Các sản phẩm của Liên hiệp chủ yếu được sử dụng trong các ngành cấp nước, thoát nước và các sản phẩm đúc dân dụng như nắp cống, vỉ lò sưởi và cột đèn.
- Nguyên liệu thô đầu vào ở đây là Kim loại vụn.
- Quy trình làm ra sản phẩm được công ty nấu chảy trong một lò nấu kim loại và sau đó đổ vào máy đúc ống hoặc vào các khuôn đúc bằng cát.
- Các lò nấu kim loại sinh ra các loại chất thải như:
+ Sinh ra khí thải. Như: CO2, SO2, NOx, và khói/ bồ hóng.
+ Quá trình đúc cũng tạo ra một loại phế thải rắn đáng kể. Như: kim loại không phải là sắt ở trong phế liệu sử dụng làm nguyên liệu, cát đã sử dụng và các vật liệu để ghép nối.
24 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2200 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Môn học: Kinh tế môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ ÁN MÔN HỌC:
KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
Dách sách thành viên và phân công công việc cụ thể của Nhóm 3T:
STT
Họ tên
Nghề nghiệp
Nơi công tác
Công việc thực hiện
1
Hoàng Minh Dương
Kỹ sư xây dựng
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựn Sông Đà
Phân loại các phương án quản lý môi trường ( Công ty ViPaCo)
2
Phạm Văn Hùng
Kỹ sư xây dựng
Công ty CPCN Hoá chất CECO
Đề xuất dự án
3
Nguyễn Đức Hải
Kỹ sư Công nghệ thông tin
Công ty Công nghệ Viettel
Phân loại các phương án quản lý môi trường ( Công ty FPF)
4
Nguyễn Thị Việt Hồng
Kỹ sư Công nghệ thông tin
Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam – VCC
Phân loại các phương án quản lý môi trường ( Công ty FPF)
5
Khương Văn Quảng
Nhân viên Bảo hiểm
Công ty VTB
Phân loại các phương án quản lý môi trường ( Công ty ViPaCo)
6
Lê Thị Huyền Trang
Kỹ sư xây dựng
Công ty CPCN Hoá chất CECO
Đề xuất dự án
Phần I: Phân loại các phương án quản lý môi trường.
Mỗi công ty đã đưa ra một danh sách đề xuất các phương án quản lý môi trường. Sắp xếp các phương án đó vào (những) nhóm thích hợp trong hệ thống thứ bậc về quản lý môi trường.
A/ Đối với Liên hiệp sản xuất và lắp rắp ống thép ( FPF)
- Các sản phẩm của Liên hiệp chủ yếu được sử dụng trong các ngành cấp nước, thoát nước và các sản phẩm đúc dân dụng như nắp cống, vỉ lò sưởi và cột đèn.
- Nguyên liệu thô đầu vào ở đây là Kim loại vụn.
- Quy trình làm ra sản phẩm được công ty nấu chảy trong một lò nấu kim loại và sau đó đổ vào máy đúc ống hoặc vào các khuôn đúc bằng cát.
- Các lò nấu kim loại sinh ra các loại chất thải như:
+ Sinh ra khí thải. Như: CO2, SO2, NOx, và khói/ bồ hóng.
+ Quá trình đúc cũng tạo ra một loại phế thải rắn đáng kể. Như: kim loại không phải là sắt ở trong phế liệu sử dụng làm nguyên liệu, cát đã sử dụng và các vật liệu để ghép nối.
-Ngoài ra, việc sử dụng điện năng trong xí nghiệp đạt hiệu suất thấp.
FPF đã xem xét các phương án quản lý môi trường sau đây cho xí nghiệp:
Thay đổi các thông số vận hành lò nấu kim loại để tăng hiệu suất quả trình, như vậy sẽ làm giảm lượng khói thải sinh ra.
