Xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá đang diễn ra ngày càng mạng mẽ, biểu hiện là việc thành lập các khu vực kinh tế và các tập đoàn xuyên quốc gia trên mọi góc độ kinh tế xã hội. Nó tạo ra những cơ hội phát triển cho các nước nhưng cũng tạo ra nhiều thách thức đối với tất cả các quốc gia, dân tộc. Trong một thế giới mà tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng tăng thì không một quốc gia nào có thể phát triển đuợc nếu không có mối liên hệ nào với bên ngoài.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế chậm phát triển nên yêu cầu hội nhập là một vấn đề bức thiết hơn bao giờ hết. Thấy rõ điều đó, Việt nam đã và đang làm hết sức mình để trở thành một nước công nghiệp phát triển vào năm 2020. Biểu hiện cụ thể và mang đậm dấu ấn nhất là việc nước ta đã ra nhập ASIAN tổ chức các nước Đông Nam Á, vào tổ chức kinh tế thế giới WTO năm 2007 và là Uỷ viên không thường trực của Hội đồng bảo an liên hiệp quốc…
Trong nền kinh tế chung, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chiếm vị trí hết sức quan trọng, được xem là xương sống của nền kinh tế, đóng vai trò to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Đứng trước sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đã thấy được cơ hội phát triển của mình nhưng cũng nhận thức rõ những khó khăn, thách thức mới đang đặt ra. Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thì công tác quản lý chống lãng phí vốn cực kỳ quan trọng vì nó liên quan tới một nền tảng tài chính của Công ty.
86 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7600 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Môn học chuyên ngành kế toán - Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng 47, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Lý do chọn đề tài :
Xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá đang diễn ra ngày càng mạng mẽ, biểu hiện là việc thành lập các khu vực kinh tế và các tập đoàn xuyên quốc gia trên mọi góc độ kinh tế xã hội. Nó tạo ra những cơ hội phát triển cho các nước nhưng cũng tạo ra nhiều thách thức đối với tất cả các quốc gia, dân tộc. Trong một thế giới mà tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng tăng thì không một quốc gia nào có thể phát triển đuợc nếu không có mối liên hệ nào với bên ngoài.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế chậm phát triển nên yêu cầu hội nhập là một vấn đề bức thiết hơn bao giờ hết. Thấy rõ điều đó, Việt nam đã và đang làm hết sức mình để trở thành một nước công nghiệp phát triển vào năm 2020. Biểu hiện cụ thể và mang đậm dấu ấn nhất là việc nước ta đã ra nhập ASIAN tổ chức các nước Đông Nam Á, vào tổ chức kinh tế thế giới WTO năm 2007 và là Uỷ viên không thường trực của Hội đồng bảo an liên hiệp quốc…
Trong nền kinh tế chung, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chiếm vị trí hết sức quan trọng, được xem là xương sống của nền kinh tế, đóng vai trò to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Đứng trước sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đã thấy được cơ hội phát triển của mình nhưng cũng nhận thức rõ những khó khăn, thách thức mới đang đặt ra. Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thì công tác quản lý chống lãng phí vốn cực kỳ quan trọng vì nó liên quan tới một nền tảng tài chính của Công ty.
Thất thoát lãng phí nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh vẫn còn đang là một vấn đề nan giải đối với nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay. Nó gây lãng phí vốn đồng thời làm cho việc xác định đúng chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thi trường gặp nhiều khó khăn.công ty cổ phần xây dựng 47 là một công ty với chức năng chính là xây dựng thì nguyên vật liệu là một phần rất quan trọng, làm sao để quản lý chặt chẽ không gây thất thoát lãng phí nguyên vật liệu lại càng cấp thiết hơn.
Hơn nữa, để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải hội đủ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, đối tượng lao động bao gồm nguyên vật liệu là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất.
Chính vì vậy việc quản lý, hạch toán kế toán nguyên vật liệu ngày càng phải được quan tâm đúng mức hơn, tạo tiền đề cho sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Có như vậy thì doanh nghiệp mới phát triển một cách bền vững.
Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng 47 kết hợp với những kiến thức đã được học các thầy cô truyền thụ em mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài “hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng 47”
2. Mục tiêu nghiên cứu :
- Hiểu rõ hơn công tác kế toán nói chung cũng như kế toán nguyên vật liệu ở một công ty cụ thể .
- Khai thác những điểm khác nhau giữa lý thuyết và thực tế về đề tài đã chọn .
- Đưa ra nhận xét và kiến nghị để đóng góp phần nào đó cho phòng kế toán tại công ty .
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
a) Đối tượng nghiên cứu :
- Công tác hạch toán nguyên vật liệu.
- Việc tổ chức chứng từ.
