưới dạng thu của người lao động; khấu hao tài sản cố định; thuế sản xuất và thặng dư thu nhập tổng hợp. Phương phỏp đỏnh giỏ GDP bằng cỏch cộng những khoản thu nhập trờn được gọi là phương phỏp thu nhập - Phương phỏp thứ 3 căn cứ vào những khoản chi tiờu cần thiết cho cỏc mục đớch: tiờu dựng cuối cựng; tớch luỹ tài sản; xuất nhập khẩu quốc gia được gọi là phương phỏp sử dụng. 1.2.1 Phương phỏp sản xuất Phương phỏp sản xuất tập trung vào đỏnh giỏ giỏ trị sản phẩm cuối cựng được tạo ra theo ngành, theo thành phần kinh tế và bằng chờnh lệch giữa giỏ trị sản xuất và chi phớ trung gian. Khỏi niệm giỏ trị sản xuất dựng để đỏnh giỏ kết quả của đơn vị sản xuất (đơn vị cơ sở hoặc doanh nghiệp), khụng dựng đỏnh giỏ cho từng cụng đoạn sản xuất của đơn vị. Vỡ vậy giỏ trị sản xuất chỉ tớnh cho hàng hoỏ và dịch vụ do đơn vị sản xuất ra dựng cho đơn vị khỏc, khụng tớnh cho sản phẩm chu chuyển nội bộ cho cỏc cụng đoạn sản xuất của đơn vị. Thu do chờnh lệch giỏ cũng khụng tớnh vào giỏ trị sản xuất. Giỏ trị sản xuất bao gồm cỏc yếu tố chi phớ trung gian và giỏ trị tăng thờm, như vậy cú sự tớnh trựng trong chỉ tiờu giỏ trị sản xuất. Mức độ tớnh trựng phụ thuộc vào mức độ chuyờn mụn hoỏ và mức độ chi tiết của phõn ngành kinh tế. Phõn ngành kinh tế càng chi tiết, mức độ tớnh trựng của chỉ tiờu giỏ trị sản xuất càng lớn. Chi phớ trung gian bao gồm toàn bộ chi phớ về sản xuất vật chất, dịch vụ cho sản xuất vật chất và khụng bao gồm khấu hao tài sản cố định. Những sản phẩm vật chất và dịch vụ tớnh vào chi phớ trung gian phải là chi phớ sản xuất, được hạch toỏn vào giỏ thành sản phẩm, phải là kết quả sản xuất do cỏc ngành sản xuất ra trong năm hoặc sản xuất từ năm trước chuyển sang cho sản xuất hoặc nhập khẩu từ nước ngoài. Những sản phẩm khụng phải là kết quả của sản xuất mà sử dụng từ tự nhiờn như ỏnh sỏng mặt trời, nước tự nhiờn khụng tớnh vào chi phớ trung gian. Chẳng hạn, nước mưa sử dụng trong sản xuất nụng nghiệp khụng tớnh vào chi phớ trung gian của ngành nụng nghiệp. Ranh giới giữa chi phớ trung gian và tớch luỹ tài sản: chi phớ trung gian gồm những chi phớ về hàng hoỏ và dịch vụ sử dụng hết trong quỏ trỡnh sản xuất. Tớch luỹ tài sản gồm hàng hoỏ sử dụng nhiều lần trong sản xuất và cú giỏ trị lớn. Chi phớ trung gian luụn được tớnh theo giỏ sử dụng, nghĩa là bao gồm cả phớ vận tải và cả cỏc loại chi phớ khỏc do đơn vị sản xuất phải trả để đưa nguyờn, nhiờn vật liệu,v.v… vào sản xuất. Trong khi đú chỉ tiờu giỏ trị sản xuất cú thể được tớnh theo 3 loại giỏ (giỏ cơ bản, giỏ bỏn của người sản xuất, giỏ sử dụng). Giỏ trị tăng thờm theo ngành kinh tế bằng hiệu giữa giỏ trị sản xuất và chi phớ trung gian. Giỏ trị sản xuất tớnh theo giỏ nào thỡ chỉ tiờu giỏ trị tăng thờm cũng tớnh theo giỏ đú. Giỏ trị tăng thờm theo ngành kinh tế được biểu thị theo cụng thức sau: Giỏ trị tăng thờm = Giỏ trị sản xuất – Chi phớ trung gian Tổng sản phẩm trong nước tớnh theo phương phỏp sản xuất bằng tổng giỏ trị tăng thờm của tất cả cỏc ngành kinh tế cộng với thuế nhập khẩu hàng hoỏ và dịch vụ. Dưới dạng cụng thức Tổng sản phẩm trong nước (GDP) được biểu thị như sau: GDP = Tổng giỏ trị tăng thờm + Thuế nhập khẩu hàng hoỏ và dịch vụ Tổng sản phẩm trong nước luụn được đỏnh giỏ theo giỏ sử dụng. Nếu giỏ trị tăng thờm tớnh theo giỏ cơ bản thỡ tổng sản phẩm trong nước được tớnh như sau: GDP = Tổng giỏ trị tăng thờm theo giỏ cơ bản + Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm + Thuế nhập khẩu hàng hoỏ và dịch vụ Nếu giỏ trị tăng thờm tớnh theo giỏ sản xuất thỡ tổng sản phẩm trong nước được tớnh như sau: GDP = Tổng giỏ trị tăng thờm theo giỏ sản xuất + Thuế giỏ trị gia tăng (VAT) phải nộp + Thuế nhập khẩu hàng hoỏ và dịch vụ 1.2.2 Phương phỏp thu nhập Như trờn đó núi tổng sản phẩm trong nước tớnh theo phương phỏp thu nhập bằng tổng cỏc yếu tố như thu nhập của người lao động từ sản xuất; thuế trừ đi trợ cấp sản xuất; khấu hao tài sản cố định; thặng dư/ thu nhập hỗn hợp. Tài khoản quốc gia 1993 định nghĩa thu nhập của người lao động từ sản xuất như sau: “Tổng thự lao bằng tiền và hiện vật mà đơn vị sản xuất phải trả cho người lao động do người lao động đó làm việc cho đơn vị sản xuất trong kỳ hạch toỏn. Thu nhập của người lao động từ sản xuất bao gồm tiền lương thực nhận (bằng tiền và hiện vật) và phần bảo hiểm xó hội đơn vị sản xuất nộp thay người lao động. 1.2.3 Phương phỏp chi tiờu: Tổng sản phẩm trong nước tớnh theo phương phỏp sử dụng bằng tiờu dựng cuối cựng của hộ gia đỡnh và của nhà nước cộng với tớch luỹ tài sản và cộng với chờnh lệch xuất, nhập khẩu hàng hoỏ và dịch vụ. Dưới dạng cụng thức, tổng sản phẩm trong nước tớnh theo phương phỏp sử dụng được viết như sau: GDP = C+G+I+(X-M) Tiờu dựng cuối cựng là một phần của tổng sản phẩm trong nước sử dụng để thoả món nhu cầu cho đời sống, sinh hoạt của cỏ nhõn, dõn cư, hộ gia đỡnh và nhu cầu tiờu dựng chung của xó hội. Tiờu dựng cuối cựng gồm 2 phần: - Tiờu dựng cuối cựng của hộ gia đỡnh - Tiờu dựng cuối cựng của Nhà nước. Chỉ tiờu GDP là một chỉ bỏo kinh tế tổng hợp, phản ỏnh một cỏch khỏ toàn diện sức mạnh kinh tế của một quốc gia hay vựng lónh thổ, vỡ vậy cỏc nhà kinh tế thường sử dụng chỉ tiờu này để so sỏnh trỡnh độ phỏt triển kinh tế với nhau thụng qua chỉ tiờu GDP. 3.1. Tăng trưởng kinh tế. 1.3.1 Khỏi niờm Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mụ sản lượng quốc gia tớnh bỡnh quõn trờn đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. 1.3.2 Đo lường tăng trưởng kinh tế Để đo lường tăng trưởng kinh tế cú thể dựng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn hàng năm trong một giai đoạn. Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chờnh lệch quy mụ kinh tế giữa hai kỳ cần so sỏnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tớnh bằng cỏch lấy chờnh lệch giữa quy mụ kinh tế kỳ hiện tại so với quy mụ kinh tế kỳ trước chia cho quy mụ kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %. Biểu diễn bằng toỏn học, sẽ cú cụng thức: y = dY/Y ì 100(%), Trong đú Y là qui mụ của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trưởng. Nếu quy mụ kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thỡ sẽ cú tốc độ tăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Cũn nếu quy mụ kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) thực tế, thỡ sẽ cú tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thụng thường, tăng trưởng kinh tế dựng chỉ tiờu thực tế hơn là cỏc chỉ tiờu danh nghĩa. 1.4 Năng suất lao động 1.4.1 khỏi niệm. Năng suất lao động là chỉ tiờu hiệu quả sử dụng nguồn lao động sống, đặc trưng bởi quan hệ so sỏnh giữa một chỉ tiờu đầu ra (kết quả sản xuất) và một chỉ tiờu đầu vào (lao động và làm việc).