Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá-Hiện đại hoá. Toàn
đảng, toàn dân ta đang gia sức xây dựng cơsởvật chất, kỹthuật, từng bước
nâng cao đời sống của nhân dân.
Trong thời đại ngày nay, mởcửa và hội nhập kinh tếlà một yêu cầu tất yếu
của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế. Khi tham gia hội nhập, mở
cửa chúng ta sẽtận dụng được sựhỗtrợvềvốn, kỹthuật, công nghệtừbên
ngoài, thúc đẩy quá trình xuất nhập khẩu, nâng cao vịthếcủa Việt Nam trên thế
giới. Tuy nhiên, hội nhập, mởcửa cũng có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận
cạnh tranh theo đòi hỏi của kinh tếthịtrường tức là phải tiến hành tựdo hoá
thương mại, giảm bớt sựcan thiệp của nhà nước đểnền kinh tếdần dần được
điều tiết bởi các quy luật của nền kinh tếthịtrường.
Hiện nay trên thếgiới ngày càng xuất hiện nhiều tổchức liên kết kinh tếvới
những thoảthuận thương mại khu vực như: EU ởTây Âu, NAFTA ởBắc Mỹra
đời là thách thức không nhỏ đối với đà tăng trưởng của ASEAN.
Việt Nam trởthành thành viên chính thức của ASEAN từnăm 1995 và bắt
đầu thực hiện chương trình hội nhập AFTA từnăm 1996. Với trình độphát triển
ởmức thấp hơn, lại đang trong quá trình chuyển đổi, nền kinh tếViệt Nam
không thểtránh khỏi những thách thức lớn trong quá trình thực hiện cam kết của
mình với AFTA.Đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu nước ta cần phải tận dụng
tối đa những lợi thếmà quá trình hội nhập vào AFTA mà quan trọng nhất là
trong quá trình thực hiện việc giảm thuếquan xuất khẩu CEPT và hạn chế đến
mức thấp nhất có thểnhững bất lợi do CEPT mang lại. Vì vậy, việc nghiên cứu
quá trình tựdo hoá thương mại của các nước thành viên ASEAN theo chương
trình xây dựng khu vực mậu dịch tựdo ASEAN đểrút ra những bài học kinh
nghiệm, đềra những biện pháp phù hợp đểViệt Nam hội nhập AFTA thành
công và tăng cường hơn nữa quá trình xuất khẩu và các nước ASEAN là một
vấn đềcấp thiết hiện nay.
Do đó, em chọn đềtài đềán môn học kinh tếThương Mại "Thúc đẩy xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam trong điều kiện thực hiện lộtrình AFTACEPT".
53 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2271 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Ngành dệt may Việt Nam trên con đường hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ ÁN: " Ngành dệt may Việt Nam trên con
đường hội nhập"
Đề án Kinh tế Thương Mại
Mục lục
Lời Mở dầu............................................................................................................ 3
Chương I Những vấn đề cơ bản về khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)... 5
1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và
AFTA nói riêng. ................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở của hội nhập kinh tế ............................................................... 5
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tê đối với Việt Nam. ............... 6
2. Quá trình hình thành và phát triển của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA ). ............................................................................................................ 9
2.1. Quá trình hình thành và phát triển. ................................................... 9
2.2. Sự ra đời và những mục tiêu chính của AFTA. .............................. 11
2.3. Những quy định chung về AFTA-CEPT . ...................................... 12
3. Những cơ hội và thác thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi tham gia
AFTA............................................................................................................... 17
3.1. Những cơ hội thuận lợi cho Việt Nam khi tham gia vào AFTA
Những năm gần đây đầu tư của các nước ASEAN đang có xu hướng tăng
nhanh. Sự tham gia của Việt Nam vào AFTA sẽ tạo ra thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước
17
3.2. Những khó khăn và thách thức đặt ra cho Việt Nam khi tham gia
vào AFTA-CEPT . ...................................................................................... 19
Chương II Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong điều kiện thực
hiện lộ trình AFTA-CEPT................................................................................... 21
