Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp không chỉ phục vụ cho công tác quản lý tài chính mà còn cung cấp thông tin cần thiết để phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh sau một thời kỳ hoạt động, công việc này sẽ càng khó khăn và cần thiết hơn khi áp dụng vào những loại hình doanh nghiệp mới. Ở Việt Nam trong những năm gần đây cùng với Luật doanh nghiệp và chính sách đẩy mạnh cổ phần húa cỏc doanh nghiệp nhà nước, số lượng công ty cổ phần đã không ngõng gia tăng. Như vậy, việc phân chia lợi tức của công ty cổ phần cũng là yếu tè vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của công ty. Hàng năm các công ty này sau khi quyết toán tài chính thì vấn đề phân chia cổ tức lại được đặt ra: Việc phân chia cổ tức ảnh hưởng đến lợi Ých của cổ đông hay không? Ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của công ty như thế nào? Việc chi trả cổ tức cho các cổ đông như vậy đã hợp lý chưa? Hình thức trả cổ tức nào tác động đến công ty và cổ đông theo chiều hướng có lợi nhất? v.v
29 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1950 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về kế toán phân chia cổ tức trong công ty cổ phần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
A-LỜI NểI ĐẦU 2
B-NỘI DUNG 3
I/CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ TỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 3
1.Khái niệm về cổ tức 3
2.Chớnh sách cổ tức trong chiến lược phát triển của công ty cổ phần 3
2.1 Khía cạnh mang tính chiến lược 4
2.2 Khía cạnh mang tính thực tiễn về chính sách cổ tức 5
2.2.1 Mức độ quan tâm mà các cổ đông dành cho thu nhập từ cổ tức. 5
2.2.2 Sự rủi ro của cổ tức trong tương lai và cổ tức của ngày hôm nay 6
2.2.3 Thị trường không hoàn hảo và hiệu ứng nhóm khách hàng
(clientele effects)7 7
2.2.4 Ảnh hưởng của chính sách thuế tới chính sách cổ tức8 8
3.Cỏc hình thức trả cổ tức trong công ty cổ phần 8
3.1 Trả cổ tức bằng tiền mặt (Cash Dividend)8 8
3.2 Trả cổ tức bằng cổ phiếu (stock dividend)9 9
3.3 Trả cổ tức bằng tài sản(Property Dividend)10 10
II/HẠCH TOÁN CHIA CỔ TỨC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 11
1.Xác định số lượng cổ tức trên mỗi cổ phần 11
2.Trỡnh tù chia cổ tức 13
3. Hạch toán chia cổ tức 15
3.1 Hạch toán chia cổ tức trên Thế giới 15
3.1.1 Hạch toán chia cổ tức theo hệ thống kế toán Tây Âu 15
3.1.2 Hạch toán chia cổ tức theo hệ thống kế toán ở Bắc Mĩ 16
3.2 Hạch toán chia cổ tức ở Việt Nam 18
3.2.1 Hạch toán chia cổ tức bằng tiền 18
3.2.2 Hạch toán chia cổ tức bằng cổ phiếu 20
3.2.3 Hạch toán chia cổ tức bằng tài sản 21
III/ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHIA CỔ TỨC TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM 22
1.Nguyên tắc, yêu cầu hoàn thiện. 22
2.Các giải pháp hoàn thiện 24
C- KẾT LUẬN 26
D-DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO27 27
A-LỜI NểI ĐẦU
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp không chỉ phục vụ cho công tác quản lý tài chính mà còn cung cấp thông tin cần thiết để phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh sau một thời kỳ hoạt động, công việc này sẽ càng khó khăn và cần thiết hơn khi áp dụng vào những loại hình doanh nghiệp mới. Ở Việt Nam trong những năm gần đây cùng với Luật doanh nghiệp và chính sách đẩy mạnh cổ phần húa cỏc doanh nghiệp nhà nước, số lượng công ty cổ phần đã không ngõng gia tăng. Như vậy, việc phân chia lợi tức của công ty cổ phần cũng là yếu tè vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của công ty. Hàng năm các công ty này sau khi quyết toán tài chính thì vấn đề phân chia cổ tức lại được đặt ra: Việc phân chia cổ tức ảnh hưởng đến lợi Ých của cổ đông hay không? Ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của công ty như thế nào? Việc chi trả cổ tức cho các cổ đông như vậy đã hợp lý chưa? Hình thức trả cổ tức nào tác động đến công ty và cổ đông theo chiều hướng có lợi nhất? v.v
Xuất phát từ lÝ do nêu trên, em quyết định chọn đề tài: “Bàn về kế toán phân chia cổ tức trong công ty cổ phần.” Nhưng do hạn chế về mặt nhận thức còng như thời gian nghiên cứu nên đề án của em còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn đọc. Đồng thời qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Nghiêm Văn Lợi – người đã tận tỡnh giỳp đỡ em hoàn thành đề án này.
