Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính DN có một vị trí quan trọng đặc biệt, chi phối tất cả các khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN, trong đó nguồn vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước của quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nguồn vốn của DN là gì ? Và nguồn vốn của DN có đặc điểm như thế nào?
Một vấn đề được đặt ra đó là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay tìm cách để huy động vốn đã khó, nhưng tìm cách sử dụng các phương tiện tài chính hữu ích cao nhất lại là vấn đề khó hơn. Trong giai đoạn phát triển kinh tế ở nước ta, việc thu hút vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh chưa cao, lượng vốn đầu tư vào cho DN còn hạn hẹp. Để có thể thu hút các nguồn vốn đầu tư phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các DN cần phải sử dụng có hiệu quả nhất là nguồn vốn kinh doanh của mình. Thế nhưng trong các DN, đặc biệt là DNNN vẫn còn tiếp tục sử dụng lãng phí nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp…. Vậy thực trạng quá trình huy động và sử dụng vốn của DNNN trong giai đoạn vừa qua như thế nào? Và nguyên nhân nào làm cho DNNN hoạt động kém hiệu quả trong những năm vừa qua. Và những giải pháp nào mà Nhà nước nói chung cũng như DNNN nói riêng cần thực hiện để huy động và sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn, trở thành một DN vững mạnh định hướng hoạt động cho các thành phần kinh tế khác? Đây là một trong những bài toán khó đã, đang đặt ra đối với DNNN. Và với những vấn đề đặt ra ở trên nhóm em xin trình bày những ý kiến của mình về đề tài: “ Nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2007”
54 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 7614 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Nguồn vốn của doanh nghiệp Phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI : NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.
THỰC HIỆN : NHÓM 11 – Kinh tế đầu tư 48B
Danh sách thành viên:
Phạm Văn Hùng
Hoàng Thị Nhung
Ngô Thanh Phương
Phạm Thị Thuận
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
NỘI DUNG 5
Chương I. Những vấn đề lý luận về nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và việc sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN 5
I. Nguồn vốn đầu tư của DN
1. Khái niệm và bản chất của nguồn vốn đầu tư 5
2. Các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp 7
II. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. Vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN 10
1. Nguồn vốn đầu tư của DNNN 10
2. Huy động vốn đầu tư tại DNNN 12
3. Sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN 17
Chương II . Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN Việt Nam giai đoạn 2001-2007 20
Thực trạng hoạt động DNNN trong giai đoạn 2001-2007 20
II. Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2001-2007 22
1. Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2001-2007 22
2. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2001-2007 28
III. Kết quả và các tồn tại trong hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN 32
1. Kết quả hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN 32
2. Các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN 37
3. Nguyên nhân của các tồn tại trên 39
Ch¬ng III: Mét sè gi¶i ph¸p nh»m t¨ng cêng huy ®éng vèn vµ n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn ®Çu t vµ ph¸t triÓn cña DNNN 42
I. Xu hướng phát triển và nhu cầu đầu tư tại DNNN đến năm 2010 42
II Mét sè gi¶i ph¸p nh»m tăng cường huy ®éng vèn vµ nâng cao hiệu quả sử dông vèn ®Çu t ph¸t triÓn cña DNNN 44
1. Các giải pháp vĩ mô 44
2. Giải pháp vi mô 47
KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính DN có một vị trí quan trọng đặc biệt, chi phối tất cả các khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN, trong đó nguồn vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước của quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nguồn vốn của DN là gì ? Và nguồn vốn của DN có đặc điểm như thế nào?
Một vấn đề được đặt ra đó là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay tìm cách để huy động vốn đã khó, nhưng tìm cách sử dụng các phương tiện tài chính hữu ích cao nhất lại là vấn đề khó hơn. Trong giai đoạn phát triển kinh tế ở nước ta, việc thu hút vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh chưa cao, lượng vốn đầu tư vào cho DN còn hạn hẹp. Để có thể thu hút các nguồn vốn đầu tư phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các DN cần phải sử dụng có hiệu quả nhất là nguồn vốn kinh doanh của mình. Thế nhưng trong các DN, đặc biệt là DNNN vẫn còn tiếp tục sử dụng lãng phí nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp…. Vậy thực trạng quá trình huy động và sử dụng vốn của DNNN trong giai đoạn vừa qua như thế nào? Và nguyên nhân nào làm cho DNNN hoạt động kém hiệu quả trong những năm vừa qua. Và những giải pháp nào mà Nhà nước nói chung cũng như DNNN nói riêng cần thực hiện để huy động và sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn, trở thành một DN vững mạnh định hướng hoạt động cho các thành phần kinh tế khác? Đây là một trong những bài toán khó đã, đang đặt ra đối với DNNN. Và với những vấn đề đặt ra ở trên nhóm em xin trình bày những ý kiến của mình về đề tài: “ Nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2007”
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Từ Quang Phương, tiến sĩ Phạm Văn Hùng đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài này.
