Nền kinh tế ở nước ta đang biến động không ngừng theo thời gian,
trong đó sự biến động về giá là một trong những yếu tố quan trọng tác động
đến mọi mặt của nền kinh tế – xã hội, là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
đời sống dân cư. Đặc biệt trong điều kiện nề kinh tế có sản xuất hàng hoá như
nước ta hiện nay thì tất yếu phải quan tâm đến giá cả và sự biến động của giá
cả.Vì vậy viêc tính chỉ số giá là một việc cần thiết.
Tuy nhiên việc tính toán chỉ số giá cả là một việc làm khó khăn phức
tạp bởi sự biến động của giá cả là kết quả cảu hàng loạt yếu tố khác nhau tác
động đồng thời: công việc đó càng khó khăn trong điều kiện nền kinh tế đang
phát triển như ở Việt Nam hiện nay.
Vì vậy muốn có được những nhận xét đúng đắn và hữu ích về chỉ số giá
và các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động về giá để đề ra những phương
hướng quản lý hiệu quả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô thì cần phải hiểu rõ về chỉ
số giá. Đồng thời, phương pháp tính chỉ số giá cần chính xác, cụ thể để phản
ánh đầy đủ sự biến động của giá cả.
Trong các loại chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá xuất nhập khẩu là một chỉ
tiêu thống kê biểu hiện xu hướng và mức độ biến động của chỉ số giá xuất
nhập khẩu Việt Nam qua các kỳ khác nhau. Dựa vào chỉ số giá xuất nhập
khẩu ta có thể biết được sự thay đổi trong giá của hàng hoá xuất nhập khẩu.
Từ đó chỉ số giá xuất nhập khẩu góp phần quan trọng vào công tác hoạch định
chính sách kinh tế vĩ mô, chiến lược kinh doanh mở rộng chiếm lĩnh thị
trường khu vực và thế giới nhằm ngày càng đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu tăng thu cho đất nước.
Song muốn chỉ số giá xuất nhập khẩu có thể phản ánh một cách chính
xác, đầy đủ biến động giá cả của hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu để từ đó
có những phân tích, quản lý vĩ mô về kinh tế một cách sát thực, đúng định
hướng thì cần thiết phải có phương pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu hàng
hoá một cách chính xác và đầy đủ.
ở Việt Nam hiện nay công thức tính chỉ số giá và chỉ số giá xuất nhập
khẩu còn nhiều bất cập. Việc điều tra chọn mẫu với một quy mô lớn đòi hỏi
kinh phí cũng như trình độ cán bộ điều tra là một hạn chế lớn. Phương pháp
thống kê giá cả còn thiếu chính xác, kết quả thiếu thực tế,đặc biệt hệ thống chỉ
tiêu thống kê không đầy đủ
Đề án lý thuyết thống kê
Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Xuất phát từ những lý do nói trên, em đã chọn đề tài “Phương pháp
tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay “,
Nhằm mục đích trình bày có hệ thống về phương pháp tính chỉ số giá xuất
nhập khẩu hiện nay để hiểu rõ hơn về chỉ số giá xuất nhập khẩu, vai trò của
quản lý xuất nhập khẩu trong quản lý kinh tế và góp phần hoàn thiện hơn hệ
thống phương pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ở nước ta.
Đề tài bao gồm những nội dung sau:
Chương I: Những vấn đề chung về chỉ số giá và chỉ số giá xuất nhập
khẩu.
Chương II: Phương pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ở Việt Nam
hiện nay.
Chương III: Vận dụng tính chỉ số giá xuất nhập khẩu của Việt Nam
quý VI năm 2004
42 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phương pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề án lý thuyết thống kê
Lời nói đầu
Nền kinh tế ở nước ta đang biến động không ngừng theo thời gian,
trong đó sự biến động về giá là một trong những yếu tố quan trọng tác động
đến mọi mặt của nền kinh tế – xã hội, là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
đời sống dân cư. Đặc biệt trong điều kiện nề kinh tế có sản xuất hàng hoá như
nước ta hiện nay thì tất yếu phải quan tâm đến giá cả và sự biến động của giá
cả.Vì vậy viêc tính chỉ số giá là một việc cần thiết.
Tuy nhiên việc tính toán chỉ số giá cả là một việc làm khó khăn phức
tạp bởi sự biến động của giá cả là kết quả cảu hàng loạt yếu tố khác nhau tác
động đồng thời: công việc đó càng khó khăn trong điều kiện nền kinh tế đang
phát triển như ở Việt Nam hiện nay.