Đề án của em gồm 3 phần chính như sau:
I/Cỏc vấn đề chung về cổ tức và chính sách cổ tức trong công ty cổ phần
II/Hạch toán chia cổ tức trong công ty cổ phần
III/ Hoàn thiện kế toán chia cổ tức trong các công ty cổ phần ở Việt Nam
B-NỘI DUNG
I/CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ TỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.Khái niệm về cổ tức
Cổ tức (Dividend) là khoản thu nhập đầu tư hữu hình của các cổ đông sở hữu các cổ phiếu thông thường của công ty được thanh toán định kỳ khi công ty có lợi nhuận. Khoản cổ tức có thể được thanh toán bằng tiền mặt, chứng khoán hay tài sản của công ty trên cơ sở quyết định của Ban Quản trị.
2.Chớnh sách cổ tức trong chiến lược phát triển của công ty cổ phần
Chính sách phân chia cổ tức ảnh hưởng rất lớn đến lợi Ých kinh tế của công ty cổ phần và người lao động tham gia mua cổ phần. Đây là một trong những động lực để người lao động tham gia mua cổ phần, thông qua đó tạo sự gắn bó và trách nhiệm đối với công ty, biến công ty từ chủ sở hữu chung chung thành chủ sở hữu trên thực tế.Cũng thông qua phân chia cổ tức mà tác động đến nguồn vốn đầu tư táI sản xuất mở rộng của công ty và lợi nhuận ròng sẽ thu được hàng năm. Vì vậy chính sách cổ tức mà công ty cổ phần sắp quyết định có ảnh hưởng đến giá thị trường của công ty và do đó gián tiếp làm ảnh hưởng đến các cổ đông.
Trong nền kinh tế thị trường hoàn hảo, thì chính sách cổ tức hầu như không có tác động gì lên giá trị của công ty cả. Nhưng trong thực tế ngày nay hầu như không có công ty nào kinh doanh trong một thị trường hoàn hảo, các công ty đều phảI sản xuất kinh doanh trong thị trường không hoàn hảo, nên chính sách cổ tức cú tỏc động không nhỏ đến giá trị của công tác và vì vậy sẽ có những tác động lên lợi Ých kinh tế và động lực tham gia của các cổ đông. Do đó, cần phảI thận trọng khi đưa ra các quyết định liên quan đến chính sách cổ tức.
Một thông điệp mà các nhà quản trị thường lấy đó làm mục tiêu ứng xử là: “chớnh sỏch cổ tức phảI có tính ổn định, không thay đổi thất thường và phảI đặc biệt thận trọng trước khi quyết định thay đổi một chính sách cổ tức này bằng chính sách cổ tức khỏc”.
Ta lần lượt xét từng khía cạnh của chính sách này qua đõy chuỏng ta sẽ có được một kết luận sơ bộ là: không tồn tại một chiến lược tối ưu cho chính sách cổ tức mà phảI tuỳ từng trường hợp cụ thể để ra các quyết định cụ thể.