NỘI DUNG
Chương I. Những vấn đề lý luận về nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và việc sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN.
I. Nguồn vốn đầu tư của DN.
1. Khái niệm và bản chất của nguồn vốn đầu tư.
1.1. Khái niệm.
Có thể nói nguồn vốn đầu tư là nguồn rất quan trọng không chỉ trong cả nền kinh tế quốc dân mà còn đối với hoạt động của các DN. Nhưng nguồn vốn này từ đâu mà có và xuất phát từ đâu và có vai trò như thế nào?
Trong nền kinh tế quốc dân, để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội thì chúng ta phải thực hiện tích lũy và tiết kiệm cả trên góc độ toàn bộ nền kinh tế vĩ mô cũng như là trong từng DN. Nó bao gồm các nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy nội bộ của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các DN và tiết kiệm của chính phủ hoặc là từ các nguồn vốn nước ngoài như kiều hối, quỹ hỗ trợ tín dụng của các ngân hàng thương mại quốc tế được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội, và các nguồn này tồn tại dưới dạng giá trị. Có thể có một thời điểm nào đó có một số cá nhân, DN có tích lũy nhưng không trực tiếp tham gia đầu tư. Trong khi đó, có một số cá nhân, DN lại thực hiện đầu tư khi chưa hoặc tích lũy chưa đủ. Khi đó, thị trường vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết khoản vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư thừa sang người có nhu cầu đầu tư sử dụng. Ví dụ, DN có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn thực hiện một dự án đầu tư nào đó từ các DN khác, hộ gia đình hay các cá nhân – người dư thừa hoặc tạm thời dư thừa vốn.
Như vậy có thể khẳng định rằng: nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
1.2.Bản chất.
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác Lênin và các nhà kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trước hết là trường phái kinh tế học cổ điển mà đại diện là nhà kinh tế học Adam Smith, trong tác phẩm “ Của cải của các dân tộc” đã khẳng định:“ Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến quá trình tích lũy, theo C.Mác ông đã phân chia nền kinh tế thành hai khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất, khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. Trong đó cơ cầu tổng giá trị của từng khu vực đó là : (c + v + m) trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới sáng tạo ra. Khi đó điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì xã hội phải đảm bảo rằng tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi hoàn tiêu dùng tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế mà còn phải dư thừa để tăng quy mô tư liệu sản xuất cho nền kinh tế tức là:
( C + V + M) ( I) > C (I) + C (II)
Và đối với khu vực II thì cũng cần đảm bảo rằng: toàn bộ giá trị của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm sản xuất của khu vực II tức là :
(C + V +M) (II) < (V+ M) (I) + ( V + M ) (II)
Như vậy theo C.Mác con đường về cơ bản quan trọng và lâu dài để tái sản xuất mở rộng đó là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng hay nói cách khác nguồn lực cho đầu tư phát triển chỉ có thể được đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại được các nhà kinh tế học hiện đại chứng minh. Theo Keynes, đã chứng minh rằng : Đầu tư chính bằng phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông chỉ ra rằng tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng
Tức là
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Hay là Tiết kiệm = Đầu tư
Trong đó thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải được bán cho người tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy chính phần dôi ra của tiêu dùng chính là bằng phần đầu tư của doanh nghiệp. Nhưng điều kiện cân bằng chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng, và phần tiết kiệm chính là phần tiết kiệm của toàn bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của cá nhân và tiết kiệm của chính phủ không nhất thiết là được tiến hành cùng bởi cùng một cá nhân hay cùng một doanh nghiệp. Có thể có những cá nhân thực hiện đầu tư khi chưa tích lũy đủ. Khi đó thị trường vốn sẽ hình thành và tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết khoản vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư hừa sang cho người có nhu cầu sử dụng.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm không phải bao giờ cũng được thiết lập. Mức chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm chính là tài khoản vãng lai. Phần tích lũy của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư tại nước sở tại, và tài khoản vãng lai thặng dư và khi đó sẽ xuất hiện dòng vốn chảy ra ngoài để thực hiện đầu tư, hoặc cho nước ngoài vay vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. Và ngược lại, vốn tích lũy của nền kinh tế có thể nhỏ hơn nhu cầu đầu tư của nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt, khi đó nền kinh tế có thể huy động được nguồn vốn từ nước ngoài. Khi đó thu hút đầu tư nước ngoài hay vay nợ nước ngoài có thể trở thành một trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế.