* Việc thay đổi thông số vận hành lò sẽ đẫn việc đốt cháy nhiên liệu một cách triệt để hơn. Mặt khác thay đổi thông số vận hành lò sẽ tiết kiệm một nguồn nhiên liệu đáng kể. Hiện nay các lò luyện thép chủ yếu là lò hồ quang, nguyên liệu chủ yếu là dầu FO, hoặc có thể là các lò điện. Nguồn thải do chất đốt dầu được coi là nguồn thải quant rọng nhất. Vì thế thay đổi thông số vận hành vừa hạn chế được chất thải vừa đốt cháy nhiên liệu hiệu quả vừa tăng được năng suất dẫn đế tiết kiệm chi phí cho Doanh nghiệp. Thay đổi thông số vận hành lò sẽ tiết kiệm đáng kể điện tiêu thụ ban đầu từ đó cũng góp phần đánh kể cho tiết kiệm điện, tiết kiệm chi phí. Việc thay đổi thông số này cũng dẫn đến việc được kiểm soát quá trình sản xuất một cách tốt hơn.
Lắp đặt thiết bị lọc khói thải tại cửa lò.
* Khói bụi của lò luyện thép đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường xếp vào danh mục chất thải nguy hại. Lượng bụi phát sinh trong quá trình luyện thép phụ thuộc vào công nghệ luyện thép, nhưng thông thường chiếm khoảng 1,5 - 2,5% sản lượng sản phẩm phôi thép. Đây là loại chất thải rất độc hại với con người. Đã có rất nhiều các dự án kế hoạch nhằm giảm lượng khói bụi thải ra mội trường được các Doanh nghiệp nghiên cứu.
* Trong bụi, chứa 40% sắt cùng với những nguyên tố khác, chủ yếu là kẽm và chì. Như vậy đã mất đi đến 24.000 tấn sắt không thu hồi (theo thời giá lên tới 15 tỉ đôla Mỹ). Lượng hao phí ngày càng lớn khi phát triển sản xuất. Song không chỉ gây thiệt hại về mặt kinh tế, mà bụi thải rất độc hại với con người và gây ô nhiễm môi trường.
* Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Nhà nước cho phép các DN luyện thép nhập khẩu phế liệu sắt, thép làm nguyên liệu sản xuất, nhưng phải bảo đảm xử lý triệt để các chất thải phát sinh từ quá trình luyện thép, trong đó có xử lý bụi.
* Liên hiệp FPF này đã cho tiến hành lắp đặt thiết bị lọc khói thải tại cửa lò. Việc lắp đặt thêm thiết bị này nhằm kiểm soát lượng khói bụi thải ra ngoài môi trường, hạn chế được khí thải phát tán. Đây cũng là hành động cải thiến tiến thiết bị giúp quá trình sản xuất sạch hơn.
* Nếu có thể, việc lắp đặt thiết bị lọc khói tại cửa lò cũng sẽ giúp cho Liên hiệp hạn chế được lương khói bụi phát tan ra mội trường. Mặt khác trong bụi thải ấy có chứa các các loại kim loại được làm nguyên liệu đầu vào cho sản phẩm. Việc thu hồi được bụi này có thể giúp Liên hiệp tiết kiệm được chi phí đầu vào những bụi thải được kiểm soát triệt để hơn tránh gây lãng phí.
Kiểm tra chất lượng kim loại phế liệu dùng làm nguyên vật liệu và loại ra những kim loại chất lượng thấp và rác, qua đó tăng chất lượng sản phẩm, giảm sản phẩm trả lại và giảm lượng khói thải sinh ra.
* Thực tế cho thấy, sắt phế liệu dùng để nấu luyện trong các lò điện được thu gom từ nhiều nguồn khác nhau với đủ các loại thành phần tạp chất. Hệ quả là việc nấu luyện thép bằng sắt phế liệu gặp rất nhiều khó khăn.
