Đề án Kinh doanh Quốc Tế Thủy Sản

Xuất khẩu Tôm thủy sản của Việt Nam. Tôm là một mặt hàng đặc biệt quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam những năm gần đây. Năm 2010 kim ngạch xuất khẩu Tôm của Việt Nam vượt 2 tỷ USD. Những mặt hàng Tôm xuất khẩu gồm có:

docx84 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3188 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Kinh doanh Quốc Tế Thủy Sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIỚI THIỆU. Lựa chọn sản phẩm kinh doanh: Xuất khẩu Tôm thủy sản của Việt Nam. Tôm là một mặt hàng đặc biệt quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam những năm gần đây. Năm 2010 kim ngạch xuất khẩu Tôm của Việt Nam vượt 2 tỷ USD. Những mặt hàng Tôm xuất khẩu gồm có: Tôm nguyên cả con: / / Tôm bỏ đầu: / / Tôm nobashi: / / Tôm tẩm bột. / / Tôm xiên que: / / Giới thiệu về công ty. Tên gọi đầy đủ  :    CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CỬU LONG.   Tên tiếng Anh  :    CUU LONG SEAPRODUCTS COMPANY.   Tên viết tắt  :    CUULONG SEAPRO.    Địa chỉ giao dịch          •  Trụ sở chính  :    36 Bạch Đằng, Phường 4, TP. Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh.       •  Số điện thoại  :    074. 3852321/3852236/  3852052/ 3853390.       •  Fax  :    074. 3852078.       •  E-mail  :    ctythuysancuulong@hcm.vnn.vn   Văn phòng liên lạc          •  Địa chỉ  :    Số 7A Nguyễn Tất Thành, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.        •  Số điện thoại  :    08. 38269680.       •  Fax  :    08. 39400394.        •  E-mail  :    cuulongseapro@hcm.fpt.vn   Website  :    www.cuulongseapro.vn   Chủ Tịch HĐQT kiêm TGĐ  :    Ông NGUYỄN VĂN BANG.   Năm thành lập  :    2005 ( Cổ phần hóa từ DNNN thành lập năm 1992 ).   Vốn điều lệ  :    80 tỷ đồng.   Ngành nghề kinh doanh  :    Sản xuất kinh doanh các mặt hàng thủy hải sản đông lạnh.   Sản phẩm chính  :    Tôm đông lạnh, cá đông lạnh và các mặt hàng giá trị gia tăng.   Hệ thống quản lý chất lượng  :    HACCP, ISO 9001:2008, BRC, IFS, ISO/IEC 17025.   Thị trường xuất khẩu  :    EU, Nhật, USA, Canada, Korea, Australia, Sinhgapore,...   Xuất khẩu năm 2010          •  Kim ngach  :    50.25 triệu USD.       •  Sản lượng  :    4.771,00 tấn.   Tổng số lao động  :    1.200 người.   Kế hoạch xuất khẩu năm 2011          •  Kim ngach  :    60.75 triệu USD.       •  Sản lượng  :    6.250,00 tấn.   Nhà xưởng  :    Ba phân xưởng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào EU, Hoa Kỳ   EU code  :    DL 31 (phân xưởng 2) , DL 326 (phân xưởng 1 & 3).   Năng lực sản xuất  :    10.000 tấn thành phẩm/năm.    Công suất kho lạnh  :    1.500 tấn.   Phòng Thí nghiệm  :    Vi sinh/ Kháng sinh (mã số: VILAS 365)    Công ty hoạt động với phương châm “Cạnh tranh bằng chất lượng và cung cách phục vụ” cam kết mang những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, an toàn nhất đến cho khách hàng trong và ngoài nước. Giới thiệu về thị trường kinh doanh. Mỹ có một nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi tài nguyên thiên nhiên phong phú và cơ sở hạ tầng phát triển tốt. Mỹ đứng hạng thứ 8 về tổng sản lượng nội địa trên đầu người và hạng 4 về tổng sản phẩm nội địa trên đầu người theo sức mua tương đương. Mỹ là nước nhập khẩu hàng hóa lớn nhất và là nước xuất khẩu lớn nhất trên thế giới. Vì thế việc mở rộng kinh doanh sang thị