Nền kinh tế Việt Nam đang có sự chuyển biến mạnh mẽ, từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này mang lại nhiều thuận lợi và thách thức. Thách thức này ngày càng lớn khi tiến trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra ngày càng nhanh chóng khi Việt Nam ký kết hiệp định hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực, trên thế giới và các tổ chức kinh tế quốc tế, theo đó thị trường công nghiệp hoàn toàn mở cửa trong một thời gian dài và trong tương lai sẽ ngày càng phát triển. Như vậy, để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay và trong những giai đoạn tới, các DN Việt Nam phải có những chiến lược Marketing phù hợp với những yêu cầu đang đặt ra.
Hơn nữa, nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu của con người là động cơ thúc đẩy mọi hoạt động của từng cá nhân và tổ chức trong xã hội. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ và thu nhập của con người tăng lên thì nó kéo theo sự thay đổi của cả một hệ thống nhu cầu, ước muốn và đặc biệt là kéo theo sự thay đổi của các đặc tính về hành vi mua của khách hàng. Sự thay đổi lớn nhất chính là sự thay đổi về nhu cầu. Hiện nay người ta không quan tâm đến việc ăn để no mà lại chú ý nhiều hơn đến việc ăn uống thứ gì cho ngon, hợp khẩu vị và phải đảm bảo được sức khỏe, đồng thời mọi người cũng quan tâm nhiều hơn đến việc áp dụng sự tiến bộ của khoa học công nghệ vào mọi hoạt động đời sống của mình. Đây chính là cơ hội kinh doanh lớn cho ngành công nghiệp Việt Nam, điều này cho thấy muốn thúc đẩy được ngành công nghiệp nước ta phát triển phải có những cơ sở hay những DN cung cấp thiết bị, phụ tùng cho ngành này. Trên thực tế, người tiêu dùng luôn đứng trước tình trạng có rất nhiều chủng loại sản phẩm với nhiều nhãn hiệu và thương hiệu khác nhau được tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và ước muốn của họ, nhưng các khách hàng lại có những nhu cầu và ước muốn khác nhau đối với mỗi sản phẩm và dịch vụ. Các khách hàng luôn bị hấp dẫn bởi những sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong muốn của họ. Do vậy, những DN chiến thắng là những DN làm thỏa mãn đầy đủ và thực sự làm hài lòng các khách hàng mục tiêu của mình hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh của mình.
Chính vì vậy, để giữ vững và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường các nhà kinh doanh buộc phải đưa ra các chính sách Marketing thích hợp mà vấn đề cốt lõi ở đây là làm sao có thể thoả mãn đầy đủ nhất nhu cầu và ước muốn của các khách hàng hiện tại cũng như khách hàng mục tiêu. Vì vậy, nghiên cứu về nhu cầu và hành vi tiêu dùng là vô cùng quan trọng đối với mỗi DN nói chung và công ty nói riêng để có thể đáp ứng một cách tốt nhất cho nhu cầu và mong muốn của khách hàng, tối đa hóa các lợi ích từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc nghiên cứu về nhu cầu và hành vi là sự phản ánh các điều kiện sống khách quan không những cho chúng ta hiểu sâu sắc hơn về tập quán cũng như xu hướng tiêu dùng của khách hàng mà còn giúp các nhà kinh doanh định hướng sản xuất sao cho phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong muốn của người dân, nâng cao uy tín, mở rộng thị trường.
Từ tính thực tiễn, lý luận của vấn đề đồng thời trong quá trình thực tập tại công ty, qua nghiên cứu, tìm hiểu cùng với những kiến thức được trang bị trên lớp và đặc biệt là được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa, trong trường em đã lựa chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix tại công ty TNHH HILMAQ.”
93 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2426 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đẩy mạnh hoạt động marketing - Mix tại công ty TNHH Hilmaq, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có sự chuyển biến mạnh mẽ, từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này mang lại nhiều thuận lợi và thách thức. Thách thức này ngày càng lớn khi tiến trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra ngày càng nhanh chóng khi Việt Nam ký kết hiệp định hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực, trên thế giới và các tổ chức kinh tế quốc tế, theo đó thị trường công nghiệp hoàn toàn mở cửa trong một thời gian dài và trong tương lai sẽ ngày càng phát triển. Như vậy, để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay và trong những giai đoạn tới, các DN Việt Nam phải có những chiến lược Marketing phù hợp với những yêu cầu đang đặt ra.