- Việc giao nhận vật tư.
- Kiểm kê nguyên vật liệu.
b) Phạm vi nghiên cứu :
Với đề tài này, người viết sẽ nghiên cứu và tìm hiểu lĩnh vực kế toán nguyên vật liệu của Công ty cổ phần xây dựng 47.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Để thực hiện đề tài, các số liệu sẽ được thu thập như sau:
- Số liệu sơ cấp: Các số liệu về kế toán tiền lương được thu thập ở doanh nghiệp.
- Số liệu thứ cấp: tham khảo các sách báo, niên giám thống kê, các tài liệu nghiên cứu trước đây cùng các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập.
- Các số liệu thu thập sẽ được đưa vào phân tích dựa trên phương pháp diễn dịch để phát thảo những con số thành những nhận định, đánh giá và phân tích về Kế Toán nguyên vật liệu và xem xét sự ảnh hưởng của nguyên vật liệu đối với việc sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài :
Đây là cơ hội tốt để em có thể vận dụng những điều đã học vào thực tế công việc. Từ đó so sánh những gì đã được học trong nhà trường, đồng thời đúc kết những kinh nghiệm từ thực tế và mong muốn ngày càng hoàn thiện hơn những nhận thức của bản thân nhằm nâng cao nghiệp vụ và trách nhiệm của mình trong công việc. Trong phạm vi là đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp nên phần nội dung chỉ mang tính khái quát và phần nhiều là tìm hiểu. Do vậy, những đóng góp của đề tài là không thực sự nhiều nhưng vẫn hy vọng đề tài sẽ làm cho công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xây dựng 47 sẽ trở nên tốt hơn.
6. Kết cấu của đề tài :
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng 47
-Chương 3:Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dưng 47.
- Kết luận.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm
Nguyên liệu, vật liệu là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho, được doanh nghiệp mua sắm dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn lưu động.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra (vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ).
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý
Chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật tư nói chung, NVL nói riêng là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhằm quản lý tốt NVL, cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Để tránh nhằm lẫn trong công tác quản lý và kế toán, đối với doanh nghiệp có nhiều loại NVL cần xây dựng hệ thống danh điểm NVL nhằm thống nhất tên gọi, qui cách, ký hiệu, đơn vị tính, giá kế toán của từng danh điểm NVL. Hệ thống danh điểm NVL phải rõ ràng, dễ nhớ, tương ứng với qui cách, chủng loại của NVL.
- Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển NVL về đơn vị, chống hao hụt, mất mát, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển.
- Để quá trình sản xuất, kinh doanh được thực hiện liên tục, sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm NVL, tránh trường hợp dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại NVL nào đó. Định mức tồn kho NVL còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua NVL, kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
- Để quản lý tốt việc dự trữ NVL, giảm thiểu việc hao hụt, mất mát, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ kho phải có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt. Các quy trình nhập, xuất kho NVL cần được thực hiện đầy đủ, chặt chẽ. Không bố trí thủ kho kiêm nhiệm việc tiếp liệu và kế toán NVL.
1.1.1.4. Nhiệm vụ kế toán NVL
Nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về việc quản lý, sử dụng NVL trong doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện được các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng, và giá thực tế của NVL nhập, xuất kho.
- Mỗi loại NVL có vai trò, tác dụng, định mức sử dụng khác nhau, ảnh hưởng đến chất lượng, giá thành sản phẩm, do đó cần phải kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- NVL được xuất dùng cho nhiều đối tượng khác nhau, kế toán cần phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng cho các đối tượng.
- Tính toán, phản ánh chính xác số lượng, chất lượng, giá trị NVL tồn kho. Phát hiện kịp thời vật tư thừa, thiếu, kém phẩm chất, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.1.2. Phân loại NVL trong doanh nghiệp
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có công dụng, yêu cầu quản lý khác nhau. Nhằm tạo điều kiện cho kế toán và quản lý, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải phân loại NVL. Dựa vào tiêu thức khác nhau, NVL được phân thành từng loại, từng nhóm khác nhau.