trường mỹ sẽ có nhiều thuận lợi cho công ty như: Khi xuất khẩu được thì có khả năng nhập khẩu nhiều hàng hoá hơn giúp công ty không ngừng phát triển quy mô. Không những thế công ty còn học hỏi những kinh nghiệm buôn bán quốc tế, đầu tư, quản lý và tiếp thu những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật ứng dụng cho sản xuất và điều hành kinh tế ở quy mô quốc gia và quốc tế. (kinh nghiệm quản lý). Mở rông giao thương được với Mỹ sẽ thiết lập được quan hệ bạn hàng với các tập đoàn, các Cty siêu quốc gia có quy mô toàn cầu thì ta cũng mở rộng được giao thương với các nước khác cả trong và ngoài khu vực. Với dân số của Mỹ khoảng 301 triệu dân hứa hẹn sẽ là thị trường tiêu thụ mạnh sản phẩm tôm xuất khẩu của công ty. CHUẨN BỊ KINH DOANH. Xây dựng bảng câu hỏi điều tra thị trường. Nhằm tìm hiểu thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ cho khách hàng sử dụng sản phẩm Tôm thủy sản nhập khẩu của Việt Nam ở Mỹ, DN đưa ra bảng câu hỏi điều tra thị trường tìm hiểu ý kiến khách hang một cách khách quan nhất để từ đó có những biện pháp nhằm cung ứng sản phẩm tốt hơn tới người sử dụng. Vì thế công ty rất mong nhận được sự giúp đỡ của quí khách hàng. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! Thông tin khách hàng: Họ và tên :…………………………………………………………………………. Giới tính :………………………………………………………………………….. Tuổi :…………………………………………………………………………. Nghề nghiệp :….……………………………………………………………………… Địa chỉ :…………………………………………………………………………. Câu 1: Loai thực phẩm thủy sản mà hay chế biến món ăn là gì ? Tôm Cua Cá Sản phẩm khác Câu 2: Bạn hay sử dụng loại thực phẩm thủy sản của nước nào? Việt Nam Thá Lan Mỹ Nước khác. Câu 3 : Khi đến các siêu thị bạn thường thấy các loại thực phẩm thủy sản của nước nào? Việt Nam Thái Lan Mỹ Nước Khác. Câu 4: Bạn hay sử dụng loại sản phẩm thủy sản nào của Việt Nam hơn? Tôm Cá da trơn Cua Sản phẩm khác. Câu 5: Mỗi lần mua sắm bạn sẽ mua số lượng thực phẩm thủy sản là bao nhiêu? 1 SP(300g) 2-5 SP 5-10 SP Nhiều hơn thế. Câu 6: Khi vào siêu thị bạn thấy những sản phẩm thủy sản của Việt Nam được bày bán như thế nào? Nhiều và dễ tìm Ít những dễ tìm. Nhiều nhưng tập trung và 1 nơi khó tìm ít và khó tìm. Câu 7: Bạn đánh giá như thế nào về chất lượng sản phẩm Tôm thủy sản nhập khẩu của Vệt Nam Rất tốt Tốt Bình thường Tồi. Câu 8: Với thu nhập của bạn như hiện nay, giá 1 gói Tôm thủy sản của Việt Nam 300g (50USD) là như thế nào ? Rẻ Rẻ Bình thường Đắt Quá đắt. Câu 9: Bạn hài lòng với tính năng nào của sản phẩm Tôm thủy sản nhập khẩu Việt Nam? Tươi Ngon Rẻ Không ấn tượng. Câu 10 : Bạn biết đến sản phẩm Tôm nhập khẩu Việt Nam qua kênh thông tin nào ? Sách báo Qua những lần mua sắm. Bạn bè, người thân Khác…………… Câu 11: Bạn thấy công tác Marketing trên bao bì sản phẩm Tôm nhập khẩu từ Việt Nam như thế nào? Rất tốt Tốt Bình thường Kém. Câu 12: Bạn thấy những thông tin hướng dẫn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm Tôm thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam như thế nào? Dễ hiểu Khó hiểu Không hiểu được. Không để ý. Câu 13: Bạn có ý định giới thiệu sản phẩm này cho bạn bè hay người thân không? Có Không. Bạn vui lòng đóng góp ý kiến cho sản phẩm Tôm để nâng cao khả năng phục vụ và thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng một cách tốt hơn. