Việt Nam của chúng ta đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, phát
triển và hội nhập. Nền kinh tếthịtrường đang vận động theo những qui luật
vốn của của nó. Sự đa dạng của nền kinh tếtạo điều kiện cạnh tranh, thúc
đẩy ngày một phát triển.
Tuy nhiên chính sự đa dạng đó cũng tạo nên những khó khăn, bất cập
trong quản lý kinh tế. Muốn phát triển nền kinh tếthịtrường ổn định, thuận
lợi trong các thủtục hành chính phải tổchức điều chỉnh các quan hệkinh tế
bằng pháp luật, tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý kinh doanh, tạo ra
sựthông thoáng trong các thủtục hành chính, bảo đảm quyền tựdo kinh
doanh, tránh sựrườm rà, phức tạp, tốn kém trong đăng ký kinh doanh, mở
rộng qui mô đa dạng hoá ngành nghềkinh doanh.
Vì vậy tôi đã chọn đềtài này: “Ngành nghềkinh doanh của doanh
nghiệp trong đăng ký kinh doanh”.
Phần I: Tôi xin giới thiệu khái quát vềchế độ đăng ký kinh doanh
trong pháp luật Việt Nam và những bất cập trong thủtục đăng ký kinh
doanh theo luật doanh nghiệp năm 1990.
Phần II: Là các quy định vềngành nghề, sựcần thiết phải đăng ký
ngành nghềkinh doanh khi thành lập doanh nghiệp, sự đổi mới của luật
doanh nghiệp năm 1999 so với luật doanh nghiệp năm 1990.
Phần III: Thực trạng vềngành nghềtrong thủtục đăng ký kinh doanh
hiện nay.
29 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2385 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong đăng ký kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§Ò ¸n m«n häc §Æng Thµnh Chung – Líp LuËt KD43
1
A. LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam của chúng ta đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, phát
triển và hội nhập. Nền kinh tế thị trường đang vận động theo những qui luật
vốn của của nó. Sự đa dạng của nền kinh tế tạo điều kiện cạnh tranh, thúc
đẩy ngày một phát triển.
Tuy nhiên chính sự đa dạng đó cũng tạo nên những khó khăn, bất cập
trong quản lý kinh tế. Muốn phát triển nền kinh tế thị trường ổn định, thuận
lợi trong các thủ tục hành chính phải tổ chức điều chỉnh các quan hệ kinh tế
bằng pháp luật, tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý kinh doanh, tạo ra
sự thông thoáng trong các thủ tục hành chính, bảo đảm quyền tự do kinh
doanh, tránh sự rườm rà, phức tạp, tốn kém trong đăng ký kinh doanh, mở
rộng qui mô đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh.
Vì vậy tôi đã chọn đề tài này: “Ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp trong đăng ký kinh doanh”.
Phần I: Tôi xin giới thiệu khái quát về chế độ đăng ký kinh doanh
trong pháp luật Việt Nam và những bất cập trong thủ tục đăng ký kinh
doanh theo luật doanh nghiệp năm 1990.
Phần II: Là các quy định về ngành nghề, sự cần thiết phải đăng ký
ngành nghề kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp, sự đổi mới của luật
doanh nghiệp năm 1999 so với luật doanh nghiệp năm 1990.
Phần III: Thực trạng về ngành nghề trong thủ tục đăng ký kinh doanh
hiện nay.
Cuối cùng là những giải pháp về ngành nghề và ĐKKD hiện nay để
làm sao có được sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, tránh được sự phiền hà,
thông thoáng trong thủ tục đăng ký kinh doanh.
Tôi xin cảm ơn thầy Phạm Văn Luyện giảng viên khoa Luật kinh doanh
trường ĐH KTQD đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Do thời gian có hạn nên bài viết không thể tránh những thiếu sót nên
rất mong được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn.
§Ò ¸n m«n häc §Æng Thµnh Chung – Líp LuËt KD43
2
B. NỘI DUNG:
I. CHẾ ĐỘ ĐĂNG KÝ KINH DOANH KHI THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP.
1. Sự quan trọng của việc đăng ký kinh doanh khi thành lập
doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường thì sự đa dạng của nó
kéo theo những khó khăn trong quản lý kinh tế. Bằng cách này cách khác
chúng ta phải quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp đặc biệt là vấn đề đăng ký
kinh doanh để tránh tình trạng kinh doanh không đúng ngành nghề và trốn
thuế. Hiến pháp năm 1992 có ghi rõ “Công dân Việt Nam có quyền tự do
kinh doanh nhưng mặt khác lại quy định người kinh doanh phải xin phép
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thành lập doanh nghiệp”.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi (điều 3.2 luật doanh nghiệp năm 1999).