2.1 Khía cạnh mang tính chiến lược
Thực tế của việc quản trị một công ty cổ phần cho thấy, có những tình huống sản xuất kinh doanh công ty phảI huy động đến nguồn vốn chủ sở hữu để tăng vốn đầu tư cho các cơ hội đầy triển vọng. Vấn đề là nên chọn lùa nguồn vốn chủ sở hữu nào: lợi nhuận giữ lại, hay tiếp tục trả cổ tức ở mức cao và phát hành cổ phiếu mới.Ta lần lượt xem xét từng vấn đề:
*Nếu sử dụng lợi nhuận giữ lại và hạn chế việc trả cổ tức, khi đó, chính sách này, sẽ làm nản lòng những nhà đầu tư mà mối quan tâm hàng đầu của họ là thu nhập từ cổ tức chứ không phảI từ lợi Ých của vốn do tăng giá cổ phiếu trong tương lai. Những nhà đầu tư này( thường là các định chế tài chính như quỹ hưu, quỹ tương hỗ, công ty bảo hiểm) sẽ bán cổ phiếu của công ty mà họ đang nắm giữ. Từ đó làm giảm giá trị thị trường của cổ phiếu, điều này mâu thuẫn mục tiêu tối hậu mà công ty đeo đuổi là tối đa hoá sự giàu có của các cổ đông. Ngoài ra, việc cổ phiếu công ty giảm giá do các nhà đầu tư bán đI cổ phiếu mà họ đang nắm giữ sẽ đặt công ty trước một tình huống là bị đe doạ thao tóng mua.
*Nếu công ty trả cổ tức ở mức cao, cô thể là việc trả cổ tức bằng tiền mặt ở mức cao, khi đó, chính sách này sẽ tạo sức Ðp cho Ban quản lý công ty phảI hoạt động năng động, sáng tạo hơn, hiệu quả hơn đồng thời đây cũng chính là điều kiện để công ty đào thảI những nhà quản trị kém, không có năng lực. Tuy nhiên việc trả cổ bằng tiền mặt ở mức cao sẽ hạn chế khả năng tích tụ vốn của doanh nghiệp để táI đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tỷ trọng vốn vay ngân hàng tăng lên và có khả năng mất cân đối các nguồn trả nợ nếu doanh nghiệp không thận trọng trong việc vay vốn hoặc việc đầu tư sẽ không được mạnh dạn.
Bên cạnh đó, ta cần xem xét việc công ty trả cổ tức ơ mức cao nhưng bằng cách phát hành cổ phiếu nhăm huy động vốn tài trợ cho dù án, khi đó công ty sẽ phảI đối diện với các vấn đề sau: thứ nhất là tốn kém phát sinh do chi phí phát hành cổ phiếu mới( trung bình bằng 15% tổng giá trị phát hành); thó hai đó là: quyền kiểm soát của cổ đông sẽ bị đe doạ do cổ phiếu bị loóng giá.
Như vậy việc lùa chọn phương án nào là không đơn giản, vấn đề là tuỳ từng trường hợp cụ thể công ty chọn phương án mang lại lợi Ých cao nhất cho các bên tham gia công ty cổ phần.
2.2 Khía cạnh mang tính thực tiễn về chính sách cổ tức
Về mặt lý thuyết, khi bàn đến chớnh sỏch cổ tức các nhà nghiên cứu luôn tranh luận với nhau về hai quan điểm: một là chính sách cổ tức ccú ảnh hưởng đến giá trị công ty, hai là chính sách cổ tức không ảnh hưởng gì cả. Qua lý thuyết về chính sách cổ tức cho ta thấy hai điều:
*NÕu không tồn tại nguồn tài trợ bên ngoài- tức công ty không thể huy động vốn bằng cách đI vay hay tăng nguồn vốn chủ sở hữu thì chính sách cổ tức sẽ phát huy tác dụng làm tăng giá trị của công ty mét khi công ty có cơ hội đầu tư mới có lại suất trên vốn đâu tư (rate on investment) lớn hơn sỳõt sinh lợi hiện hành mà cổ đụng đòi hỏi.