Như vậy thông qua việc nghiên cứu các quan điểm của các trường phái kinh tế có thể thấy rằng thực chất của nguồn vốn đầu tư đó là phần tiết kiệm của nền kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng đáp ứng sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế.
2. Các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp.
2.1. Nguồn vốn bên trong.
Khi DN mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ do chủ DN, các nhà đầu tư góp vốn, được sử dụng để đầu tư mua sắm các loại tài sản của DN. Trong quá trình hoạt động nguồn vốn của chủ sở hữu được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Các loại hình DN khác nhau sẽ có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau. Đối với DN Nhà nước thì nguồn vốn ban đầu này chính là do nhà nước đầu tư. Với các công ty cổ phần thì đây là do các cổ đông đóng góp, mỗi cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên số vốn mà mình đã đóng góp. Còn đối với công ty tư nhân thì chủ DN phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để xin đăng kí thành lập công ty. ( Vốn pháp định là số vốn tối thiểu do pháp luật quy định để thành lập công ty ).
Bên cạnh đó nguồn vốn nội bộ còn được bổ sung từ một số nguồn khác như lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, thặng dư vốn, thu nhập giữ lại, vốn khấu hao …. Các công ty dùng phần lợi nhuận sau thuế không dùng để chia cổ tức cho các cổ đông mà giữ lại để thực hiện tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Ưu điểm:
Nguồn vốn của chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của DN, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ DN chủ động hoàn toàn trong sản xuất. Chủ DN có cơ sở để chủ động và kịp thời đưa ra các quyết sách quyết định trong kinh doanh để đạt được mục tiêu của mình mà không phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn vốn tài trợ.
* Hạn chế:
Tuy nhiên nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, mặt khác việc sử dụng nguồn vốn này không chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu kiểm tra, giám sát, hoặc tư vấn của các chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng nguồn vốn đi vay, do đó có hiệu quả sử dụng vốn không cao hoặc có thể sẽ có những quyết định đầu tư không khôn ngoan.
2.2. Nguồn vốn bên ngoài.
2.2.1. Vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
2.2.1.1. Vốn tín dụng ngân hàng.
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với bản thân các DN mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các DN đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Trong quá trình hoạt động, các DN thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hay đầu tư chiều sâu của DN.
Hệ thống ngân hàng của Việt Nam hiện nay khá đa dạng và phong phú bao gồm : 5 ngân hàng trực thuộc nhà nước, 5 ngân hàng liên doanh, 35 ngân hàng thương mại cổ phần và 23 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, đáp ứng được phần nào nhu cầu về vốn của các DN.
2.2.1.2. Vốn tín dụng thương mại.
Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các DN mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng số nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
2.2.1.3 Nguồn vốn do phát hành cổ phiếu.
Phát hành cổ phiếu là một kênh quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công ty một cách rộng rãi thông qua sự liên hệ với thị trường chứng khoán. Ở những nước phát triển thị trường tài chính là nơi hội tụ những hoạt động tài chính sôi động nhất của nền kinh tế. Có thể nói : thị trường chứng khoán là cái xương sườn của kinh tế tự do và là động cơ phát triển chính của kinh tế, huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán của công ty phát hành, số tiền tiết kiệm của họ được đưa vào kinh doanh, sản xuất. Nhờ thị trường chứng khoán , thông qua việc phát hành cổ phiếu, DN có thể huy động được nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư.
2.2.1.4 Nguồn vốn do phát hành trái phiếu.
. Khi một DN có nhu cầu đầu tư, huy động vốn để triển khai các dự án hoặc thậm chí để trả các khoản nợ, lúc đó họ có thể phát hành trái phiếu DN. Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ do DN phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của DN phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Thông qua việc phát hành trái phiếu, DN có thể huy động được nguồn vốn lớn từ các cá nhân hay các tổ chức trong nền kinh tế. Từ khi có nghị định 52 cho phép tất cả các DN có thể huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu để phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, và từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì các DN có thể huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu ra nước ngoài. Nguồn vốn này cũng là nguồn vốn rất quan trọng và cần thiết đối với các DN.
Ưu điểm của nguồn vốn bên ngoài là DN có thể huy động được nguồn vốn lớn để mở rộng quy mô đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ. Tuy nhiên nguồn vốn bên ngoài có nhược điểm đó là nó chứa đựng nhiều rủi ro tài chính đối với DN. Nếu DN phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài thì DN mất quyền độc lập về tài chính, mất khả năng thanh toán khi DN làm ăn thua lỗ. Ngoài ra còn gặp phải các rủi ro về tín dụng.
II. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. Vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN.