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Sơ lược về chế độ đăng ký kinh doanh trong pháp luật Việt
Nam.
Theo điều 57 hiến pháp năm 1992 nếu: “Công dân Việt Nam có quyền
tự do kinh doanh theo quy định của luật pháp”, tự do kinh doanh đi liền với
tự do thành lập doanh nghiệp đồng thời tự do kinh doanh trong khuôn khổ
hiến pháp và luật hiện hành.
2.1. Điều kiện thành lập doanh nghiệp.
2.1.1. Tài sản thành lập doanh nghiệp.
§Ò ¸n m«n häc §Æng Thµnh Chung – Líp LuËt KD43
3
Tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các
quyền về tài sản.
2.1.1.1. Tài sản.
Tài sản để thành lập doanh nghiệp phải thuộc quyền sở hữu của người
thành lập doanh nghiệp, hình thức của tài sản tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp.
Đối với tài sản góp vốn vào doanh nghiệp khi thành lập thì tất cả các
thành viên sáng lập là người định giá các tài sản đó. Giá trị các tài sản có
vốn phải được thông qua theo nguyên tắc nhất trí. Tài sản đưa vào thành
lập doanh nghiệp tạo thành vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2.1.1.2. Vốn đầu tư ban đầu
Vốn đầu tư ban đầu là vốn mà chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra để
thành lập doanh nghiệp.
Vốn đầu tư ban đầu chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân vì
doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh do một người bỏ vốn thành
lập và làm chủ.
1.1.1.3. Vốn điều lệ.
Vốn điều lệ là vốn do tất cả thành viên của doanh nghiệp góp và được
ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Vốn pháp định.
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu có theo quy định của pháp luật để
thành lập lại doanh nghiệp.
Theo quy định của luật doanh nghiệp 1999 chỉ có một số ít ngành
nghề kinh doanh phải có đủ mức vốn pháp định như kinh doanh chứng
khoán, bảo hiểm và kinh doanh vàng.
2.1.2. Tư cách pháp lý của người thành lập doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp quy định mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp cũng như có quyền góp vốn vào doanh
nghiệp để thu lợi trừ trường hợp bị cấm.
§Ò ¸n m«n häc §Æng Thµnh Chung – Líp LuËt KD43
4
Các trường hợp bị pháp luật cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
bao gồm theo điều 9 luật doanh nghiệp.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị trực thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử
dụng tài sản của nhà nước và công quỹ để thành lập doanh nghiệp kinh
doanh thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình.
- Cán bộ, công chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ
công chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong các
cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của nhà
nước tại doanh nghiệp khác.
- Người chưa thành niên, người thành niên bị hạn chế hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp
hành hình phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề vì vi phạm các tội
buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế,
lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp
danh, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch và các thành viên hội đồng quản
trị, hội đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được
quyền thành lập doanh nghiệp, không được làm người quản lý doanh
nghiệp trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên
bố phá sản, trừ trường hợp quy định tại luật phá sản doanh nghiệp.
- Tổ chức nước ngoài, người nước ngoài không thường trú tại Việt
Nam.
Quyên góp vốn vào công ty được pháp luật quy định rộng hơn, chỉ trừ
hai trường hớp sau đây (điều 10 luật doanh nghiệp đã dẫn):
§Ò ¸n m«n häc §Æng Thµnh Chung – Líp LuËt KD43
5
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang sử dụng tài sản nhà nước và công
quỹ góp vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình.
- Các đối tượng không được quyền góp vốn theo quy định pháp luật
về cán bộ công chức.
Tài sản và công quỹ nhà nước gồm (khoản 3 điều 9 nghị định
03/2000/NĐ - CP).
- Tài sản được mua sắm bằng vốn ngân sách nhà nước.
- Kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước.
- Đất nước giao sử dụng để thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật.
- Tài sản và thu nhập khác được tạo ra từ việc sử dụng tài sản kinh phí
của pháp luật.
- Tài sản và thu nhập khác được tạo ra từ việc sử dụng tài sản và kinh
phí.
Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình là việc sử dụng lợi nhuận thu
được từ kinh doanh của doanh nghiệp hoặc từ góp vốn vào một trong các
mục đích sau đây khoản 4, điều 9 NĐ 03/2000/NĐ - CP.
- Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả cán bộ của cơ quan
đơn vị.
- Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy
định của pháp luật về ngân sách.
- Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cán bộ cơ
quan đơn vị.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong kinh doanh nhà nước quy
định tại khoản 4, điều 9 luật doanh nghiệp bao gồm thành viên hội đồng
quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, thành
viên kiểm soát, trưởng phó các phòng ban, nghiệp vụ, trưởng ban và văn
phòng đại diện của các doanh nghiệp (khoản 5 điều 9 NĐ 03/2000/NĐ -
CP).
§Ò ¸n m«n häc §Æng Thµnh Chung – Líp LuËt KD43
6
Cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước
được quyền làm người quản lý ở doanh nghiệp khác với tư cách đại diện
theo uỷ quyền cho doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc nhân danh cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp khác, nhưng
không làm người quản lý doanh nghiệp đó (khoản 6 điều 9 NĐ
03/2000/NĐ - CP).
2.1.3. Tên, trụ sở, con dấu của doanh nghiệp.
2.1.3.1. Tên của doanh nghiệp.
- Không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã
đăng ký kinh doanh.
- Không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
- Phải viết bằng tiếng việt và có thể viết thêm bằng một hoặc một số
tiếng nước ngoài với khổ chữ nhỏ hơn.
2.1.3.2. Trụ sở của doanh nghiệp.
Trụ sở doanh nghiệp phải có trên lãnh thổ Việt Nam, phải có địa chỉ
được xác định, gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên thôn, xã phường,
thị trấn, quận huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, số điện thoại và số fax.
2.1.3.3. Con dấu
Doanh nghiệp phải có con dấu riêng theo quy định của chính phủ.
3. Thủ tục thành lập doanh nghiệp.
3.1. Thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định trước luật doanh
nghiệp năm 1999 (luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990).
3.1.1. Xin phép thành lập doanh nghiệp.
Nếu muốn thành lập doanh nghiệp thì trước hết người thành lập doanh
nghiệp phải làm đơn xin thành lập doanh nghiệp với các nội dung theo quy
định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nội dung đơn xin thành lập
doanh nghiệp bao gồm:
§Ò ¸n m«n häc §Æng Thµnh Chung – Líp LuËt KD43
7
- Họ tên, tuổi, địa chỉ thường trú của các sáng lập viên đối với công ty,
chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
- Tên gọi, trụ sở dự định của doanh nghiệp
- Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh cụ thể.
- Vốn điều lệ và cách thức góp vốn đối với công ty; vốn đầu tư ban
đầu đối với doanh nghiệp tư nhân, trong đó nghi rõ số vốn bằng tiền Việt
Nam:
- Biện pháp bảo vệ môi trường.
- Đơn kèm theo phương án kinh doanh ban đầu và điều lệ công ty đối
với công ty.
3.1.2. Đơn đăng ký kinh doanh.
Sau khi được cơ quan Nhà nước cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp
thì doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký kinh doanh với bộ hồ sơ đăng ký
kinh doanh theo mẫu quy định tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ đang ký kinh doanh bao gồm: giấy phép thành lập; giấy chứng
nhận về vốn điều lệ, gồm giấy chứng nhận của ngân hàng về vốn bằng giải
pháp hữu ích tiền mặt và của công chứng về các tài sản khác, chứng nhận
về trụ ở giao dịch và một số giấy tờ khác, ngoài ra còn có giấy phép hành
nghề đối với những mặt hàng kinh doanh có điều kiện.
Thời hạn đăng ký kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy phép thành
lập, do pháp luật quy định cụ thể từng loại hình doanh nghiệp và mang tính
bắt buộc.
3.1.3. Trong một thời hạn nhất định kể từ ngày được cấp đăng ký kinh
doanh doanh nghiệp phải thông báo công khai trên báo hàng ngày của trung
ương và địa phương nơi đặt trụ sở chính về việc thành lập doanh nghiệp.
3.2. Thủ tục thành lập doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp năm
1999.