* Không kiểm tra chất lượng của nguyên liệu đầu vào sẽ làm cho quá trình nấu thép không những gặp khó khăn trong cho phí như: tiêu tốn nguyên liệu nhưng không đạt được sản lượng mong muốn, tôn nhiên liệu thời gian để công sức để luyện những kim loại và phế liệu đó thành sản phẩm, sản phẩm cho ra không có chất lượng tốt và quan trọng là sinh ra nhiều chất thải mà phải mất công, mất tiền để xử lý chỗ thải đấy.
* Khâu quản lý để kiểm soát tốt chất lượng kim loại phế liệu dùng làm nguyên liệu đầu vào giúp kiểm soát được cả quá trình sản xuất tốt hơn qua đó cải tiến được chất lượng sản phẩm và giảm đáng kể chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất đặc biệt là lượng khói bụi thải phán tán ra ngoài môi trường.
Rửa và dùng lại cát, chỗ cát này được sử dụng lại trong quá trình đúc.
Trong quá trình sản xuất ống thép và các bộ phận lắp rắp, cát được sử dụng để làm khuôn đúc. Nếu chỉ sử dụng một lần cho khuôn đúc đó sẽ gây lãng phí cát và cát không được dùng nữa sẽ là chất thải rắn phát sinh thêm. Cát sau khi được làm khuôn đúc sẽ được rửa sạch quay trở lại làm khuôn cho lần sau là một phương pháp Sản xuất sạch hơn tránh tình trạng rác thải rắn nên không phải mang đi chôn lấp, đổ thải.
Đưa phế liệu rắn đi chôn lấp.
Các chất thải rắn không còn phương pháp nào có thể thu hồi và tái chế sự dụng tại chỗ hoặc sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho sản phẩm khác thì phải đếm đi chôn lấp. Việc đem phế thải đi chôn lấp cùng cần có quy trình và kết hợp thêm các yêu tố gây ô nhiễm khác cho môi trường đất. Tránh tình trạng không ô nhiễm dạng này chuyển thành ô nhiễm dạng khác thì vấn đề vẫn chưa được khắc phục.
Hướng dẫn công nhân không đổ quá kim loại vào khuôn đúc, qua đó giảm được tiêu thụ chấy đốt và việc phát sinh phế liệu.
Việc hướng dẫn công nhân không đổ quá kim loại vào khuôn đúc chính là việc Quản lý nội vi tốt, kiểm soát quá trình sản xuất tốt. Đổ đúng lượng kim loại vào khuôn không những giảm được việc tiêu thụ chất đốt, việc phát sinh phế liệu mà còn tiết kiệm nguyên liệu đầu vào, tạo thành ý thức làm việc theo quy chuẩn cho công nhân.
Lắp đặt thiết bị giám sát để giảm điện năng.
Cho dù lò nấu kim loại có sử dụng chất đốt là gì ( điện, dầu FO, than,..) thì việc tiêu tốn nhiên liệu vào đây là rất nhiều. Lắp đặt thêm thiết bị để giám sát trong quá trình nấu, luyện kim loại. Tránh tình trạng cung cấp nhiệt năng lẵng phí cho lò. Việc đó cũng sẽ là cho quá trình nung chảy kim loại diễn ra triệt để khi được cung cấp nhiệt độ vừa đủ và đúng.