Đõy là một chỉ tiờu khỏ tổng hợp núi lờn năng lực sản xuất của một đơn vi hay của nền kinh tế xó hội. 1.4.2 Cỏch tớnh năng suất lao động Tựy theo muc đớch nghiờn cứu của mỗi nước, mỗi ngành khỏc nhau trong từng gai đoạn khỏc nhau mà ỏp dụng chỉ tiờu năng suất lao đong theo cỏc phương thức khỏc nhau.Được tớnh toỏn bắng chỉ tiờu đầu ra khỏc nhau. Cỏch tớnh: +tớnh theo tổng giỏ trị sản xuất(GO) +tớnh theo tổng giỏ trị tăng thờm(GDP) Trờn phạm vi nền kinh tế GDP là chỉ tiờu phõn tớch tớnh toỏn tốc độ tăng trưởng kinh tế ,làm căn cứ đỏnh giỏ sự phỏt triển của một đất nước và tớnh toỏn nhiều chỉ tiờu quan trọng khỏc nờn tất nhiờn nú được tớnh toỏn năng suất lao động trong nền kinh tế quốc dõn. Năng suất lao động tớnh theo giỏ trị tăng thờm cú ưu điểm hơn hẳn so với năng suất lao động tớnh theo giỏ trị sản xuất vỡ ở tử số của chỉ tiờu năng suất lao động khụng tớnh phần chi phớ trung gian (phần giỏ trị này luụn bị tớnh trựng giữa cỏc doanh nghiệp, giữa cỏc ngành) nờn sự biến động của chỉ tiờu năng suất lao động khụng phụ thuộc vào thay đổi tổ chức sản suất như năng suất lao động tớnh theo giỏ trị sản xuất. Hơn nữa, nếu trong toàn nền kinh tế, năng suất lao động tớnh theo tổng sản phẩm trong nước, thỡ đối với từng ngành, từng doanh nghiệp, năng suất lao động cũng cần được tớnh theo giỏ trị tăng thờm. Cú như vậy mới cho phộp nghiờn cứu, phõn tớch mối liờn hệ giữa năng suất lao động của cỏc doanh nghiệp, cỏc ngành với năng suất lao động chung của toàn nền kinh tế quốc dõn. Ở Việt Nam, năng suất lao động được tớnh toỏn theo chỉ tiờu giỏ trị tổng sản lượng (tớnh toàn bộ giỏ trị của sản phẩm tương tự như chỉ tiờu giỏ trị sản xuất ngày nay) được đưa vào chế độ bỏo cỏo thống kờ của cỏc xớ nghiệp (nay gọi là doanh nghiệp) trong cỏc ngành cụng nghiệp, giao thụng vận tải, xõy dựng,... ngay từ những năm đầu mới thành lập ngành thống kờ. Trong thời kỳ kế hoạch húa tập trung cú những năm năng suất lao động được coi là một trong những chỉ tiờu phỏp lệnh để đỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch nhà nước của doanh nghiệp thuộc cỏc ngành cụng nghiệp, xõy dựng, giao thụng vận tải,... 2. Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ tăng trưởng kinh tế: 2.1 Quy mụ, tốc độ tăng trưởng: -Qui mụ của một nền kinh tế thể hiện bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP), hoặc tổng sản phẩm bỡnh quõn đầu người hoặc thu nhập bỡnh quõn đầu người (Per Capital Income, PCI). GDP, GNP, PCI càng lớn thể hiện quy mụ của nền kinh tế càng lớn -Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thể hiện là sự gia tăng của GDP năm này so với năm trước. tốc độ tăng trưởng núi lờn xu hướng tăng lờn hoặc giảm đi về quy mụcủa một nền kinh tế. -GDP/người được tớnh bằng tổng sản phẩm quốc nội chia cho tổng dõn số. nú phản ỏnh một phần nào sự đúng gúp của một ngươi dõn vào GDP 2.2 Hiệu quả tăng trưởng: - Năng suất lao động: là chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả của tăng trưởng tốt nhất vỡ nú phản ỏnh năng lực của một lao động chớnh đúng gúp vào tổng sản phẩn đầu ra. Lao động là thành phần chớnh để tạo nờn sản phẩm trong một nền kinh tế, năng suất lao động ngày càng cao