Vì vậy muốn có được những nhận xét đúng đắn và hữu ích về chỉ số giá
và các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động về giá để đề ra những phương
hướng quản lý hiệu quả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô thì cần phải hiểu rõ về chỉ
số giá. Đồng thời, phương pháp tính chỉ số giá cần chính xác, cụ thể để phản
ánh đầy đủ sự biến động của giá cả.
Trong các loại chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá xuất nhập khẩu là một chỉ
tiêu thống kê biểu hiện xu hướng và mức độ biến động của chỉ số giá xuất
nhập khẩu Việt Nam qua các kỳ khác nhau. Dựa vào chỉ số giá xuất nhập
khẩu ta có thể biết được sự thay đổi trong giá của hàng hoá xuất nhập khẩu.
Từ đó chỉ số giá xuất nhập khẩu góp phần quan trọng vào công tác hoạch định
chính sách kinh tế vĩ mô, chiến lược kinh doanh mở rộng chiếm lĩnh thị
trường khu vực và thế giới nhằm ngày càng đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu tăng thu cho đất nước.
Song muốn chỉ số giá xuất nhập khẩu có thể phản ánh một cách chính
xác, đầy đủ biến động giá cả của hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu để từ đó
có những phân tích, quản lý vĩ mô về kinh tế một cách sát thực, đúng định
hướng thì cần thiết phải có phương pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu hàng
hoá một cách chính xác và đầy đủ.
ở Việt Nam hiện nay công thức tính chỉ số giá và chỉ số giá xuất nhập
khẩu còn nhiều bất cập. Việc điều tra chọn mẫu với một quy mô lớn đòi hỏi
kinh phí cũng như trình độ cán bộ điều tra là một hạn chế lớn. Phương pháp
thống kê giá cả còn thiếu chính xác, kết quả thiếu thực tế,đặc biệt hệ thống chỉ
tiêu thống kê không đầy đủ
Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Đề án lý thuyết thống kê
Xuất phát từ những lý do nói trên, em đã chọn đề tài “Phương pháp
tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay “,
Nhằm mục đích trình bày có hệ thống về phương pháp tính chỉ số giá xuất
nhập khẩu hiện nay để hiểu rõ hơn về chỉ số giá xuất nhập khẩu, vai trò của
quản lý xuất nhập khẩu trong quản lý kinh tế và góp phần hoàn thiện hơn hệ
thống phương pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ở nước ta.
Đề tài bao gồm những nội dung sau:
Chương I: Những vấn đề chung về chỉ số giá và chỉ số giá xuất nhập
khẩu.
Chương II: Phương pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ở Việt Nam
hiện nay.
Chương III: Vận dụng tính chỉ số giá xuất nhập khẩu của Việt Nam
quý VI năm 2004
Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Đề án lý thuyết thống kê
Chương I
Những vấn đề chung về chỉ số giávà chỉ số giá xuất
nhập khẩu
I. chỉ số giá.
1. Khái niệm và ý nghĩa về chỉ số giá.
1.1Khái niệm chỉ số giá:
Chỉ số gía là chỉ tiêu tương đối (được tính bằng lần hoặc %) xác định
quan hệ tỷ lệ giá trong điều kiện thời gian và không gian khác nhau phản ánh
xu hướng và mức độ biến động của giá
Chỉ số giá là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong nền kinh tế, nó
có ý nghĩa trong việc hoạch định chính sách cũng như định hướng kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2 ý nghĩa của chỉ số giá.
Chỉ số giá là một trong những chỉ tiêu quan trong trong nền kinh tế, nó
có ý nghĩa trong việc hoạch định chính sách cũng như định hướng kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ ở tầm vĩ mô:
Chỉ số giá là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản
xuất kinh doanh cũng như người tiêu dùng.
Đối với doanh nghiệp: Chỉ số giá là một chỉ tiêu quan trọng giúp các
doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan hơn về lợi nhuận thực tế thu được khi tiến
hành sản xuất kinh doanh mặt hàng hiện tịa, từ đó có chiến lược kinh doanh
mới nhằm đạt được hiệu quả cao hơn.Bên cạnh đó cồn giúp cho doanh nghiệp
nắm bắt được xu hướng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường,là cơ sở lựa chọn
mặt hàng kinh doanh phù hợp.