Hơn nữa, nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu của con người là động cơ thúc đẩy mọi hoạt động của từng cá nhân và tổ chức trong xã hội. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ và thu nhập của con người tăng lên thì nó kéo theo sự thay đổi của cả một hệ thống nhu cầu, ước muốn và đặc biệt là kéo theo sự thay đổi của các đặc tính về hành vi mua của khách hàng. Sự thay đổi lớn nhất chính là sự thay đổi về nhu cầu. Hiện nay người ta không quan tâm đến việc ăn để no mà lại chú ý nhiều hơn đến việc ăn uống thứ gì cho ngon, hợp khẩu vị và phải đảm bảo được sức khỏe, đồng thời mọi người cũng quan tâm nhiều hơn đến việc áp dụng sự tiến bộ của khoa học công nghệ vào mọi hoạt động đời sống của mình. Đây chính là cơ hội kinh doanh lớn cho ngành công nghiệp Việt Nam, điều này cho thấy muốn thúc đẩy được ngành công nghiệp nước ta phát triển phải có những cơ sở hay những DN cung cấp thiết bị, phụ tùng cho ngành này. Trên thực tế, người tiêu dùng luôn đứng trước tình trạng có rất nhiều chủng loại sản phẩm với nhiều nhãn hiệu và thương hiệu khác nhau được tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và ước muốn của họ, nhưng các khách hàng lại có những nhu cầu và ước muốn khác nhau đối với mỗi sản phẩm và dịch vụ. Các khách hàng luôn bị hấp dẫn bởi những sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong muốn của họ. Do vậy, những DN chiến thắng là những DN làm thỏa mãn đầy đủ và thực sự làm hài lòng các khách hàng mục tiêu của mình hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh của mình.
Chính vì vậy, để giữ vững và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường các nhà kinh doanh buộc phải đưa ra các chính sách Marketing thích hợp mà vấn đề cốt lõi ở đây là làm sao có thể thoả mãn đầy đủ nhất nhu cầu và ước muốn của các khách hàng hiện tại cũng như khách hàng mục tiêu. Vì vậy, nghiên cứu về nhu cầu và hành vi tiêu dùng là vô cùng quan trọng đối với mỗi DN nói chung và công ty nói riêng để có thể đáp ứng một cách tốt nhất cho nhu cầu và mong muốn của khách hàng, tối đa hóa các lợi ích từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc nghiên cứu về nhu cầu và hành vi là sự phản ánh các điều kiện sống khách quan không những cho chúng ta hiểu sâu sắc hơn về tập quán cũng như xu hướng tiêu dùng của khách hàng mà còn giúp các nhà kinh doanh định hướng sản xuất sao cho phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong muốn của người dân, nâng cao uy tín, mở rộng thị trường.
Từ tính thực tiễn, lý luận của vấn đề đồng thời trong quá trình thực tập tại công ty, qua nghiên cứu, tìm hiểu cùng với những kiến thức được trang bị trên lớp và đặc biệt là được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa, trong trường em đã lựa chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix tại công ty TNHH HILMAQ.”
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận Marketing, biện pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác tại công ty. Xem xét, tìm hiểu, đánh giá sơ bộ về thực trạng của quá trình đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix trong hoạt động kinh doanh của công ty. Phân tích thực trạng và vận dụng lý thuyết vào thực tế nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH HILMAQ.
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu môi trường kinh doanh của công ty TNHH HILMAQ, từ đó có cơ sở để xây dựng và đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix tại công ty. Hoạt động này giúp công ty đạt được những mục tiêu đã đề ra trong bản kế hoạch nhằm nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giúp công ty có được những bước đi vững chắc trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu thông qua các nguồn thông tin được thống kê của công ty, thông qua nhu cầu về sản phẩm của các nghành công nghiệp, hoạt động cung cấp sản phẩm, thiết bị cho ngành công nghiệp trong thời gian qua. Từ đó có những biện pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix tại công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu dựa trên tài liệu hướng dẫn quản trị Marketing, các tài liệu do công ty TNHH HILMAQ cung cấp, các nghiên cứu thị trường đã thu thập, trên Internet.