Bảng sắp xếp, phân loại các nhóm trong hệ thống thứ bậc quản lý môi trường dựa trên các phương án của Liên hiệp FPF ( Số ghi trong bảng biểu tương ứng với số thứ tự phương án mà Liên hiệp FPF đã xem xét)
Các nhóm trong hệ thống thứ bậc quản lý môi trường
Phương án
Sản xuất sạch hơn, bao gồm:
Quản lý nội vi tốt
3, 6
Thay đổi nguyên liệu đầu vào
Kiểm soát quá trình tốt hơn
1, 3, 6, 7
Cải tiến thiết bị
2, 7
Thay đổi công nghệ
Cải tiến, thay đổi sản phẩm
3
Sử dụng hiệu quả năng lượng
1, 6, 7
Tái chế/ tái sử dụng tại chỗ
4
Tái chế/Tái sử dụng ở nơi khác
Kiểm soát ô nhiễm/ xử lý ô nhiễm
2, 3
Đổ thải, Chôn lấp
4, 5
B/ Đối vớiCông ty VIPACO:
Công ty VIPACO có địa chỉ trụ sở chính tại 34 Láng Hạ, P. Láng Hạ, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội với mục tiêu trở thành một doanh nghiệp mạnh có uy tín về lĩnh vực sản xuất Bao bì, kinh doanh thương mại.
Ngành, nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Sản xuất và kinh doanh các loại bao bì.
- Sản xuất và kinh doanh bột giấy, giấy và các sản phẩm từ giấy.
- Buôn bán máy móc thiết bị sản xuất bao bì, giấy và bột giấy.
- Dệt bao bì nhựa PP, PE.
- Sản xuất các sản phẩm dệt khác.
- In bao bì, mác nhãn mang tính thương mại.
- Các dịch vụ liên quan đến in.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà Công ty kinh doanh
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, các công trình cấp thoát nước và nước thải, các công trình đường dây và trạm biến thế điện
- Kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa..
Hệ thống dây truyền sản xuất bao bì của Công ty VIPACO
Sản phẩm được bán cho các công ty thực phẩm và các nghành công nghiệp để làm bao bì đóng gói thực phẩm. Công ty hiện có Nhà máy bao bì Bà Rịa Vũng Tàu sản xuất vỏ bao theo dây truyền KPK, cung cấp bao bì cho Trạm nghiền xi măng Cẩm phả cũng như nhu cầu cho thị trường miền Nam.
Để có một bao bì thực phẩm, Công ty đã sử dụng nguyên liệu đầu vào (nhựa, chất phụ gia, chất màu và nhiều tạp chất khác…) có độ tinh khiết đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm do các cơ quan chức năng quy định và được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ đặc biệt nhằm đảm bảo sản phẩm được sử dụng để bao gói thực phẩm tuyệt đối không được gây độc cho thực phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi chất lượng, không tạo mùi vị, màu sắc lạ cho thực phẩm và có độ bền xác định đối với thực phẩm chứa trong đó.
Quá trình sản xuất của VIPACO sinh ra một loạt các loại phế thải, bao gồm cả phế liệu rắn sinh ra khi vận hành thử và vận hành sản xuất thật, mực lỏng phế thải, và hơi dung môi bay ra từ mực in và keo dán.
Công ty VIPACO đã có các ý tưởng quản lý chất thải sau đây:
Băm nhỏ phế liệu và bán cho một công ty khác dùng làm vật liệu nhồi đệm giường.
Băm nhỏ phế liệu và bán cho một công ty khác dùng làm vật liệu nhồi đệm giường. Hoạt động băm nhỏ phế liệu giúp cho việc dễ dàng tái chế sử dụng cho nhiều mục đích khác như làm vật liệu nhồi hay vật liệu đốt. Ngoài ra việc băm nhỏ giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tránh được những tác hại không đáng có. Đồng thời khi bán phế liệu đã băm nhỏ cho công ty khác sẽ giúp cho việc xử lý rác thải nhanh chóng và thuận lợi hơn nhiều, vừa làm giảm chi phí thu gom mà lại tăng thêm nguồn thu nhạp khác cho công ty.
Lắp đặt một lò đốt để đốt phế liệu rắn.
Cải tiến trang thiết bị sẽ đem lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất. Việc lắp đặt lò đốt rác thiết kế, tính toán khoa học về chế độ nhiệt chế độ đối lưu của dòng không khí .... giúp tiết kiệm nhiên liệu, đốt cháy hoàn toàn chất thải gây ra ảnh hưởng nhỏ nhất đến môi trường.