thỡ tốc độ tăng trưởng ngày càng lớn - So sỏnh tốc độ tăng GO và GDP: Nếu tốc độ tăng GO>GDP thỡ phản ỏnh xu hướng chi phớ trung gian tăng Nếu tốc độ tăng GO=GDP thỡ phản ỏnh xu hướng chi phớ trung gian khụng thay đổi. Nếu tốc độ tăng GO<GDP thỡ phản ỏnh xu hướng chi phớ trung gian giả. 2.3 Cấu trỳc tăng trưởng: -Nếu GDP là thể hiện quy mụ của nền kinh tế thỡ GDP theo ngành nú lại thể hiện cơ cấu của một nền kinh tế cơ cấu của một nền kinh tế cho ta biết nền kinh tế đang ở thời kỡ nào của quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế chung. -Đúng gúp của cỏc yếu tố đầu vào (K,L,TFP) cho GDP cho ta biết được yếu tố nào tạo ra GDP nhiều nhất trong cỏc yếu tố đầu vào đú. Phần III: TèNH HèNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY 3.1 Quy mụ, tốc độ tăng trưởng: 3.1.1 GDP và GDP/người Quy mụ của nền kinh tế việt nam cũn nhỏ! Đơn vị : tỷ đồng năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 GDP 41955 76707 110532 140258 178534 228892 năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 GDP 272036 313623 361017 399942 441646 481295 535762 năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008  2009 GDP 613443 715307 839211 974266 1143715 1477717 1645481  Năm 2008 theo xếp hạng về GDP của cỏc nước trờn thế giới thỡ GDP của việt nam xếp thứ 61 với 90,88 tỷ đụ la. Và tỷ trọng GDP của việt nam so với thế giới là vào khoảng 0,15% GDP toàn thế giới. Tỷ trọng sản phẩm nội địa của cỏc nước_theo Theo CIA World Factbook GDP/ người của nền kinh tế việt nam cũn thấp do quy mụ của nền kinh tế cũn nhỏ trong khi đú dõn số của VIỆT NAM vào khoảng 86 triệu người năm 2009 và cú tốc độ tăng hàng năm vào khoảng 1,2% và xếp thứ 12 trờn thế giới sau TRUNG QUỐC, NHẬT BẢN, MEXICO….. 3.1.2 Tốc độ tăng trưởng. Một trong những thành quả nổi bật của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới chớnh là tốc độ tăng trưởng kinh tế cao khỏ ổn định. Thời kỳ từ năm 1986 tới nay là thời kỳ đổi mới, tốc độc tăng trưởng bỡnh quõn 1986 1990 là 4,5%, thời kỳ 1991-1995 là 8,2%, thời kỳ 1996-2000 là 7% và từ 2001-2007 là 7,6%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ngang bằng Hàn Quốc và chỉ đứng sau Trung Quốc. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế qua cỏc năm Nguồn: Niờn giỏm thống kờ Việt Nam từ 1985 đến 2008 Từ kết quả tớnh toỏn và biểu đồ trờn thấy rằng: thời kỳ 1991-2003 GDP ở phạm vi chung toàn nền kinh tế quốc dõn tăng bỡnh quõn năm là: 7,45%/năm. Nếu so sỏnh giữa cỏc năm ta thấy GDP tăng khụng đồng đều. Năm cú tốc độ tăng cao nhất là 9,54% (1995), thấp nhất 4,77%(1999). Cú 8 năm tốc độ tăng GDP năm sau cao hơn tốc độ tăng năm trước và 5 năm cú tốc độ tăng GDP năm sau thấp hơn tốc độ tăng năm trước. Tuy nhiờn, nếu xột về giỏ trị tuyệt đối thỡ khụng cú trường hợp nào cú GDP năm sau thấp hơn năm trước, tức là cú tốc độ tăng đạt "giỏ trị õm". Tốc độ tăng GDP chung toàn nền kinh tế quốc dõn theo cỏc thời kỳ như sau: - Thời kỳ 1991-1995 cú tốc độ tăng GDP bỡnh quõn năm đặt khỏ cao (8,18%), trong đú năm 1991 đạt 5,81%, cỏc năm cũn lại đều tăng hơn 8%, riờng năm 1995 tăng 9,54%. - Đến thời kỳ 1996-2000 chịu ảnh hưởng khỏ nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chớnh - tiền tệ Chõu Á (1997) đó làm cho tốc độ tăng GDP trong cỏc năm ở thời kỳ này