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê phân tích, phân tích tổng hợp thực trạng môi trường kinh doanh của công ty, qua đó thấy được việc xây dựng, quản trị hoạt động Marketing tại công ty và xác định được cơ hội, thách thức, mục tiêu chiến lược mà công ty cần đạt được, môi trường tác động xung quanh để đề ra biện pháp thúc đẩy Marketing - Mix tại công ty.
Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần vào lý luận một cách có hệ thống vào xây dựng, quản trị Marketing trong DN.
Hệ thống hóa những vấn đề về Marketing và Marketing - Mix, trên cơ sở các phân tích và lý luận đã đưa ra, đề tài đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại công ty nhờ hoạt động đẩy mạnh Marketing - Mix.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing - Mix trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing - Mix tại công ty TNHH HILMAQ.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing – Mix tại công ty TNHH HILMAQ.
Trong thời gian thực hiện đề tài, do thời gian và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong có sự góp ý, phê bình và xây dựng của các thầy cô và các bạn sinh viên cùng những người quan tâm đến đề tài này.
Cuối cùng, Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa, trong trường, ban lãnh đạo cùng các anh chị em trong công ty TNHH HILMAQ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING - MIX
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
1.1.1. Khái niệm Marketing
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tồn tại hai vấn đề cơ bản mà mọi DN đều phải tập trung sức giải quyết là sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm đó. Đây là hai vấn đề thống nhất có ảnh hưởng tác động lẫn nhau.
Sản xuất luôn là vấn đề căn bản và gốc rễ, tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quyết định sự tồn tại của DN. Chính vì vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất và cạnh tranh của thị trường mà các nhà kinh doanh ngày càng đặc biệt quan tâm tới các giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Marketing:
* Theo viện nghiên cứu Marketing Anh: “Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể đến việc đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”.
* Theo Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”.
*Theo quan điểm hiện đại: Có 2 cách định nghĩa cụ thể hơn về Marketing
- Marketing là một hoạt động hướng tới thỏa mãn những thứ mà khách hàng cần (need) và muốn (want) thông qua hoạt động trao đổi trên thị trường.
- Marketing là tiến trình quản trị có nhiệm vụ phát hiện, dự đoán và thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận.
Như vậy, các định nghĩa khác nhau về Marketing đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng của sự trao đổi lợi ích để qua đó thỏa mãn các mục tiêu của cả người mua lẫn người bán. Khách hàng tìm đến với sản phẩm, dịch vụ của DN để thỏa mãn nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình, còn DN lấy việc thỏa mãn nhu cầu và phục vụ khách hàng là mục tiêu kinh doanh nhằm tồn tại và phát triển.
1.1.2. Vai trò của Marketing
Đối với hoạt động quản lý Nhà nước, quá trình nghiên cứu nhu cầu thị trường, Marketing đảm bảo cho kế hoạch phát triển nền kinh tế quốc dân, mang tính thực hiện và khả thi, giúp Nhà nước định hướng được sự phát triển của các ngành và cả nền kinh tế quốc dân một cách có hiệu quả. Đồng thời nghiên cứu nhu cầu, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường tạo nên động lực để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Đối với các DN, Marketing là công cụ quan trọng nhất giúp họ hoạch định chiến lược thị trường và chiến lược cạnh tranh, giúp cho DN có khả năng đứng vững và tồn tại, phát triển lâu dài. Với hệ thống các chính sách hiệu quả, Marketing không chỉ giúp cho các nhà sản xuất kinh doanh lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư, tận dụng triệt để thời cơ kinh doanh mà còn giúp họ xây dựng chiến lược cạnh tranh và sử dụng vũ khí cạnh tranh có hiệu quả nhất nhằm nâng cao uy tín, chinh phục khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh thị trường.