Những nguồn phế thải sẽ được thu gom và xư lý tại chỗ, không còn tình trạng bụi công nghiệp ảnh hưởng đến người lao động.. Khắc phục được ô nhiễm môi trường làm việc tại nơi sản xuất. Khi sản xuất bao bì sinh ra rất nhiều phế thải chủ yếu la giấy và các vật liệu rắn vì thế khi lắp đặt lò đốt phế liệu sẽ giảm thiểu được nhiều bệnh do bụi và các hơi dung môi bay ra giúp cho công nhân tránh được những căn bệnh nghề nghiệp không đáng có.Để tăng cường đảm bảo chất lượng trong sản xuất và an toàn lao động
Lắp đặt một máy camera kiểm tra chất lượng để phát hiện lỗi in sớm hơn, qua đó giảm thiểu phát sinh phế liệu.
Việc lắp đặt camera sẽ giúp cho việc quản lý tốt công nhân trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Chi phí lắp đặt không tốn kém nhiều mà đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Camera la công cụ để kiểm soát hành động của công nhân cũng như những sai sót kỹ thuật trong khi vận hành máy móc. Từ đó chất lượng của sản phẩm được cải thiện và hoàn thiện hơn mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiêp
Bên cạnh đó ý thức của công nhân về vấn đề an toàn lao động và ô nhiễm môi trường được nâng cao. Hạn chế được những sai sót và rủi ro trong khi san xuất. Kiểm soát hành động của công nhân và máy móc làm cho quá trình vận hành được tốt hơn nhiều. Qua đó giảm thiểu việc phát sinh phế liệu giúp cho việc xử lý ô nhiễm môi trường dẽ dàng hơn .
Tái sử dụng mực qua sử dụng bằng cách trộn với mực đen.
Trong mực in, nồng độ các chất gây ô nhiễm rất cao, các chỉ tiêu BOD, COD, SS, N, P đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép thải nhiều lần. Khi trực tiếp thải mực in vào nguồn tiếp nhận không qua xử lý, chất hữu cơ có trong nước thải sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng ôxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ.
Bảng chỉ tiêu nước thải mực in
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị đầu vào
Yêu cầu chất lượng nước đầu ra ( QCVN 24:2009, cột B)
1
COD
Mg/l
26.000
100
2
BOD
Mg/l
3.500
50
3
SS
Mg/l
624
100
4
Phốt pho tổng
Mg/l
114
6
6
Nitơ tổng
Mg/l
64
40
7
Coliform
MPN/100ml
9,3×106
5000
8
pH
-
7
5,5 -9
9
Màu
Pt-Co
1.200
70
Các chỉ tiêu BOD, COD, SS, N, P đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép thải nhiều lần.
Ngoài ra, độ màu của nước thải làm hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong rêu… Đồng thời, gây tác hại về mặt cảm quan, gây tác động xấu tới chất lượng nước, ảnh hưởng tới hệ thuỷ sinh, nghề nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và cấp nước. Nước thải ngành sản xuất mực in có các thành phần ô nhiễm đặc trưng như dung môi hữu cơ, độ màu, chất rắn lơ lửng.
Vì vậy trong quá trình sản xuất Vipaco đã tìm kiếm nhiều phương pháp để hạn chế thải mực in ra môi trường đồng thời tiết kiệm chi phí sản xuất. Tái sử dụng mực in đã qua sử dụng bằng cách trộn với mực đen là một trong những biện pháp tái chế/ tái sử dụng tại chỗ mà Vipaco đưa ra nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và bảo vệ môi trường.
Đưa phế liệu rắn đi chôn lấp.