Căn cứ vào vai trò, tác dụng của NVL trong sản xuất, kinh doanh, NVL được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng chế biến chính hoặc đóng vai trò chính của quá trình sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu chính khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm. Phân loại NVL thành nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với doanh nghiệp sản xuất cụ thể và chỉ có ý nghĩa trong phạm vi từng doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại không phân loại NVL thành vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm. Ví dụ: vải (doanh nghiệp may mặc), gỗ (doanh nghiệp sản xuất đồ mộc),…
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động. Ví dụ: chỉ may, xà phòng, giẻ lau,…
- Nhiên liệu, động lực: là những loại vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng cho quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Ví dụ: xăng, dầu, khí đốt,…
- Phụ tùng thay thế: là những vật liệu dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất, …Ví dụ: lưỡi cưa, mũi khoan,…
- Vật liệu và thiết bị XDCB: là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp đặt, không cần lắp đặt, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản. Ví dụ: xi măng, cát, gạch,…
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài. Ví dụ: phôi bào, vải vụn, gạch,…
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không thuộc các nhóm vật liệu kể trên như phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất, kinh doanh…
1.1.3. Phương pháp tính giá NVL trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Tính giá NVL nhập kho
Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
( Nhập kho vật tư do mua ngoài
Giá trị thực tế vật liệu mua vào
=
Trị giá mua ghi trên hóa đơn của người bán
+
Chi phí liên quan thu mua
+
Các loại thuế không được hoàn lại
-
Giảm giá, chiết khấu, thương mại được hưởng
Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho các đối tượng không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự án,… thì giá mua vật tư bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
( Nhập vật tư do tự sản xuất
Trị giá thực tế nhập kho
=
Giá thành sản xuất thực tế
( Nhập vật tư do thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá thực tế nhập kho
=
Giá xuất đem gia công chế biến
+
Phí gia công phải trả
+
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ khi giao nhận
( Nhập vật tư do được biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, được Nhà nước cấp
Giá trị thực tế nhập kho
=
Giá trị đánh giá khi nhận
+
Chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
1.1.3.2. Tính giá NVL xuất kho
Vật tư được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho vật tư, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp sau để xác định trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho.
( Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế từng loại xuất kho
=
Số lượng từng loại xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Cách 2:
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại vật liệu trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu cũng như giá thành sản phẩm kỳ này.
Cách 3:
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
( Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy, giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
( Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ tính theo giá thực tế của lô hay cái đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được.
Ngoài các phương pháp cơ bản trên đây, trong thực tế công tác kế toán, để giảm nhẹ việc ghi chép cũng như đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán.
( Tính giá vật tư theo giá hạch toán:
Giá thực tế từng loại xuất kho (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán từng loại xuất kho (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá từng loại
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá hạch toán để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một “thủ thuật” của kế toán nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động, hiện có của từng loại hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm, hiện có tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ở trên.
Sử dụng giá hạch toán làm giảm bớt khối lượng công việc kế toán, số liệu phản ánh kịp thời, kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp vật tư nên việc tính giá được thực hiện nhanh chóng, không phụ thuộc vào cường độ nhập, xuất và số lượng danh điểm NVL. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL, đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1.2. Phương pháp kế toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
Công tác kế toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng bãi.
1.2.1 Các chứng từ và sổ sách sử dụng để kế toán NVL
1.2.1.1 kế toán sử dụng các chứng từ trong kế toán chi tiết vật liệu, như sau:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK – 3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 03 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05 - VT)
- Hóa đơn (GTGT) – MS 01 GTKT-3LL
- Hóa đơn bán hàng thông thường – Mẫu 02 GTTT-3LL
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06 - VT)
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (mẫu 04/GTGT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (mẫu 07 - VT)
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh.
1.2.1.2 Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết vật liệu
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp sử dụng. Thông thường, có các loại sổ sách chủ yếu sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ chi tiết vật liệu
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
- Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho
( Sổ (thẻ) kho: được sử dụng để theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn kho của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập sau đó giao cho thủ kho để kế toán nghiệp vụ ở kho.
( Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư vật liệu được sử dụng để kế toán tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu về mặt giá trị cả về số lượng và giá trị tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
( Ngoài các sổ (thẻ) chi tiết, kế toán vật liệu còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, kê xuất, lũy kế tổng hợp nhập xuất kho vật liệu, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
( Sổ sách sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng, mà kế toán tổng hợp vật tư sử dụng các sổ kế toán phù hợp
* Hình thức nhật ký sổ cái, sổ kế toán được sử dụng là: Sổ Nhật ký – sổ cái
* Hình thức chứng từ ghi sổ, sổ kế toán được sử dụng là:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản: TK 152, TK 611,…
* Hình thức nhật ký chung, sổ kế toán được sử dụng là:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Nhật ký mua hàng
- Sổ Nhật ký chi tiền
- Sổ cái các tài khoản: TK 152, TK 611,…
* Hình thức Nhật ký chứng từ, sổ kế toán được sử dụng là:
- Nhật ký chứng từ số 5 – Ghi Có tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Nhật ký chứng từ số 6 – Ghi Có tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
- Nhật ký chứng từ số 7 – Ghi Có tài khoản 152,…
- Các Nhật ký chứng từ khác
- Sổ cái các