1.1.3. Chức năng của Marketing
Với nội dung chủ yếu trên cơ sở nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường đưa ra các hệ thống các giải pháp nhằm thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu đó, Marketing chứa đựng trong nó nhiều chức năng khác nhau, sau đây là những chức năng chủ yếu:
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội và tối đa hóa sự lựa chọn khách hàng: Đây là chức năng cơ bản của mọi hoạt động Marketing. Chức năng này được thực hiện thông qua việc nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường bao gồm cả những nhu cầu thực tế, nhu cầu tiềm năng và nhu cầu lý thuyết. Quá trình nghiên cứu cho phép nắm bắt được tính quy luật của việc hình thành và phát triển nhu cầu cũng như những biểu hiện cụ thể, phong phú đa dạng của nhu cầu trên cơ sở đó hoạt động Marketing sẽ hướng tới và thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu thị trường.
Chức năng tăng cường khả năng thích ứng và khả năng cạnh tranh của DN: Thị trường là một lĩnh vực huyền bí và phức tạp nhưng lại là một thực tế hoàn toàn có khả năng nhận thức được, trên thị trường nhu cầu của người tiêu dùng rất phong phú và đa dạng. Thị hiếu, tập quán, đặc điểm người tiêu dùng và tâm lý tiêu dùng của khách hàng ở các vùng thị trường là rất khác nhau. Vì vậy các hoạt động Marketing cần có sự phân hóa cho phù hợp với các nhà kinh doanh. Khi xây dựng chiến lược chung Marketing hoặc thiết kế các giải pháp và nỗ lực Marketing, các nhà kinh doanh phải dựa trên cơ sở của khả năng thích ứng, xâm nhập của chúng với những hoàn cảnh thị trường và khách hàng cụ thể. Với chức năng này Marketing là một công cụ hữu hiệu của các DN nhằm đảm bảo sự phù hợp cho các giải pháp kinh doanh.
Chức năng đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa do DN sản xuất ra có vai trò đặc biệt quan trọng và mang ý nghĩa sống còn: Với xuất phát điểm và nội dung hoạt động của mình Marketing là khoa học giải quyết bài toán tiêu thụ sản phẩm hữu hiệu nhất cho các DN. Theo quan điểm của lý thuyết Marketing hiện đại giải quyết bài toán tiêu thụ sản phẩm của DN phải gắn liền với tổng thể giải pháp Marketing. Khi có Marketing phải có một chiến lược sản phẩm tăng cường khả năng cạnh tranh mạnh mẽ nhất, một chiến lược giá có khả năng thích ứng và kích ứng tiêu thụ, một hệ thống phân phối rộng khắp, dịch vụ hoàn hảo và một chiến lược xúc tiến, yểm trợ tiêu thụ đắc lực nhất. Ngoài ra cần phải quan tâm đào tạo bồi dưỡng nâng cao kỹ năng giao tiếp cùng nghệ thuật bán hàng cho các nhân viên trong hệ thống phân phối.
Chức năng tăng cường hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh: Bản chất hoạt động của Marketing là cơ sở phát hiện và thỏa mãn lợi ích cho thị trường và khách hàng để tìm kiếm cho lợi ích nhà kinh doanh. Vì vậy, các nỗ lực nhằm thỏa mãn cho nhu cầu khách hàng cũng chính là nỗ lực nhằm tìm kiếm lợi ích của các DN. Tất cả các hoạt động của Marketing suy cho cùng đều hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho DN.
1.1.4. Khái niệm và nội dung về Marketing - Mix
Khái niệm
Marketing - Mix là một khái niệm rất thông dụng trong kinh doanh, là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị hay Marketing - Mix chính là tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của Marketing mà DN sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu.
Nội dung của Marketing - Mix
Trong Marketing - Mix có nhiều công cụ khác nhau, Marketing đã đưa ra các phân loại các công cụ này theo 4 yếu tố gọi là 4P:
+ Chính sách sản phẩm (Product): Quản lý các yếu tố sản phẩm bao gồm lập kế hoạch và phát triển đúng hướng những mặt hàng, dịch vụ mà công ty đưa ra thị trường.
+ Chính sách giá cả (Price): Xác định đúng cơ sở giá cho sản phẩm.