Các phế liệu mà Vipaco thải ra trong quá trình sản xuất như, phim nhựa hỏng, bản in không đạt yêu cầu, các giấy bạc kim loại không đủ tiêu chuẩn…..Các chất thải rắn khó phân huỷ này sẽ là nguồn ô nhiễm môi trường lớn nếu không được xử lý đúng phương pháp. Để sản xuất bền vững, bảo vệ môi trường sản xuất trong chính công ty cũng như môi trường sống của các khu dân cư xung quanh, Vipaco đã xử lý các chất thải rắn này bẵng phương pháp đốt, tiêu huỷ và đem đi chôn lâp.
Tái sử dụng phim phế thải khi vận hảnh thử
Trong quá trình sản xuất, thông thường các công đoạn chạy thử, kiểm tra máy in hay in các bản demo….các bản in ra sẽ chỉ dùng để kiểm tra, không được sử dụng, do vậy việc sử dụng các phim không đạt yêu cầu, phim phế thải sẽ tiết kiệm chi phí cho nhà máy hạn chế chất thải rắn, bảo vệ môi trường.
Thay đổi hệ thống khen thưởng công nhân để thưởng cho việc giảm phế liệu ở mỗi bộ phận sản xuất.
Việc khen thưởng nhân viên nhằm mục đích tôn vinh những thành tích lao động của nhân viên, ghi nhận và trân trọng giá trị sáng tạo, thành quả lao động xuất sắc của nhân viên trong quá trình xây dựng và phát triển Công ty.
Ngoài ra việc khen thưởng còn tạo động lực động viên những người lao động làm việc năng động, sáng tạo, đoàn kết, vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành các công việc, nhiệm vụ được giao.
Một chính sách khen thưởng tốt cũng làm cơ sở phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân tài, thực hiện các chế độ chính sách người lao động, thu hút phát triển nguồn nhân lực của công ty.
Do vậy việc khen thưởng của nhân viên Vipaco trong việc đưa ra những sáng kiến nhằm nâng cao năng suất lao động tiết kiệm chi phí, giảm thiểu ô nhiễm môi trường …được Công ty xác định là vô cùng cần thiết. Việc xây dựng chính sách khen thưởng cho việc giảm phế phẩm phế liệu ở mỗi bộ phận là một trong những sáng kiến được đưa ra. Công ty cũng đã thay đổi hệ thống khen thưởng của công nhân để động viên tình thần lao động, nâng cao trách nhiệm trong từng công đoạn sản xuất nhờ đó việc kiểm soát chất lượng sản phẩm được thực hiện tốt hơn, ít sản phẩm không đạt yêu cầu hơn như vậy năng suất lao động tăng và hạn chế ô nhiễm môi trường.
Các chính khen thưởng cho việc giảm phế liệu ở mỗi bộ phận sản xuất của Vipaco có thể tóm tắt như sau:
Tổ chức bình chọn đội sản xuất tốt, cá nhân xuất sắc hàng tháng trên cơ sở năng suất lao động và việc hạn chế phế phẩm
Tổ chức tống kết phong trào thi đua sản xuất tốt hàng quý, biểu dương, báo cáo rút kinh nghiệm.
Tổ chức bình chọn đội sản xuất tốt, cá nhân xuất sắc của năm
Xây dựng chính sách khen thưởng như tăng lương, thưởng, tặng băng khen, tổ chức đi du lịch….theo quý và theo năm.
Mua một thiết bị trưng cất mới để tái chế dung môi thải ra
Việc cải tiến, hiện đại hoá trang thiết bị nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm chi phí là một vấn đề mà Vipaco luôn đặt ra. Công ty đã nhập một thiết bị chưng cất mới nhằm chưng cất lại dung môi đã qua sử dụng qua đó có thể tiết kiệm được chi phí và giảm lượng chất thải độc hại ra môi trường.