1. Quá trình thực hiện cam kết của Việt Nam với AFTA-CEPT ............... 21
1.1. Các hoạt động chuẩn bị để thực hiện CEPT/ AFTA của Việt Nam.
21
1.2. Về tổ chức. ...................................................................................... 21
1.3. Về lịch trình cắt giảm thuế tổng thể. ............................................... 22
1.4. Các biện pháp phi thuế quan. .......................................................... 25
1.5. Trong lĩnh vực hải quan. ................................................................. 26
2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong quá trình thực hiện
lộ trình AFTA-CEPT ...................................................................................... 30
2.1. Tình hình kim ngạch xuất khẩu từ 1986 đến nay............................ 30
2.2. Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng................................................. 32
2.3. Tình hình xuất khẩu theo thị trường. .............................................. 34
2.4. Những tác động khi tham gia AFTA tới xuất khẩu của Việt Nam. 36
3. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu của Việt Nam từ khi tham gia
AFTA-CEPT đến nay...................................................................................... 38
3.1. Những kết quả đạt được. ................................................................. 38
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ..................................................... 38
Khoa Thương Mại- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 1
Đề án Kinh tế Thương Mại
Chương III Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện
thực hiện lộ trình AFTA - CEPT........................................................................ 40
1. Quan điểm xuất khẩu của Việt Nam. ...................................................... 40
2. Một số biện pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong điều
kiện thực hiện lộ trình AFTA-CEPT.............................................................. 40
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá................................... 41
2.2. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ trọng các
mặt hàng chế biến........................................................................................ 42
2.3. Thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ và cung cấp thông tin......... 43
3. Một số kiến nghị với nhà nước . ............................................................. 44
3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách ...................................................... 44
3.2. Thống nhất các tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam, đáp ứng được và
hài hoà với các tiêu chuẩn quốc tế. ............................................................. 49
Kết luận ............................................................................................................... 51
Tài liệu tham khảo.............................................................................................. 52
Khoa Thương Mại- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 2
Đề án Kinh tế Thương Mại
LỜI MỞ DẦU
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá-Hiện đại hoá. Toàn
đảng, toàn dân ta đang gia sức xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, từng bước
nâng cao đời sống của nhân dân.
Trong thời đại ngày nay, mở cửa và hội nhập kinh tế là một yêu cầu tất yếu
của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế. Khi tham gia hội nhập, mở
cửa chúng ta sẽ tận dụng được sự hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, công nghệ từ bên
ngoài, thúc đẩy quá trình xuất nhập khẩu, nâng cao vị thế của Việt Nam trên thế
giới. Tuy nhiên, hội nhập, mở cửa cũng có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận
cạnh tranh theo đòi hỏi của kinh tế thị trường tức là phải tiến hành tự do hoá
thương mại, giảm bớt sự can thiệp của nhà nước để nền kinh tế dần dần được
điều tiết bởi các quy luật của nền kinh tế thị trường.
Hiện nay trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều tổ chức liên kết kinh tế với
những thoả thuận thương mại khu vực như: EU ở Tây Âu, NAFTA ở Bắc Mỹ ra
đời là thách thức không nhỏ đối với đà tăng trưởng của ASEAN.
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN từ năm 1995 và bắt
đầu thực hiện chương trình hội nhập AFTA từ năm 1996. Với trình độ phát triển
ở mức thấp hơn, lại đang trong quá trình chuyển đổi, nền kinh tế Việt Nam
không thể tránh khỏi những thách thức lớn trong quá trình thực hiện cam kết của
mình với AFTA.Đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu nước ta cần phải tận dụng
tối đa những lợi thế mà quá trình hội nhập vào AFTA mà quan trọng nhất là
trong quá trình thực hiện việc giảm thuế quan xuất khẩu CEPT và hạn chế đến
mức thấp nhất có thể những bất lợi do CEPT mang lại. Vì vậy, việc nghiên cứu
quá trình tự do hoá thương mại của các nước thành viên ASEAN theo chương
trình xây dựng khu vực mậu dịch tự do ASEAN để rút ra những bài học kinh
nghiệm, đề ra những biện pháp phù hợp để Việt Nam hội nhập AFTA thành
công và tăng cường hơn nữa quá trình xuất khẩu và các nước ASEAN là một
vấn đề cấp thiết hiện nay.
Do đó, em chọn đề tài đề án môn học kinh tế Thương Mại "Thúc đẩy xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam trong điều kiện thực hiện lộ trình AFTA-
CEPT".
Khoa Thương Mại- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 3
Đề án Kinh tế Thương Mại
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian có hạn cùng với năng lực và
hiều biết còn hạn chế nên bản đề án không tránh khỏi những thiếu xót. Kính
mong các thầy, cô giáo và các bạn quan tâm đóng góp ý kiến để bản đề án được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong
khoa Thương Mại và các bạn bè cùng lớp. Đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp ,
tận tình, tỷ mỉ của cô giao TS. Phan Tố Uyên cùng sự giúp đỡ của các bạn bè
trong nhóm để em có thể hoàn thành đề án đúng thời hạn.