+ Chính sách phân phối sản phẩm (Place): Lựa chọn và quản lý các kênh thương mại để sản phẩm chiếm lĩnh được thị trường mục tiêu đúng thời điểm.
+ Chính sách xúc tiến bán hàng (Promotion): Giới thiệu và thuyết phục thị trường dùng đúng sản phẩm của mình.
1.2. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHÁCH HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG
Như chúng ta đã biết, khách hàng là yếu tố có ý nghĩa sống còn đối với công việc kinh doanh của công ty. Nếu công ty không cung cấp cho khách hàng thứ mà họ cần với giá phải chăng, họ sẽ tìm chỗ khác để mua hàng. Còn nếu khách hàng được đáp ứng tốt thì họ sẽ thường xuyên quay lại mua hàng của công ty. Họ sẽ tuyên truyền cho bạn bè và những người khác về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà họ đã trải nghiệm. Đáp ứng được khách hàng công ty sẽ tăng được doanh số và lợi nhuận. Có thể thấy rằng tất cả mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều nhằm hướng vào khách hàng, vào nhu cầu và mong muốn của họ, không có khách hàng thì công ty không thể hoạt động kinh doanh và tồn tại được. Như vậy, để hoạt động kinh doanh được thành công, công ty không những chỉ tìm cách thoả mãn những nhu cầu và mong muốn hiện tại của khách hàng mà còn phải phát hiện và tìm cách thoả mãn tốt nhất những nhu cầu và mong muốn trong tương lai của các khách hàng. Chính vì vậy, công ty cần phải thường xuyên tiến hành các hoạt động nhằm nghiên cứu phát hiện ra những nhu cầu và mong muốn tiềm ẩn nơi các khách hàng. Khách hàng tìm đến các sản phẩm hàng hóa và hưởng các dịch vụ công ty cung cấp với những mong muốn và sự thỏa mãn lớn nhất là yêu cầu về chất lượng đối với các sản phẩm, dịch vụ.
Việc thu thập thông tin về khách hàng cũng có thể được coi đó là hoạt động nghiên cứu thị trường. Đây là hoạt động rất quan trọng để lập được bản kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty. Hoạt động nghiên cứu thị trường có thể sử dụng các câu hỏi trong quá trình khảo sát, điều tra, phỏng vấn khách hàng chẳng hạn như: Công ty cần những loại khách hàng nào? Khách hàng yêu cầu những loại sản phẩm như thế nào? Mong muốn gì từ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của công ty? Đâu là điểm quan trọng nhất đối với từng loại sản phẩm hàng hóa do công ty cung cấp (màu sắc, kích cỡ, chất lượng, giá cả…) khách hàng có mua hàng thường xuyên không và mua với số lượng bao nhiêu? Lập danh sách các mặt hàng và dịch vụ mà công ty cung cấp và ghi lại các loại khách hàng cho sản phẩm, dịch vụ đó. Nghiên cứu thị trường có thể được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Công ty có thể thu thập thông tin về các khách hàng tiềm năng bằng những cách sau:
Dự đoán dựa trên hiểu biết sẵn có: Nếu như công ty đã có những hiểu biết nhất định về ngành kinh doanh của mình có thể dựa trên những kinh nghiệm đó để đưa ra một vài dự đoán hữu ích.
Sử dụng các nguồn thông tin trong ngành: Thông thường công ty có thể thu được thông tin về quy mô thị trường từ các cơ sở kinh doanh trong ngành. Việc nghiên cứu quy mô thị trường hàng hoá, nhu cầu, khiếu nại của khách hàng cũng không phải là khó khăn đối với công ty. Công ty tiến hành tham vấn các nhà phân phối chính về mặt hàng đó (các cơ sở bán buôn), xem các tài liệu chỉ dẫn về kinh doanh, báo chí thương mại...
Tham khảo ý kiến các khách hàng dự kiến được lựa chọn theo mẫu: Công ty cần luôn đưa ra quan điểm rằng tham khảo ý kiến càng nhiều khách hàng càng tốt, và cố gắng tìm hiểu xem có bao nhiêu người, nhóm khách hàng muốn sử dụng sản phẩm mà công ty sẽ bán.