* Nếu tồn tại nguồn tài trợ bên ngoài thì chính sách cổ tức sẽ chẳng cú tỏc động gì đến giá trị của công ty, nói cách khác chính sách cổ tức sẽ chẳng có ý nghĩa gì cả.
Nhưng thực tiễn lại không như vậy, để chứng minh điều này ta lần lượt xem xét những nhân tố quan trọng mà trên thực tế những nhà quản trị tài chính cần can nhắc kĩ lưỡng trước khi đưa rấcc quyết định liên quan đến chính sách cổ tức. Những nhân tố này bao gồm:
2.2.1 Mức độ quan tâm mà các cổ đông dành cho thu nhập từ cổ tức.
Những cổ đông quan tâm đến dòng thu nhập tương lai ổn định và đáng tinh cậy từ cổ tức bao gồm người già, quỹ hưu bổng, công ty bảo hiểm có thể sẽ rất quan tâm đến sự thay đổi chính sách cổ tức đột ngột của một công ty, đặc biệt là khi cổ tức bị cắt giảm với lý do là dùng lợi nhuận giữ lại để đầu tư vào một dự án mới tạo giá trị gia tăng cho công ty trong tương lai.
Lý thuyết cho rằng trong một thị trường hoàn hảo, thì việc cắt giảm cổ tức như thế sẽ không làm thiệt hại gì đến quyền lợi của cổ đông cho dù họ thuộc nhóm nào đI nữa, vì quyền lợi cuẩ họ sẽ nhanh chóng được đền bù nhờ sự tăng giá của thị trường của cổ phiếu mà họ đang năm giữ trước thông tin về dự án đầu tư mới. Thực tế không đơn giản như thế, thứ nhất, trước sự sụt giảm đột ngột trong thu nhập của cổ tức như thế, những coỏ đông quan tâm đến thu nhập cố định và chắc chắn sẽ nhận ra rằng mô thức ngân lưu mục tiêu (pattern of cashflow) mà họ đó lên kế hoạch đã bị bóp méo không như mong đợi. Để táI lập lại mô thức này, họ phảI thay đổi lại danh mục đầu tư của họ và như thế rất tốn kém. Liệu sự tăng giá trong giá trị cổ phiếu hiện hành có đủ bù đắp được cho tổng thiệt hại gây ra từ sự sụt giảm trong thu nhập cổ tức hiện hành và sự tốn kém khi thay đổi danh mục đầu tư hiện hành của họ hay không? Hai là, nếu có sự tồn tại của thuế lợi vốn (tax on capital gains) mà thực tế là cú, thỡ cho dù trường hợp trên không xảy ra, thì họ vẫn phảI chịu một khoản thuế lợi vốn từ việc bán đI cổ phiếu đang nắm giữ hiện hành. Lợi Ých mang lại từ sự gia tăng giá trị cổ phiếu đến từ thông tin của dự án đầu tư mới vì thế sẽ giảm đI và vấn đề là phần lợi Ých còn lại liệu đủ đền bù cho những thiệt hại mà các cổ đụng gánh chịu từ sự thay đổi đột ngột trong chính sách cổ tức hay không. Như vậy, điều này khác với lý thuyết cho rằng quyền lợi của cổ đụng không hề bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong chính sách cổ tức, thực tế cho they quyền lợi của họ bị ảnh hưởng và điều này đã xảy ra.