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Xin trân thành cảm ơn những đóng góp của Bạn ! II. Tiêu chuẩn của nhân viên điều tra thị trường và những nội dung cần tập huấn cho nhân viên điều tra. Mục tiêu của việc điều tra thị trường: - Môi trường vĩ mô, môi trường vi mô tại Mỹ như thế nào ? có thuận tiện cho việc kinh doanh sản phẩm Tôm thủy sản của Việt Nam không ? - Xem sản phẩm Tôm thủy sản hiện tại của công ty có phù hợp với thị trường Mỹ hay không ? + Nếu không phù hợp thì cần phải thay đổi như thế nào. + Nếu phù hợp thì đâu là thị trường mục tiêu? Đâu là khách hàng tiềm năng? - Năng lực của công ty có đáp ứng được yêu cầu trong việc thâm nhập thị trường mới không ? - Đối thủ cạnh tranh hiện tại như thế nào? (là ai, sản phẩm , giá cả, khách hàng, nhà cung ứng, điểm mạnh , điểm yếu, chiến lược kinh doanh … của họ) - Các biện pháp, phương hướng cải thiện tình hình để thâm nhập thị trường. 2. Tiêu chuẩn của nhân viên điều tra thị trường. - Hiểu biết văn hóa, cách ứng xử tại Mỹ - Thành thạo Tiếng Anh, có khả năng tìm tài liệu và phân tích tài liệu bằng tiếng anh. - Có trình độ chuyên môn : Là Cử nhân trở lên đã được đào tạo từ các khoa liên quan đến mặt Marketing như quản trị kinh doanh, quản trị kinh doanh quốc tế, marketing quốc tế… - Có kinh nghiệm : Tối thiểu 1 năm - Có các kỹ năng mềm cần thiết : khả năng thuyết trình trước đám đông, khả năng thuyết phục, khả năng giao tiếp và truyền đạt… - Nắm kĩ thông tin cần thiết của của Công Ty: như Sản phẩm, năng lực tài chính… - Giới tính : Nữ từ 25 -35 tuổi, ngoại hình tương đối. Nam tuổi từ 25- 45, ngoại hình tương đối. 3. Nội dung cần tập huẩn cho nhân viên điều tra. - Trình độ ngoại ngữ: tập huần them cho nhân viên điều tra những kiến thức tiền anh chuyên ngành. - Kỹ năng về: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng thuyết phục. - Kỹ năng phân tích: phân tích nhanh nhạy,có chọn lọc. Báo cáo kịp thời những thông tin cần thiết cho công ty. - Thông tin cần thiết về doanh nghiệp : sản phẩm, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh. III. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu thị trường và giải thích lý do sử dụng phương pháp nghiên cứu đó. Xây dựng một phương pháp nghiên cứu thị trường phù hợp. Nghiên cứu thị trường không đơn thuần chỉ là việc sưu tập các dữ liệu và con số thống kê. Mọi dữ liệu thu thập cần được phân tích và chuyển hoá thành các thông tin liên quan. Những thông tin này là cơ sở cho việc hình thành chiến lược và công cụ marketing của Doanh Nghiệp. Nghiên cứu thị trường bao gồm tất cả các phương pháp nhằm đánh giá xem những thị trường ngoài nước nào mang nhiều tiềm năng nhất cho các sản phẩm của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian và tiền bạc. Nhiều công ty hiện vẫn thực hiện hoạt động xuất khẩu theo phương thức “tự trang trải”, nghĩa là , bắt đầu xuất khẩu sau đó sử dụng lợi nhuận thu được từ việc bán sản phẩm trên các thị trường này để tiến hành đầu ta lại. Điều này không thể áp dụng đối với nghiên cứu thị trường. Ở đây cần phải đầu tư một khoản tiền để nghiên cứu thị trường trước khi giới thiệu sản phẩm và điều đó sẽ giúp doanh nghệp tránh phải trả giá đắt cho những sai lầm trên thị trường mục tiêu sau này. Một dự án nghiên cứu thị trường có hiệu quả bắt nguồn từ việc chuẩn bị, phân loại công việc và lập kế hoạch tốt. Trong khuôn khổ có hạn về thời gian và tiền bạc, bạn cần phải thu thập rất nhiều dữ liệu nhưng