Cụ thể hơn, những thông tin về thị trường và khách hàng được công ty TNHH HILMAQ thu thập thông qua các nguồn sau:
Từ hoạt động kinh doanh phân phối và bán lẻ của phòng kinh doanh.
Từ hoạt động bảo trì, bảo hành của phòng kỹ thuật.
Từ các trung gian thương mại.
Từ các nguồn khác như từ các báo, các tạp chí.
1.3. SỰ PHỐI HỢP CÁC BIỆN PHÁP MARKETING - MIX TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ MARKETING
1.3.1. Nội dung phối hợp các công cụ trong ứng dụng Marketing - Mix
1.3.1.1. Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm (product policy) là những chiến lược, kế hoạch, định hướng về sản phẩm của công ty, về tất cả những gì công ty có thể đưa ra thị trường để tạo ra sự chú ý của người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm, sử dụng hay mong muốn nào đó. Chính sách sản phẩm có vị trí đặc biệt quan trọng, là cơ sở giúp công ty xác định phương hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu khách hàng, hạn chế rủi ro, cũng như chỉ đạo các chiến lược kinh doanh khác nhau liên quan đến sản phẩm. Bao gồm các nội dung:
Chính sách chủng loại sản phẩm.
Chính sách chất lượng sản phẩm.
Chính sách thương hiệu.
Chính sách bao bì và nhãn hàng hóa.
Chính sách về dịch vụ hỗ trợ.
1.3.1.2. Chính sách giá
Chính sách giá của DN là sự tập hợp những cách thức và quy tắc xác định mức giá cơ sở của sản phẩm và quy định biên độ dao động cho phép, biến đổi mức giá cơ sở trong những điều kiện nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên thị trường. Chính sách giá rất quan trọng đối với nền kinh tế, với DN và với tâm trí của người tiêu dùng. Do vậy, các nhà quản trị DN sẽ lựa chọn cách thức định giá theo mục tiêu mà DN mình hướng tới:
Mục tiêu định giá hướng lợi nhuận:
Để đạt lợi nhuận mục tiêu.
Tối đa hóa lợi nhuận.
Mục tiêu định giá hướng tiêu thụ:
Nhằm tăng lượng bán.
Duy trì hay tăng thị phần.
Mục tiêu định giá hướng vị thế hiện thời:
Nhằm ổn định giá.
Đáp ứng cạnh tranh.
1.3.1.3. Chính sách phân phối sản phẩm
Kênh phân phối (Distribution channel) hay nó còn được gọi là kênh tiếp thị (Marketing channel) là một chuỗi các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau cùng tham gia vào quá trình đưa sản phẩm và dịch vụ tới người sử dụng hoặc tiêu dùng. Những chủ thể chính trong kênh phân phối là nhà sản xuất, người bán buôn, người bán lẻ và người tiêu dùng. Nếu kênh phân phối chỉ có nhà sản xuất và người tiêu dùng mà không có sự tham gia của các đối tượng trung gian thì kênh phân phối đó là kênh phân phối trực tiếp, nếu có các đối tượng trung gian khác tham gia thì gọi là kênh phân phối gián tiếp. Kênh phân phối sản phẩm phù hợp với đặc điểm, tính chất hàng hóa và nhu cầu tiêu thụ qua các bước:
Xác định mục tiêu của kênh phân phối.
Lựa chọn kiểu kênh phân phối.
Xác định cường độ phân phối.
Xây dựng chính sách hợp tác với nhà trung gian và lực lượng bán hàng.
1.3.1.4. Chính sách xúc tiến bán hàng
Chính sách xúc tiến bán hàng là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm: khuyến mại, quảng cáo, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ... Là những hoạt động truyền thông từ người bán tới khách hàng và công chúng nhằm thông tin, thuyết phục và nhắc nhở thị trường về sản phẩm hoặc người bán sản phẩm đó, với hy vọng ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của người nhận tin. Mục đích của chính sách này là nhằm hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả cao.
Hoạt động quản trị Marketing
Sơ đồ 1.1. Quá trình quản trị Marketing
Thiết kế Marketing - Mix
Chính sách xúc tiến bán sản phẩm
Chính sách giá
Phân tích môi trường Marketing
Phân loại thị trường
Lựa chọn thị trường mục tiêu