giảm liờn tục (từ 9,34% năm 1996 xuống 8,15% năm 1997 rồi 5,76% năm 1998 và 4,77% năm 1999). Năm 2000 tốc độ tăng đó bắt đầu nhớch lờn nhưng vẫn ở mức dưới 7%. Bỡnh quõn năm thời kỳ 1996-2000 tăng 6,95%, thấp hơn tốc độ tăng giai đoạn 1991-1995 là 1,23%; - Thời kỳ 2001-2007 đó chấm dứt được xu thế giảm mạnh của thời kỳ trước và GDP đó tăng dần qua cỏc năm, song tốc độ tăng ở những năm đầu thiờn niờn kỷ mới khụng lớn, năm sau chỉ nhớch hơn năm trước từ 0,1 đến 0,2% làm cho tốc độ tăng bỡnh quõn năm giai đoạn 2001-2003 mới đạt 7,06%, thấp hơn mức tăng bỡnh quõn chung 13 năm (1991-2003) là 0,39% và thấp hơn mức tăng bỡnh quõn của 5 năm đầu (1991-1995) là 1,12%.Tuy nhiờn những năm sau đú tốc độ tăng trưởng của nước ta đó vươn lờn cao và năm trong nhúm những nước co tăng trưởng cao nhất trờn thế giới.Tăng trưởng năm 2001 là 6,7%, năm 2005 là 8,4% và đạt đỉnh năm 2007 với 8,5%. - Thời kỳ từ 2008 đến nay, do Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng nề sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cuối năm 2008 nờn tốc độ tăng trưởng kinh tế nước nhà đó sự suy giảm lớn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 chỉ đạt 6,23% thõps nhất so với 9 năm trước đú, và hậu quả nặng nề của khủng hoang kinh tế toàn cầu cũn dư am sang tới những quý đầu năm 2009 và anh hưởng rất lớn đến tỡnh hỡnh kinh tế chung của cả nước. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2009 chỉ đạt 5,32% cho thấy hậu quả nặng nề sau khủng hoảng và mặc dự Chớnh phủ đó đưa ra những gúi kớch cầu nhưng khụng thể cải thiện tốt hơn cho nền kinh tế Việt Nam. 3.2 Hiệu quả tăng trưởng: 3.2.1 Năng suất lao động Năm 2000 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng số 11,7 17,2 19,7 22,5 25,9 32,9 Nụng nghiệp và lõm nghiệp 4,0 5,6 6,3 7,2 8,4 12,2 Thủy sản 15,1 19,6 22,2 24,6 28,2 34,7 Cụng nghiệp khai mỏ 166,6 223,5 260,5 269,5 281,0 306.1 Cụng nghiệp chế biến 23,1 30,1 33,0 36,6 40,8 49,5 sản xuất điờn và khớ đốt 169,2 182,9 191,1 193,6 202,4 212,1 Xõy dựng 22,7 23,2 26,7 30,2 35,1 40,0 TN,sửa xe moto đồ dựng gđ 16,1 20,3 23,1 26,0 29,6 31,8 Võn tải kho bói và tt liờn lạc 14,8 25,3 30,3 36,1 42,0 54,9 Khỏch sạn nhà hàng 20,9 19,8 38,2 45,8 55,3 78,0 Tài chớnh tớn dụng 108.4 102,0 96,4 96,3 98,9 123,7 Hoạt động khcn 124,7 172,6 214,2 233,0 262,6 342,8 Giỏo dục đào tạo 14,9 19,7 21,8 23,6 25,7 27,5 Hoạt động cứu trợ xó hội 26,6 31,5 34,5 37,8 40,2 46,5 Hoạt động văn húa thể thao 19,4 28,7 31,3 34,4 38,1 44,4 Hoạt động Đảng và đoàn thể 9,6 7,0 7,1 7,1 7,4 8,5 Hoạt động phục vụ Cn và cộng đồng 21,9 25,3 24,0 25,1 26,6 31,9 ANQP và đảm bảo xó hội 32,1 35,6 35,5 37,3 39,5 47,3 (Tổng sản phẩm trong nước /giỏ trị tăng thờm theo giỏ trị thưc tế bỡnh quõn 1 lao động đang làm việc). Vốn cú thể vay được,cụng nghệ cú thể mua được cũn lao động là yếu tố nội lực,lại đang cú lợi thế về số lượng dồi dào,tỷ lệ lao động trẻ cao cú tớnh chịu khú và giỏ nhõn cụng rẻ…Để đạt được mức tăng trưởng hằng năm la 8,5% thỡ năng suất lao đụng đang là vấn đề được quan tõm lớn. Nhỡn vào bảng số liệu trờn ta thấy gỡ? +Năng suất lao động của Việt Nam qua cỏc năm đều tăng khỏ,nhưng so với khu vực và cỏc nước phỏt triển khỏc mức năng suất lao động của nước ta cũn quỏ thấp +Nếu chia theo nhúm ngành thỡ n
Luận văn liên quan