vẫn đảm bảo không bị chệch hướng (nghĩa là không thu thập những dữ liệu không cần thiết). Việc nghiên cứu sẽ thành công khi bạn cấu trúc hoá (xác lập và sắp xếp theo trình tự) phương pháp tiếp cận nghiên cứu. Để nghiên cứu thị trường gồm có 6 bước: Xác định vấn đề cần nghiên cứu Lựa chọn kỹ thuật Lập kế hoạch nghiên cứu Thu thập dữ liệu liên quan Phân tích chuyển hoá dữ liệu thành thông tin Chuyển đổi thông tin thành tri thức áp dụng. 2. Phương pháp nghên cứu mà công ty lựa chọn. a) Phương pháp điều tra, khảo sát. Dựa vào bảng câu hỏi điều tra thông minh và thẳng thắn, công ty có thể phân tích một nhóm khách hàng mẫu đại diện cho thị trường mục tiêu. Quy mô nhóm khách hàng mẫu càng lớn bao nhiêu, thì kết quả thu được càng sát thực và đáng tin cậy bấy nhiêu. Những cuộc phỏng vấn trực tiếp thực hiện tại các địa điểm công cộng, ví dụ trung tâm mua sắm, công viên giải trí… Lý do: - Cách làm này cho phép bạn giới thiệu tới người tiêu dùng các mẫu sản phẩm mới, tiếp thị quảng cáo và thu thập thông tin phản hồi ngay tức thì. Độ chính xác cao hơn Thu thập khá đầy đủ thông tin mình cần thiết như : nhu cầu về sử dụng sản phẩm của công ty tại thị trường Mỹ ; Khả năng thanh toán của người sử dụng; nhóm đối tượng mục tiêu của DN. Người dự vấn đọc và trả lời, không bị ảnh hưởng bởi người phỏng vấn. Đối tượng cần điều tra có thể trả lời khi nào thuận tiện, không bị sức ép nào cả, nên độ chính sách sẽ cao hơn. - Phí tổn chỉ giới hạn ở việc làm thủ tục và bưu phí. b) Phương pháp bàn giấy : Lý do Chi phí thấp Không tốn nhân lực Dễ kiếm, dễ thu thập Thu thập được nhiều thông tin ngoài hơn: VD: môi trường kinh doanh (vĩ mô, vi mô) … Kết hợp thêm để tăng độ chính xác của phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi. c) Phương pháp thử nghiệm: Việc đặt những sản phẩm mới vào một vài cửa hàng để thử phản ứng của khách hàng trong các điều kiện bán hàng thực tế.Các doanh nghiệp nhỏ nên cố gắng xây dựng mối quan hệ với các chủ cửa hàng bán lẻ địa phương và các trang web mua sắm để có thể đưa sản phẩm mới của họ ra thử nghiệm trên thị trường. Lý do: với việc sử dụng phương pháp này, sản phẩm của công ty sẽ có thời gian thử nghiệm trên thị trường với sự tiếp xúc trực tiếp với khách hành, giúp công ty chỉnh sửa và hoàn thiện sản phẩm, điều chỉnh lại giá cả hay cải tiến chất lượng tốt hơn. IV. Mẫu đối tượng cần điều tra. * Mẫu đối tượng cần điều tra là người tiêu dùng. Toàn bộ khách hàng(đặc biệt người tiêu dùng là phụ nữ) trong thành phố San Fansisco Lý do : Họ là những người có nhu cầu cao nhất và đi kèm là có khả năng thanh toán cao. Họ là khách hàng mục tiêu thường xuyên sử dụng sản phẩm để chế biến món ăn cho gia đình. Hơn thế nữa trong tương lai gần công ty sẽ tiến hành nghiên cứu các đại lý cung cấp sản phẩm Tôm thủy sản trên toàn thành phố để có thể ký kết, mở đại lý nhượng quyền. * Đối thủ cạnh tranh Đó là những doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm cùng loại nhưng của các nước khác như Ấn Độ, Thái Lan… 1 số doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm thay thế trong thành phố San Fansisco. - Lý do : + Họ là những Doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn trong việc kinh doanh, cũng như ảnh hưởng đến khả năng thu lợi nhuận của công ty. V. Phân tích các yếu tố của môi trường kinh doanh. 