Hà Nội ngày 6 tháng 4 năm 2004
Sinh Viên
Thân Thế Cường
Khoa Thương Mại- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 4
Đề án Kinh tế Thương Mại
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA)
1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và
AFTA nói riêng.
1.1. Cơ sở của hội nhập kinh tế .
Ngày nay, các quốc gia trên hành tinh chúng ta trong quá trình phát triển đã
từng bước tạo lập nên các mối quan hệ song phương và đa phương nhằm từng
bước tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với những mức độ khác nhau,
nhằm đưa lại lợi ích thiết thực cho mỗi bên. Chính các liên kết kinh tế quốc tế là
sự biểu hiện rõ nét của hai xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra
hết sức sôi động và đặc biệt quan trọng trong những năm gần đây.
Khu vực hoá kinh tế và các hình thức chủ yếu của nó.
Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra ở những cấp độ
khác nhau với xu hướng toàn cầu hoá đi đôi với xu hướng khu vực hoá.
Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trường thế giới thống nhất, một
hệ thống tài chính tín dụng toàn cầu, là việc phát triển và mở rộng phân công lao
động quốc tế theo chiều sâu, là sự mở rộng giao lưu kinh tế và khoa học – công
nghệ giữa các nước trên quy mô toàn cầu, là việc giải quyết các vấn đề kinh tế –
xã hội có tính chất toàn cầu như vấn đề dân số, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường sinh thái… Trong khi đó, khu vực hoá kinh tế chỉ diễn ra trong một
không gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thức như khu vực mậu dịch tự do,
đồng minh( liên minh ) thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trường chung, đồng
minh kinh tế …nhằm mục đích hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng
bước xoá bỏ những cản trở trong việc di chuyển tư bản, lực lượng lao động,
hàng hoá dịch vụ… tiến tới tự do hoá hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa
các nước thành viên trong khu vực.
Ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển ( hay còn gọi là các quốc
gia công nghiệp phát triển ) thì xu hướng tham gia vào hội nhập vào nền kinh tế
các nước trong khu vực và bảo hộ mậu dịch ngày càng gia tăng. Việc tham gia
mạnh mẽ và rộng rãi vào các khối liên kết kinh tế trong khu vực, từng bước tiến
Khoa Thương Mại- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 5
Đề án Kinh tế Thương Mại
tới sự nhất thể hoá cao thông qua các văn bản, hiệp định đã kỹ kết đã đưa lạicho
các quốc gia trong liên minh sự ổn định, hợp tác cùng phát triển, các thành viên
được hưởng ưu đãi về kinh tế, chính trị… Tình hình này trong quá khứ, hiện tại
và tương lai đang đặt ra cho các quốc gia đang phát triển trên thế giới nói chung
và các quốc gia Đông nam á nói riêng những cơ hội và những thách thức mới.
Cho đến nay đã hình thành hàng chục khối liên kết kinh tế quốc tế giữa các nước
đang phát triển ở châu Mỹ Latinh, châu Phi, châu á.
Sự liên kết giữa các quốc gia đang phát triển, ngoài mục đích hợp tác hỗ trợ
nhau phát triển còn nhằm mục tiêu chống lại các chính sách bảo hộ mậu dịch
của các nước công nghiệp phát triển. Việc hình thành các khu vực liên kết và sự
hội nhập của từng quốc gia vào nền kinh tế các nước trong khu vực với những
mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng khu vực liên kết và hình thức liên kết. Cụ
thể là các liên kết sau :
+ Khu vực mậu dịch tự do hay khu buôn bán tự do.
+ Liên minh thuế quan.
+ Thị trường chung.
+ Liên minh tiền tệ
+ Liên minh kinh tế.
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tê đối với Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan trong thế giới ngày
nay. Đối với các nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam) thì hội
nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn khoảng cách tụt hậu so
với các nước khác và có điều kiện phát huy hơn nữa những lợi thế so sánh của
mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế. Như vậy vấn đề đặt ra đối
với Việt Nam không còn là “hội nhập” hay “không hội nhập” mà phải là hội
nhập như thế nào để tận dụng tốt cơ hội, giảm thách thức trong quá trình phát
triển của mình trong điều kiện thế giới có nhiều biến động khó có thể dự đoán
trước được.