1. Nguồn vốn đầu tư của DNNN.
1.1 Doanh nghiệp nhà nước.
1.1.1 Khái niệm DNNN.
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối.
Hiện nay ở Việt Nam có các loại hình DNNN :
+ Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý và do địa phương quản lý.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, đó là các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước do trung ương quản lý và do địa phương quản lý.
+ Công ty cổ phần vốn trong nước mà nhà nước chiếm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Ỏ DNNN mọi vấn đề như việc cung cấp vốn, cơ sở hạ tầng, tuyển nhân lực đều do nhà nước quyết định và quản lý. Và vì thế DNNN chỉ hoạt động trong các lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế như : ngân hàng, điện, nước, dầu khí, tài chính, bưu điện và hình thành nên những tập đoàn kinh tế lớn của nhà nước : Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tập đoàn dầu khí Petro Việt Nam, Tập đoàn công nghiệp dệt may Việt Nam, Tổng công ty bưu chính viễn thông ...
1.1.2 Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nước ta đã và đang xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. DNNN là một bộ phận của kinh tế nhà nước. Trước hết DNNN là công cụ của nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của nhà nước. DNNN đã đóng góp to lớn vào việc tạo ra “bộ mặt “kết cấu hạ tầng quốc gia, cầu nối chủ lực với kinh tế nước ngoài, đảm bảo nguồn lực thiết yếu cho quốc phòng, nhu cầu thiết yếu cho dân chúng ở vùng sâu, vùng khó khăn, và những nơi, những lĩnh vực cần thiết cho nền kinh tế quốc dân, mà các thành phần kinh tế khác không làm được hoặc là không chịu làm do hiệu quả kinh tế thấp. DNNN đã tạo thế chủ động và dẫn dắt nhiều DN trong nước chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đóng vai trò định hướng cho các thành phần kinh tế khác. Tuy còn nhiều ý kiến khác nhau nhưng trong thời gian qua DNNN đã thực sự là công cụ hữu ích để nhà nước bình ổn giá cả, điều tiết thị trường, tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách và giữ vững ổn định xã hội.
1.2 Nguồn vốn của DNNN.
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được để thành lập một DN và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các DN mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh. Vì thế có rất nhiều nguồn hình thành nên vốn của DN nhưng nguồn vốn của DNNN có đặc điểm gì khác so với các nguồn vốn của DN tư nhân, hay DN có vốn đầu tư nước ngoài ?
Khác biệt thứ nhất đó là nếu như với các DN ngoài quốc doanh nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn của chủ sở hữu, là do của chính chủ DN ( công ty tư nhân ), hay là vốn góp của các cổ đông ( trong các công ty cổ phần ), hay là vốn của chủ đầu tư nước ngoài, thì nguồn vốn của DNNN chủ yếu là của Nhà nước. Có nhiều loại hình DNNN như : các DN mà nhà nước chiếm giữ 100% vốn điều lệ, hoặc có các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có vốn của nhà nước chiếm trên 51% vốn điều lệ.
Khác biệt thứ hai nữa đó là nguồn vốn huy động bên ngoài của các DNNN. DNNN cũng có thể huy động vốn thông qua hình thức vay vốn tín dụng ngân hàng hay vốn tín dụng thương mại. Nhưng một khác biệt rất lớn đó là DNNN thường nhận được rất nhiều ưu đãi của nhà nước như : tín dụng của Nhà nước, tín dụng ưu đãi, vốn vay của các ngân hàng thương mại quốc doanh....
Sơ đồ cấp vốn của DNNN
2. Huy động vốn đầu tư tại DNNN.
2.1. Mục tiêu huy động.
Huy động vốn là một vấn đề quan trọng đối với tất cả các DN. Trong mọi loại hình DN, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. DN phải huy động cho mình một lượng vốn nhất định để thực hiện đầu tư, đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị, thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả….Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề này là vấn đề cấp bách, các phương thức huy động vốn cho DN được đa dạng hóa, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào DN với mục tiêu là huy động được nguồn vốn lớn đáp ứng quá trình đầu tư tái sản xuất của các DN.
2.2 Các phương thức và công cụ huy động vốn.
Nguồn vốn bên trong hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ DN ( vốn góp ban đầu, thu nhập giữ lại và khấu hao hàng năm ). Nguồn vốn bên ngoài hình thành từ việc vay nợ hoặc phát hành trái phiếu ra công chúng thông qua hai hình thức tài trợ chủ yếu: tài trợ gián tiếp qua các trung gian tài chính( ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng…) hoặc tài trợ trực tiếp( qua thị trường vốn: thị trường chứng khoán, hoạt động tín dụng thuê mua…)
2.2.1. Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu.
Cổ phiếu là một chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hợp pháp và lợi ích hợp pháp đối với