1. Các yếu tố bên ngoài: a) Môi trường vĩ mô. * Môi trường Kinh tế: Trong những năm gần đây nền kình tế mỹ có dấu hiệu chững lại do ảnh hưởng của cuộc suy thoái toàn cầu và ảnh hưởng nợ công ở các nước Châu Âu tăng cao, những điều đó cũng không làm thay đổi được mức độ ảnh hưởng của Mỹ tới kinh tế toàn cầu. Về tốc độ tăng trưởng: Tên Nước  Tăng trưởng GDP năm 2009-2010(%)    Q1/09  Q2/09  Q3/09  Q4/09  Q1/10  Q2/10  Q3/10  Q4/10  2011   Mỹ  -4.9  -0.7  1.6  5.0  3.7  1.7  2.6  3.2  1.6   Eu  -2.4  -0.3  0.3  0.3  0.4  1.0  0.5     Nhật Bản  -4.37  2.34  -0.09  0.85  1.2  0.4  1.1     Trung Quốc  6.2  7.9  9.1  10.7  11.9  10.3  9.6  9.8    Nguồn: Mỹ: Phòng phân tích kinh tế (BBA) và bộ thương mại. Sự khởi sắc kinh tế trong quý 4 của Mỹ được cho chủ yếu xuất phát từ việc người dân nước này chi tiêu mạnh hơn trong mùa nghỉ lễ cuối năm. Thống kê cho thấy, chi tiêu cá nhân của người mỹ đã tăng 4,4% trong quý 4 so với cùng kỳ năm trước, mức tăng mạnh nhất trong ít nhất 4 năm trở lại đây. / ( nguồn : ) Trong đó, chi tiêu vào những mặt hàng lâu bền, chẳng hạn như đồ nội thất, tăng tới 21,6%. Chi tiêu vào những mặt hàng không lâu bền như thực phẩm và quần áo tăng 5%. Mức thu nhập bình quân đầu người. Mỹ là nước có nền kinh tế lớn nhất trên thế giới, có cơ sở hạ tầng phát triển tốt và hiệu quả cao. / ( Nguồn : ) Nhìn vào biểu đồ ta thẩy rõ , thu nhập bình quân của người Mỹ đang tâng lên, ( từ năm 2000 là 35.000$ , sau đó liên tục tăng đến năm 2008 đã là hơn 47.000$, sau đó do khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên năm 2009 đã giảm nhẹ xuống là 45.000%). Tuy nhiên, phân bố thu nhập của nước Mỹ không được đồng đều, chỉ có khoảng 4% dân Mỹ là những người giàu, có mức thu nhập nhiều triệu đô la mỗi năm, còn đại đa số nhân dân lao động của Mỹ có số thu nhập không được cao. Đều này có thể do trình độ học vấn, về cơ sở vật chất của từng nơi, từng khu vực khác nhau,… sẽ tạo nên năng suất lao động khác nhau do đó thu nhập cũng sẽ khác nhau. So sánh với mức thu nhập bình quân đầu người của các nước khác có nền kinh tế phát triển thì Mỹ vẫn cho thấy lợi thế cạnh tranh của mình. Đó là một lý do có lợi cho các doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng sang thị trường này. / Sự khác nhau này sẽ ảnh hưởng đến khả năng mua sắm và tiêu dùng trong khu vực đó. Chỉ số giá tiêu dùng: Chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ từ 1/2007 - 10/2010 Nhìn vào biểu đồ ta thấy, CPI của Mỹ có những biến động lớn vào năm 2008 và đầu năm 2009 những có xu hướng bình ổn trở lại cuối năm 2009 và đầu năm 2010. Nền kinh tế Mỹ trong thời gian này không ổn định, lạm phát cao, đồng USD bị mất giá. Tỷ giá hối đoái: 1 USD = 20.995 VNĐ ( số liệu tháng 11 năm 2010 ) tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập khẩu Nền kinh tế Mỹ đang có dấu hiệu phục hồi và phát triển mạnh sau cơn suy thoái Đây là cơ hội lớn để mở rộng kinh doanh qua thị trường đầy tiềm năng này. * Môi trường chính trị và pháp luật. Tình hình chính trị: Mỹ là nước có một cấu trúc chính trị phức tạp, với quyền phán xét đối với một hoạt động hay một bang được chia cho nhiều cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khác nhau, một số cơ quan được bầu ra, một số là do chỉ định. Chính quyền liên bang theo thể thức tam quyền phân lập gồm có ba bộ máy: bộ máy hành pháp (do Tổng thống đứng đầu), bộ máy lập pháp (Quốc hội) và bộ máy tư pháp (do Tòa án Tối cao đứng đầu). Thời gian gần đây tình hình chính trị tại Mỹ khá ổn định,măc dù vẫn còn nhiều trường hợp khủng bố. ( Theo thống kê thì 1 năm Mỹ có khoảng 58 vụ khủng bố). Hệ thống chính trị với bộ máy nhà nước có cấu trúc phức tạp nên việc giải quyết một vấn đề nào đó cũng rất phiền phức. Nhưng có một điểm nổi bật chính là dân chủ, chính quyền chịu nghe ý kiến của dân. Một cơ hội mà Việt Nam có được từ chính quyền Mỹ là một quan hệ tốt cả về chính trị lẫn kinh tế. Đây là cơ hội trong việc xúc tiến hoạt động thương mại với Mỹ để nhận được những ưu đãi và gia nhập vào các hiệp hội kinh tế của Mỹ để có nhiều cơ hội phát triển hơn về sau. Hệ thống pháp luật. - Các luật lệ, quy định: Hoa Kỳ là một nước cộng hoà liên bang gồm 50 bang. Ngoài hệ thống pháp luật liên bang, mỗi bang đều có hệ thống pháp luật riêng nhưng không được trái với Hiến pháp của liên bang. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa luật liên bang và luật bang hoặc luật địa phương, thì luật liên bang sẽ có hiệu lực. Và có những trường hợp phải áp dụng luật liên bang, luật từng bang hoặc có thể cả hai. Các hoạt động xuất nhập khẩu chịu sự điều tiết trực tiếp và chủ yếu của hệ thống luật liên bang. Có một số bang có quy định về luật môi trường khắc khe hơn một số bang khác. + Các rào cản thương mại: Để hạn chế sự cạnh tranh của nước ngòai trên thị trường Hoa Kỳ cũng như bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp trong nước, Mỹ đã áp dụng nhiều mức thuế quan và hạn ngạch để điều tiết thương mại. Các mức thuế hầu hết được áp dụng với những nước thành viên Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và những nước tuy chưa phải là thành viên WTO nhưng đã ký hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ. + Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập: Không cho nước cộng sản hưởng GSP trừ phi: các sản phẩm của nước đó được hưởng đối xử không phân biệt (MFN); nước đó là thành viên của WTO và là thành viên của Quĩ Tiền tệ Quốc tế (IMF); nước đó không bị thống trị hoặc chi phối bởi cộng sản quốc tế + Các hiệp định thương mại tự do song phương: hàng hoá nhập khẩu vào Hoa Kỳ từ những nước có hiệp định thương mại tự do với Hoa Kỳ đều được miễn thuế nhập khẩu hoặc có mức thuế thấp hơn nhiều so với mức thuế MFN + Các rào cản phi thuế quan: Ngoài việc áp dụng biểu thuế quan, Mỹ còn thiết lập một số hàng rào phi thuế quan để hạn chế hàng nhập khẩu. Hàng rào phi thuế quan gồm các rào cản về kỹ thuật thuế chống phá giá và thuế đối kháng cũng như hạn ngạch nhập khẩu nhằm buộc các nhà sản xuất, phân phối, bán lẻ cũng như những nước xuất khẩu phải chịu trách nhiệm tuyệt đối với những khuyết tật của sản phẩm mà gây hại cho người tiêu dùng. + Thuế theo hạn ngạch: Hàng hoá nhập khẩu nằm trong phạm vi hạn ngạch cho phép được hưởng mức thuế thấp hơn, nếu vượt quá hạn ngạch phải chịu mức thuế cao hơn nhiều và có hệ quả như cấm nhập khẩu. + Thuế chống phá giá: là lọai thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu để bán ở Hoa Kỳ với giá thấp hơn giá trị đúng trên thị trường, tức là thấp hơn giá bình thường bán ở nước sản xuất. Thuế chống phá giá được áp dụng khi: Một số luật bảo vệ người tiêu dùng mà được xem như là hàng rào phi thuế quan: + Luật An toàn Sản phẩm Tiêu dùng (Consumer Product Safety Act) + Luật liên bang về các chất nguy hiểm (Fe
Luận văn liên quan