Trước đây, tính chất xã hội hoá của quá trình sản xuất chủ yếu chỉ lan toả
trong phạm vi biên giới của từng quốc gia, nó gắn các quá trình sản xuất , kinh
doanh riêng rẽ lại với nhau, hình thành các tập đoàn kinh tế quốc gia và làm xuất
hiện phổ biến các loại hình công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc gia. Qua đó
Khoa Thương Mại- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 6
Đề án Kinh tế Thương Mại
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất đã có những thay đổi đáng kể, hình thành nên
sở hữu hỗn hợp. Từ đó, việc đáp ứng yêu cầu về quy mô lớn cho sản xuất kinh
doanh ngày càng thuận lợi hơn. tình hình này đòi hỏi sự tham gia ngày càng lớn
của chính phủ các quốc giacó nền kinh tế phát triển. Bởi lẽ, những nước này là
những nước có thế mạnh về vốn, công nghệ, trình độ quản lý…
Ngày nay, một mặt do sự phát triển cao của lực lượng sản xuất làm cho tính
chất xã hội hoá của nó vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, lan toả sang các
nước trong khu vực và thế giới. Mặt khác tự do thương mại cũng đang trở thành
xu hướng tất yếu và được xem là một nhân tố quan trọng thúc đẩy buôn bán giao
lưu giữa các quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của
mọi quốc gia. Vì vậy hầu hết các quốc gia trên thế giới đều điều chỉnh các chính
sách theo hướng mở cửa , giảm và tiến tới dỡ bỏ các rào cản thương mại, tạo
điều kiện cho việc lưu chuyển các nguồn lực và hàng hoá tiêu dùng giữa các
quốc gia.
Có thể nói sự hội nhập của nền kinh tế các nước trong khu vực đang đưa lại
những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng trong
các nước thành viên. Đặc biệt là Việt Nam thì mở cửa và hội nhập với các nước
trong khu vực và trên toàn thế giới đang là xu thế tất yếu. Chính sự hội nhập này
đã đem lại cho Việt Nam nhiều lợi ích đáng kể. Cụ thể:
Một là, tạo lập quan hệ mậu dịch mới giữa các nước thành viên, mở rộng
hơn nữa khả năng xuất, nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam với các nước, các
khu vực khác trên thế giới. Cũng trong điều kiện này mà tiềm năng kinh tế của
Việt Nam được khai thác một cách có hiệu quả. Chính việc tạo lập mậu dịch tự
do hội nhập khu vực đã làm tăng thêm phúc lợi thông qua thay thế các ngành,
trước hết là công nghiệp của Việt Nam có chi phí cao bằng những ngành có chi
phí thấp hơn của những quốc gia nhận được sự ưu đãi. Cũng trong điều kiện
này, lợi ích của người tiêu dùng cũng được tăng lên nhờ hàng hoá của các nước
thành viên đưa vào Việt Nam luôn nhận được sự ưu đãi. Do đó, hàng hoá hạ
xuống làm cho người dân ở nước chủ nhà có thể mua được khối lượng hàng hoá
lớn hơn với chi phí thấp hơn
Khoa Thương Mại- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 7
Đề án Kinh tế Thương Mại
Hai là, hội nhập khu vực còn góp phần chuyển hướng mậu dịch, sự chuyển
hướng này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan vì khi đó các
điều kiện cơ bản giữa các nước thành viên trong liên minh sẽ trở nên thuận lợi
hơn, hấp dẫn hơn trước ngay cả trong trường hợp một nước nào đó trong liên
minh tiến hành nhập khẩu hàng hoá của các quốc gia ngoài liên minh với giá
thấp hơn, nhưng nay được thay thế bằng việc nhập khẩu những sản phẩm cùng
loại của các nước trong liên minh mà giá cả lại cao hơn( do được hưởng chính
sánh ưu đãi thuế quan…) chính những ưu đãi này giữa các nước thành viên
trong liên minh đã đưa tới sự chuyển hướng mậu dịch nói trên ( tức là thay thế
những người cung cấp những sản phẩm cùng loại có chi phí thấp hơn nhưng
không được hưởng các chính sách ưu đãi bằng những người cung cấp những sản
phẩm với chi phí cao hơn ( kém hiệu quả ) nhưng được hưởng sự ưu đãi của
khối.
Ba là, hội nhập vào khu vực, thực hiện tự do hoá Thương Mại tạo điều kiện
cho Việt Nam có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình độ
quản lý…từ các quốc gia khác trong liên minh. Về lâu dài tự do hoá Thương
Mại góp phần tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, tự do hoá Thương
Mại giúp tăng trưởng kinh tế bằng hai cách: tăng xuất khẩu và tăng năng suất
cận biên của 2 yếu tố sản xuất là vốn và lao động.