2.2.2 Sự rủi ro của cổ tức trong tương lai và cổ tức của ngày hôm nay
Trong một nghiên cứu của Myron Gordon ụng đã đưa ra một lập luận thách thức với những lập luận của lý thuyết M&M là: 1$ thu nhập cổ tức hôm nay thì lớn hơn 1$ lợi nhuận được giữ lại ngày hôm nay để đầu tư vào dự án mới, vì sự thành bại của dự án mới trong tương lai vẫn còn là một câu hỏi mở, do đó, cổ tức được chia trong tương laic ho dự cú lớn hơn nhưng rủi ro hơn (vỡ tớnh khụng chắc chắn) do đó sẽ được chiết khấu ở một mức chiết khấu cao hơn. Kết luận này cho they các nhà đầu tư thớch nhận cổ tức ngay bõy giờ hơn là chuyển nó vào trong tương lai, và vì vậy một chính sách giữ lại lợi nhuận cao hơn đồng nghĩa với tỷ lệ trả cổ tức thấp hơn, mặc dự cú thể không làm gia tăng rủi ro, nhưng các nhà đầu tư thỡ khụng nghĩ như thế vầ họ sẽ diễn giảI điều này như một tín hiệu không thuận lợi, và do đó, giá cổ phiếu của công ty sẽ giảm chứ không tăng như lập luận trong lý thuyết. Vì vậy, nhận thức của nhà đầu tư về rủi ro đối với thời điểm được chi trả cổ tức đã làm cho kết luận có được từ sự nghiờn cứu lý thuyết bị phá sản.
2.2.3 Thị trường không hoàn hảo và hiệu ứng nhoỏn khách hàng (clientele effects)
Trên thực tế, các nhà đầu tư phảI gánh chịu các chi phí- đõy chớnh là hệ quả tất yếu của một thị trường không hoàn hảo, cụ thể như sau:
Phớ môI giới nhà đầu tư phảI chịu khi chào bán cổ phiếu mà họ đang nắm giữ.
Phí giao dịch khỏc, vớ dụ như chi phí tìm kiếm một nhà môI giới lấy hoa hang thấp.
Mất lãI trong quá trình chờ bán cổ phiếu.
Chi phí phát sinh do việc thay đổi danh mục đầu tư.
Thỳờ lợi vốn
Nếu nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu của một công ty nhá, chưa lên sàn thì chi phí từng loại sẽ còn cao hơn. Thực tế, có những nhóm cổ đông (người già, công ty bảo hiểm, quỹ hưu bổng) thích những công ty có chính sách cổ tức phù hợp với mô thức ngân lưu được thiết kế cho riêng mục tiêu của họ, them chí họ săn sàng trả giá cao hơn để nắm giữ cổ phiếu của công ty này. Sở hữu họ làm vậy là vì họ muốn có được sự đảm bảo cho một dũng ngõn lưu cố định, ổn định và đáng tin cậy. Một trong những sự lùa chọn cho loại ngân lưu cố định, ổn định và đáng tin cậy này chính là cổ tức được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu của các công ty có chính sách cổ tức ổn định và Ýt thay đổi. Hiểu được điều này, các công ty cũng cố gắng theo đuổi chính sách cổ tức ổn định, đáng tin cậy nhằm huy động vốn từ các cổ đông này cho sự tăng trưởng của cụng ty.Hiờn tượng này được gọi là hiệu ứng nhóm khách hàng (clientele effects). Thế nhưng hiệu ứng này, với hệ quả của nó là một chính sách cổ tức ổn định và nhất quỏn cú tỏc động đến giá trị của công ty hay không? Câu trả lời là “cú”, vỡ việc theo đuổi chính sách cổ tức ổn định và nhất quán sẽ khiến cho công ty phảI gánh chịu các chi phí như: (1) công ty sẽ phảI bỏ qua các cơ hội đầu tư tốt, làm tăng giá trị của công ty trong tương lai vì theo đuổi chính sách cổ tức này, (2) nếu không muốn bỏ qua cơ hội đầu tư tốt này, công ty hoặc là phảI đI vay, hoặc là phảI phát hành thêm cổ phiếu mới. Chi phí của việc đI vay là lóI sỳõt vay và sự gia tăng rủi ro tài chính mà công ty phảI gánh chịu, còn chi phí của việc phát hành cổ phiếu mới cũng tốn kém.