3.2.1. Đăng ký kinh doanh là một thủ tục hành chính nhằm đảm bảo
sự quản lý của Nhà nước đối với việc thành lập doanh nghiệp và xác định
§Ò ¸n m«n häc §Æng Thµnh Chung – Líp LuËt KD43
8
tư cách pháp lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung hồ sơ đăng ký kinh
doanh bao gồm:
Điều 13 luật doanh nghiệp quy định hồ sơ đăng ký kinh doanh bao
gồm:
- Đơn đăng ký kinh doanh được lập theo mẫu thống nhất do cơ quan
đăng ký kinh doanh quy định và phải có những nội dung quy định tại điều
1 Luật doanh nghiệp (đã dẫn).
- Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp thành lập là công ty). Điều lệ
công ty là bản cam kết của tất cả mọi thành viên về thành lập tổ chức quản
lý và hoạt động của công ty. Nội dung của điều lệ công ty được quy định
cho từng loại công ty (điều 10 nghị định 03/2000/NĐ - CP).
- Danh sách thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai
thành viên trở lên và công ty hợp danh) hoặc danh sách cổ đông sáng lập
(đối với công ty cổ phần). Nội dung của các bản danh sách được quy định
tại điều 11 nghị định 03/2000/NĐ - CP (đã dẫn).
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề đòi hỏi phải có
vốn pháp định hì hồ sơ đăng ký kinh doanh còn phải có thêm văn bản xác
nhận về vốn pháp định của cơ quan tổ chức có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh nghành nghề mà pháp luật quy định
có chứng chỉ hành nghề thì còn phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ
hành nghề đối với một trong những người quản lý doanh nghiệp (quy định
tại điều 12 luật doanh nghiệp).
Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được nộp tại phòng đăng
ký kinh doanh trong sở kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh mà doanh nghiệp định
đặt tại sở chính. Nếu doanh nghiệp có đủ các điều kiện kinh doanh (điều 17
luật doanh nghiệp đã dẫn) thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày hồ sơ
được tiếp nhận, doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
§Ò ¸n m«n häc §Æng Thµnh Chung – Líp LuËt KD43
9
doanh. Kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh
nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh.
3.2.2. Thông báo thành lập doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp quy định việc “công bố nội dung đăng ký kinh
doanh” là một bắt buộc đối với doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp (đã dẫn)
quy định: “trong thời hạn là 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng báo địa phương hoặc báo
hàng ngày của trung ương trong ba số báo liên tiếp về các nội dung chủ yếu
sau đây:
- Tên doanh nghiệp.
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện (nếu có).
- Mục tiêu các ngành nghề kinh doanh.
- Vốn điều lệ...và vốn đầu tư ban đầu....
- Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, của tất cả các thành viên sáng lập.
- Họ tên và địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật của
nghị định.
- Nội dung đăng ký kinh doanh (điều 21 luật doanh nghiệp).
Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh
nghiệp phải công bố những nội dung thay đổi đó theo thủ tục công bố đã
quy định.
3.3. Những bất cập trong thủ tục thành lập doanh nghiệp theo luật
Công ty và luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990.
Chủ yếu trong vấn đề này là phiền hà trong việc đăng ký kinh doanh.
Để thành lập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải qua hai giai đoạn
xin phép thành lập và đăng ký kinh doanh. Mỗi giai đoạn đó nhà đầu tư
phải làm từ 7 – 10 giấy từ khác nhau. Mỗi một loại giấy tờ nhà đầu tư có
thể chạy qua chạy lại những cơ quan nhà nước nhiều lần để xin chứng
§Ò ¸n m«n häc §Æng Thµnh Chung – Líp LuËt KD43
10
nhận. Như vậy thời gian cần thiết để thành lập một doanh nghiệp có thể
mất khoảng vài tháng và chi phí là không nhỏ.
Trong khi đó ở hầu hết các nước trên thế giới thủ tục để thành lập
doanh nghiệp hết sức đơn giản và người đầu tư chỉ thực hiện một thủ tục
duy nhất là đăng ký thành lập doanh nghiệp với một chi phí không đáng kể.
Thủ tục phiền hà và tốn kém đã làm nản lòng không ít các nhà đầu tư
muốn thành lập doanh nghiệp, thúc đẩy họ thực hiện kinh doanh ngầm hoặc
dưới hình thức doanh nghiệp dưới vốn pháp định có thủ tục đăng ký đơn
giản và ít tốn kém hơn nhiều.
Thực vậy theo kết quả các cuộc điều tra mới đây phần lớn số hộ cá thể
hoạt động theo nghị định 66/HĐBT ngày 2/3/1992 có quy mô khá lớn, số
vốn đầu tư lên đến hàng tỷ đồng. Nhà đầu tư trong nước đang cố lẩn tránh
đăng ký kinh doanh công khai theo hình thức công ty, góp phần tăng thêm
tình trạng kinh tế ngầm.