Quy trình công nghệ tái chế dung môi đã qua sử dụng
Sử dụng keo nước thay vì keo dung môi, qua đó giảm thiểu hơi dung môi bay vào không khí
Thay thế nguyên liệu đầu vào để giảm giá thành sản xuất cũng là một trong những vấn đề mà Vipaco quan tâm hàng đầu. Qua quá trình thực tế sản xuất Công ty nhận thấy việc sử dụng keo nước có thể tiết kiệm 30% chi phí nguyên liệu đầu vào thay vì sử dụng keo dung môi mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc sử dụng keo dung môi có thể làm quá trình bay hơi nhanh hơn nhưng nó có mặt hạn chế là gây ô nhiễm môi trường làm việc của công nhân cũng như môi trường dân cư xung quanh nhà máy.
Măt khác dung môi cũng như các sản phẩm phụ từ dầu mỏ có chi phí ngày cảng tăng cao, không ổn định làm cho giá thành sản phẩm tăng lên. Do vậy Vipaco quyết định thay thế keo dung môi bằng keo nước.
Bảng sắp xếp, phân loại các nhóm trong hệ thống thứ bậc quản lý môi trường dựa trên các phương án của Công ty VIPACO ( Số ghi trong bảng biểu tương ứng với số thứ tự phương án mà Liên hiệp VIPACO đã xem xét)
Các nhóm trong hệ thống thứ bậc quản lý môi trường
Phương án
Sản xuất sạch hơn, bao gồm:
Quản lý nội vi tốt
7
Thay đổi nguyên liệu đầu vào
9
Kiểm soát quá trình tốt hơn
3
Cải tiến thiết bị
2, 8
Thay đổi công nghệ
Cải tiến, thay đổi sản phẩm
Sử dụng hiệu quả năng lượng
Tái chế/ tái sử dụng tại chỗ
4, 6, 8
Tái chế/Tái sử dụng ở nơi khác
1
Kiểm soát ô nhiễm/ xử lý ô nhiễm
1, 2, 3, 7,8, 9
Đổ thải, Chôn lấp
5
Phần II: Đề xuất dự án
TÓM TẮT THÔNG TIN CƠ BẢN
1.Tên đề án:
Biện phápxử lý ô nhiễm triệt để bảo vệ môi trường cho Công ty TNHH một thành viên PangRim Neotex
2.Đơn vị đề xuất: Công tyTNHH một thành viên PangRim Neotex
Địa chỉ liên lạc: Phường Bến Gót, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Số điện thoại: 0210911946; Fax: 0210911944
3. Người chịu trách nhiệm chính:
Ông Shin Hyun Kap – Tổng giám đốc
4. Thời gian dự kiến thực hiện: ( 1/2012 – 12/2015)
5. Tổng vốn dự kiến của hoạt động: 100 triệu USD
Trong đó:
- Vốn Dự án PA: 100 triệu USD
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ ÁN
Công ty TNHH Một thành viên PangRim Neotex là nhà máy nhuộm-in có dây chuyền công nghệ sản xuất được hình thành từ các công đoạn chải lông, công đoạn phủ thuốc nhuộm, công đoạn giặt, công đoạn làm bóng vải.
Do đặc thù của loại hình sản xuất, ô nhiễm môi trường phát sinh là nước thải. Liên tục từ các năm 2007 đến 2010 mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, tuy nhiên do xử lý nước thải dệt nhuộm khá khó khăn nên công ty luôn bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực bảo vệ môi trường. Các hình thức xử phạt hành chính tập trung chính vào vấn đề nước thải của nhà máy, do hệ thống xử lý nước thải của nhà máy vận hành chưa đạt được kết quả như yêu cầu.
Theo đánh giá của công ty và các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải thì hiện nay bộ phận xử lý sinh học làm việc chưa hiệu quả. Có thể do chế độ công nghệ vận hành chưa chuẩn theo thiết kế, chủng loại vi sinh không phù hợp với khí hậu Việt Nam…các nguyên nhân này dẫn đến việc xử lý chất hữu cơ, màu còn kém hiệu quả.
Những lý do đó cùng với việc đầu t