2.2.4 Ảnh hưởng của chính sách thuế tới chính sách cổ tức
Chính sách thuế cũng ảnh hưởng đến chính sách cổ tức, nếu thuế lợi vốn cao hơn thuế thu nhập đúng trờn cổ tức thì cổ đông sẽ thích chính sách cổ tức cao hơn là chính sách cổ tức thấp, và ngược lại. Khi đó chính sách cổ tức mà công ty đeo đuổi sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của các nhà đầu tư là liệu cú nờn nắm giữ cổ phiếu của công ty hay không? Và như thế sẽ cú tác động đối với giá trị cổ phiếu của công ty.
Sù thay đổi chính sách cổ tứccủa công ty có thể được các nhà đầu tư có suy diễn như là một thông điệp về sự phồn vinh của công ty trong tương lai không. Ví dụ, nếu một công ty tuyên bố sẽ tăng tỷ lệ trả cổ tức hay phát hành cổ phiếu thưởng (Scrip shares), các nhà đầu tư sẽ xem đây như là một thông điệp là Ban quản trị công ty tù tin là hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai sẽ tạo đủ khả năng tiền mặt để công ty tiếp tục duy trì việc trả cổ tức ở mức vừa ban bè. Trong tương lai gần còng như xa, thông điệp này gián tiếp sẽ là công ty sẽ phát triển phồn vinh trong tương lai, và như vậy giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng.
3.Cỏc hình thức trả cổ tức trong công ty cổ phần
3.1 Trả cổ tức bằng tiền mặt (Cash Dividend)
Cổ tức trả bằng tiền mặt là loại cổ tức được công ty phân phối cho cổ đông dưới hình thức chi phiếu hằng quý, tiêu biểu phần chia lợi nhuận của công ty cho cổ đông. Muốn chia cổ tức cho cổ đụng thì công ty phải có lãi. Việc chia cổ tức bằng tiền chỉ được thực hiện khi tiềm lực tài chính của công ty đủ mạnh, công ty không bị thiếu vốn hoặc mất khả năng thanh toán sau khi chia cổ tức.
Thông thường các công ty cổ phần trả cổ tức bằng tiền. Khi thực hiện như vậy, các công ty đã chuyển một phần tài sản của công ty cho các cổ đông và kết quả là các cổ đông nhận được một lượng tiền nhất định, đồng thời tài sản và vốn cổ đông của công ty cũng giảm đi một lượng tương ứng (so với trước khi trả cổ tức).
Qua thống kê về việc chi trả cổ tức và phân phối lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp cổ phần có phần vốn góp của nhà nước, mới đây viện nghiờn cứu thành lập và Phát triển doanh nghiệp (Đơn vị trực thuộc Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam- VAFI) đã đưa ra đánh giá đối với việc trả cổ tức bằng tiền mặt như sau: do sức Ðp về thanh toán cổ tức bằng tiền mặt cho các cổ đông, một số doanh nghiệp cổ phần kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ vẫn thanh toán cổ tức cho các cổ đông nhằm xoa dịu cổ đông và để giữ vị trí quản lý của những người lãnh đạo. Hành động chia cổ tức như trên thực chất là lấy vốn điều lệ chia cho cổ đụng, trái với Luật doanh nghiệp nhưng không bị xử lý, Luật hiện hành chưa quy định chế tài để xử lý Ban quản lý và Hội đồng quản trị các doanh nghiệp này. Việc thanh toán cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp, giảm khả năng huy động vốn từ các cổ đông hiện hữu, giảm tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
3.2 Trả cổ tức bằng cổ phiếu (stock dividend)
Khi thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu, thông thường công ty phát hành thêm một lượng cổ phiếu mới và phân chia cho cổ đông theo tỷ lệ cổ phiếu hiện họ đang nắm giữ. Như vậy, thay vì nhận cổ tức bằng tiền, cổ đông nhận thêm một số cổ phiếu mới không phải trả tiền.