Các quy định không rõ ràng, không có căn cứ thì người ta có cơ sở để
nghi ngờ về mục tiêu của nó cũng như về khả năng mục tiêu đó. Do quy
định mang tính chủ quan nên nhiều ngành nghề kinh doanh đã không được
ghi trong văn bản pháp luật hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
ngành nghề mà họ muốn kinh doanh.
3.4. Hướng giải quyết.
3.4.1. Bãi bỏ chế định xin phép thành lập công ty chỉ còn thực hiện
đăng ký thành lập công ty.
3.4.2. Hồ sơ đăng ký thành lập công ty chỉ còn bao gồm đơn yêu cầu
đăng ký thành lập công ty và điều lệ công ty. Tất nhiên nội dung cụ thể của
đơn và điều lệ đối với từng loại công ty khác nhau là khác nhau.
3.4.3. Trường hợp đơn và điều lệ được lập một cách hợp lệ, tức là
không trái với quy định của pháp luật thì công ty được đăng ký thành lập và
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
§Ò ¸n m«n häc §Æng Thµnh Chung – Líp LuËt KD43
11
3.4.4. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ
của hồ sơ đăng ký kinh doanh, còn người đăng ký thành lập doanh nghiệp
chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ đăng
ký kinh doanh.
Đăng ký thành lập Công ty là hoạt động cuối cùng của quá trình thành
lập doanh nghiệp. Trước đó, các nhà đầu tư bàn bạc, thoả thuận và nhất trí
với nhau về điều lệ công ty, chỉ định người quản lý công ty, và các công
việc khác cần thiết như thuê trụ sở, ký một số hợp đồng mua bán khác...
Trong những năm gần đây, nhờ thực hiện cải cách hành chính thủ tục
thành lập công ty có phần đơn giản hơn, ở một số tỉnh thành phố thực hiện
phương châm một cửa, sở kế hoạch và đầu tư được chọn làm đầu mối tiếp
nhận hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp, trực tiếp trao đổi lấy ý kiến
các sở chuyên ngành có liên quan; sau đó trình chủ tịch UBND tỉnh ký và
cấp giấy phép thành lập cho chủ đầu tư. Có thể nói cải cách nói trên góp
phần giảm nhẹ công việc cho các nhà đầu tư.
II. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG ĐĂNG
KÝ KINH DOANH.
1. Đăng ký ngành nghề kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp.
Khi đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải có lĩnh vực kinh doanh
rõ ràng nó tạo điều kiện quan trọng giúp các cơ quan nhà nước quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện vai trò điều tiết, định
hướng trong nền kinh tế. Tuy nhiên người thành lập doanh nghiệp tự do lựa
chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc các nhà kinh doanh, nó
thể hiện ý chí, nguyện vọng, khả năng cũng như sở trường của họ. Trong
nền kinh tế thị trường quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh, mô
hình tổ chức kinh doanh, nhằm giải quyết ba vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì?
sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Để đảm bảo quyền tự do kinh doanh
thì yêu cầu này phải được pháp luật bảo đảm yêu cầu này đã được đáp ứng
§Ò ¸n m«n häc §Æng Thµnh Chung – Líp LuËt KD43
12
tại điều 6 luật doanh nghiệp. Theo phương pháp loại trừ, luật doanh nghiệp
chỉ quy định những ngành nghề cấm kinh doanh và những ngành nghề kinh
doanh có điều kiện còn lại, nhà kinh doanh có quyền tự do lựa chọn.
Tuy nhiên sự “tự do” trong khuôn khổ của pháp luật thì người thành
lập doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề kinh doanh khi đăng ký kinh
doanh thành lập doanh nghiệp. Vì nếu làm như vậy nhà nước sẽ quản lý
được nền kinh tế một cách chặt chẽ và dễ dàng từ đó có sự điều tiết đúng
hướng. Đồng thời cũng là để ngăn ngừa sự kinh doanh trái phép (kinh
doanh những ngành nghề mà pháp luật cấm). và có sự quản lý chặt chẽ với
một số ngành nghề kinh doanh phải có điều kiện, có vốn pháp định và
ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.
2. Các quy định về ngành nghề.
2.1. Ngành nghề cấm kinh doanh.
Những ngành nghề bị pháp luật cấm kinh doanh là những ngành nghề
gây phương hại đến quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội, truyền
thống lịch sử, văn hoá đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ
nhân dân. Chính phủ đã cụ thể hoá 11