Bên cạnh những lợi ích kinh tế chủ yếu trên đây, cũng cần phải thấy rằng
việc hội nhập vào nền kinh tế các nước trong khu vực với các hình thức liên kết
đa dạng từ thấp đến cao đang đặt ra cho nước ta những thử thách mới cần phải
ứng xử cho phù hợp với quá trình tự do hoá Thương Mại. Những thử thách đó là
:
- Phải nhanh chóng điều chỉnh lại các cân đối trong nền kinh tế trên cơ sở
xoá bỏ những hạn chế về Thương Mại như thuế quan, hàng rào phi thuế quan,
trong đó phải kể đến sự điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu giá và tỷ
giá hối đoái.
- Vấn đề việc làm và giải quyết thất nghiệp.
- Cải cách hệ thống tài khoá, đặc biệt là những trường hợp thuế quan mậu
dịch có tỷ trọng đáng kể trong nguồn thu ngân sách và do đó làm nảy sinh những
kho khăn trong qua trình cân đối ngân sách của chính phủ.
Khoa Thương Mại- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 8
Đề án Kinh tế Thương Mại
- Cần phải thiết lập khuôn khổ pháp lý chung ( luật chơi chung) đối với các
nước thành viên. Trước hết, cần phải giải quyết một số vấn đề có liên quan tới
các quy định thuế quan, hải quan, chuẩn mực lao động, môi trường sinh thái,
chất lượng sản phẩm…
- Vấn đề giải quyết công bằng, bình đẳng trong xã hội và giữa các nước
trong nội bộ khu vực.
Như vậy, việc hội nhập vào nền kinh tế các nước trong khu vực, hình thành
các dạng liên kết kinh tế quốc tế luôn đưa lại cho Việt Nam những thuận lợi và
những khó khăn, những lợi ích kinh tế khác nhau. Vì vậy, chúng ta cần tính toán
cân nhắc, lựa chọn để đưa ra những quyết định thích hợp trong quá trình hội
nhập nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA ).
2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 28/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 7 của hiệp hội
các nước Đông nam á ASEAN. Sự kiện trọng đại này đánh dấu một thành công
to lớn của chính sách đối ngoại của Đảng cộng sản Việt Nam, đánh đấu một
bước phát triển mới trong quá trình hội nhập của Việt Nam vào cộng đồng quốc
tế và liên kết kinh tế quốc tế.
Với 7 thành viên và với số dân 430 triệu người, diện tích 3,5 triệu km2, thu
nhập bình quân đầu người là 1680 USD. ASEAN là cửu ngõ của Đông Nam á,
là nơi hội tụ các giao lưu kinh tế quốc tế và đang trở thành khu vực phát triển
năng động nhất của châu á cũng như trên toàn thế giới.
Kể từ ngày 1/1/1993 các nước ASEAN cùng nhau thoả thuận cùng nhau xây
dựng khối mậu dịch tự do ASEAN- AFTA một thị trường chung rộng lớn trong
long Đông nam á. Đặc biệt là chương trình ưu đãi thuế quan hữu hiệu chung(
CEPT ), thực hiện giảm thuế quan và các hàng rào phi thuế quan trong khoảng
thời gian lúc đầu dự định là 15 năm sau đó rút xuống 109 năm bắt đầu từ
1/1/1993 có ý nghĩa quan trọng và tác động sâu sắc đến nền kinh tế mỗi quốc
gia. Mục tiêu của chương trình này là đến năm 2003 giảm thuế quan đối với các
hàng hoá sản xuất trong nội bộ khối xuống tới mức 0-5%. Hội nghị cấp cao của
ASEAN lần thứ 5 vừa qua đã đề ra yêu cầu cố gắng hoàn thành mục tiêu vào
Khoa Thương Mại- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 9
Đề án Kinh tế Thương Mại
năm 2000. Thực hiện được điều đó AFTA sẽ góp phần tích cực vào việc tăng
cường khả năng canh tranh của ASEAN trong việc thu hút đầu tư trực tiếp của
nước ngoài và ngược lại, củng cố và thúc đẩy tiến trình nhất thể hoá trong khu
vực và đưa tới sự phát triển năng động hơn nữa của mỗi thành viên, điều này
hoàn toàn phù hợp với quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới cả trên cấp
độ toàn cầu và trên cấp độ khu vực.
ATFA ra đời có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với các nước. Tuy thế, sự ra đời của
AFTA cũng là kết quả phức hợp giữa sự tác động của các nhân tố bên trong và
bên ngoài sau :
- Về nhân tố bên trong : Do Sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá
trong hai thập kỷ qua đã làm tăng nhanh chóng quy mô buôn bán lẫn nhau giữa
các nền kinh tế ASEAN. Vào đầu những năm 90, phần xuất khẩu nội địa của
những nhóm nước này đã tă