Ví dụ: Nếu một công ty tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 20% thì điều đó có nghĩa là nếu cổ đông hiện hành cứ nắm giữ 100 cổ phiếu thì dược nhận thêm 20 cổ phiếu.
Theo quy định của nhiều nước, khi trả cổ tức băng cổ phiếu mới, công ty phải thực hiện bút toỏn kế toán chuyển một phần giá trị của lợi nhuận giữ lại vào phần vốn góp và phần giá trị chuyển dịch này phải tương đương với tổng giá trị thị trường của số cổ phiếu mới phân chia cho cổ đông. Nói cách khác, đõy chớnh là quỏ trỡnh: vốn cổ đông hoà một phần lợi nhuận giữ lại của công ty.
Xem xét trước khi trả cổ tức và sau khi trả cổ tức băng cổ phiếu mới có thể thấy những điểm chủ yếu sau:
*Sè lượng cổ phiếu của công ty đang lưu hành của công ty tăng lên. Tuy nhiên, vị thế của các cổ đông hiện hành không có sự thay đổi; hay nói cách khác tỷ lệ quyền sở hưũ của các cổ đông đối với công ty vẫn giữ nguyên như trước khi trả cổ tức bằng cổ phiếu.
*Tài sản và vốn cổ đụng(vốn chủ sở hữu) của cụng tykhụng thay đổi so với trước khi trả cổ tức, ở đây chỉ có sự thay đổi thành phần vốn cổ đông của công ty. Nhưng, do số lượng cổ phiếu đang lưu hành sẽ tăng lên, vì thế, giá trị sổ sách 1 cổ phiếu sẽ giảm xuống so với trứơc khi trả cổ tức bằng cổ phiếu.
So với trả cổ tức bằng tiền thỡ viờc trả cổ tức bằng cổ phiếu giúp cho công ty cú thờm được một lượng tiền vốn để thực hiện đầu tư . Mặt khác, ở các nước, công ty cổ phần bị đánh thuế 2 lần: thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân – tính trwn phần cổ tức mà các cổ đông nhận được. Nhưng nếu cổ đông nhận bằng cổ phiếu thì coi như họ đó có thể hoón nép một phần thuế thu nhập, bởi họ chỉ phảI nép thuế khi nhận được những khoản thu nhập thực tế. Vì vậy, hiện nay các công ty tăng cường việc trả cổ tức bằng cổ phiếu hơn là cỏc hỡnh thức khác.
3.3 Trả cổ tức bằng tài sản(Property Dividend)
Một công ty có sở hữu chứng khoán trong các công ty khỏc cú thể phân phối số chứng khoán này cho cổ đông công ty như là cổ tức. Hoặc cổ tức có thể được phân phối bằng sản phẩm của công ty.
Việc phân phối lợi tức bằng tài sản là nguyên nhân làm giảm tài sản làm giảm tiền lãI để lại theo giá trị tài sản đó vào lúc phõn phối cổ tức, đồng thời vốn của công ty giảm theo giá trị thị trường của tài sản mà công ty trả. Hình thức này hiện nay chưa được phổ biến.
II/HẠCH TOÁN CHIA CỔ TỨC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.Xác định số lượng cổ tức trên mỗi cổ phần
Muốn chia cổ tức cho cổ đụng thì công ty phảI có lãI. Tuy nhiên việc trả cổ tức bằng tiền, tài sản hay cổ phiếu và mức trả cổ tức tren mỗi cổ phiếu bao nhiêu do Ban giám đốc quyết định.
Để xác định cổ tức chia cho mỗi cổ phiếu phổ thông người ta loại trừ số cổ tức chia cho cổ phần ưu đãI ra khỏi phần lợi nhuận chia cổ tứccho cổ phiếu phổ thông. Ngoài số cổ tức cố định trả cho các cổ phiếu ưu đãI, số cổ tức trả cho mỗi cổ phiếu còn lại được tính bằng công thức sau:
Cổ tức chia cho mét
cổ phiếu phổ thô