Đối với người tiêu dùng: Thông qua chỉ số giá giúp họ có lựa chọn tốt
nhất khi tiêu thụ mặt hàng nào giữa các mặt hàng thay thế và cũng qua tỉ lẹe
lạm phát giúp họ có quyết định đúng đắn khi lựa chọn giữa đầu tư và tiết
kiệm.
+ ở tầm vĩ mô:
Đối với tầm quản lý vĩ mô của nhà nước, chỉ số giá là một chỉ tiêu, một
căn cứ quan trọng trong việc hoạch định chính sách của nhà nước.
Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Đề án lý thuyết thống kê
Chỉ số giá là công cụ phản ánh đầy đủ thực trạng của nền kinh tế, khi
nhìn vào sự biến động giá cả, mức lạm phát cao hay thấp thì có thể thấy được
mức độ ổn định của nền kinh tế đó.
Chỉ số giá được dùng để loại trừ yếu tố biến động về giá trong các chỉ
tiêu liên quan đén giá trị
Chỉ số giá là cơ sở để xây dựng kế hoạch và chiên lược phát triển kinh
tế
Chỉ số giá là một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế
Chỉ số giá dùng làm cơ sở để đánh giá mức sống của các tầng lớp dân
cư,xác định mức tiền lương tối thiểu
Chỉ số giá là một trong những yếu tố tác động lớn đến đầu tư trong nước
cũng như nước ngoài vào Việt Nam.
Chỉ số giá không những là chỉ tiêu quan trọng phản ánh thực trạng phát
triển của nền kinh tế mà còn là một chỉ tiêu cung cấp các thông tin báo sớm về
xu thế tăng trưởng kinh tế ngắn hạn.
2. Các loại chỉ số giá và hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam hiện nay.
2.1 Các loại chỉ số giá
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường gía cả cũng có
nhiều biến động. Để nghiên cứu sự biến động giá cả, thống kê giá cả sử dụng
hệ thống chỉ số giá bao gồm các loại chỉ số giá sau:
- Chỉ số giá tiêu dùng: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức
độ biến động gía cả tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng
dân cư
- Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất: là chỉ tiêu tương đối phản
ánh xu hướng và mức độ biến động của giá bán sản phẩm của người sản xuất
- Chỉ số giá bán vật tư cho người sản xuất: là chỉ tiêu tương đối phản
ánh xu hướng, mức độ biến động của gía bán vật tư cho người sản xuất
- Chỉ số giá cước vận tải hàng hoá: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu
hướng, mức độ biến động của giá cước vận tải hàng hoá. Chỉ số này được tính
cho 4 loại phương tiện: đường sắt, ôtô, đường biển và đường sông.
Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Đề án lý thuyết thống kê
- Chỉ số gía xuất khẩu hàng hoá: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu
hướng, mức độ biến động của giá xuất khẩu hàng hoá (tính theo giá FOB tại
biên giới Việt Nam)
- Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu
hướng, mức độ biến động giá nhập khẩu hàng hoá (theo giá CIF tại biên giới
Việt Nam)
- Chỉ số giá vàng và ngoại tệ: chỉ số gía vàng phản ánh sự biến động gía
vàng bán lẻ cho tiêu dùng của dân cư. Chỉ số giá ngoại tệ lấy đôla Mỹ làm gía
đại diện.
2.2 Hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam hiện nay.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường, giá cũng có
nhiều biến đổi. Hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
* Chỉ số giá tiêu dùng:là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và
mức độ biến động của giá tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt
đời sống cá nhân và gia đình.
* Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông lâm thuỷ
sản là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá bán
sản phẩm của người sản xuất hàng nông lâm thuỷ sản qua các kỳ.
* Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp là
chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá bán sản
phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp qua các kỳ.
* Chỉ số giá bán vật tư cho sản xuất: là chỉ tiêu tương đối phản ánh
xu hướng và mức độ biến động của giá bán vật tư cho sản xuất.
* Chỉ số giá cước vận tải hàng hoá: là chỉ tiêu tương đối phản ánh
xu hướng và mức độ biến động của gia cước vận tải hàng hoá
* Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu
hướng và mức độ biến động giá xuất khẩu hàng hoá.Chỉ số giá xuất khẩu hàng
hoá được tính theo điều kiện giá FOB tại biên giới Việt Nam.
* Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá:là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu
hướng và mức độ biến động giá nhập khẩu hàng hoá.Chỉ số giá nhập khẩu
hàng hoá được tính theo điều kiện giá CIF tại biên giới Việt Nam
* Chỉ số giá vàng và ngoại tệ: Phản ánh sự biến động giá vàng bán
lẻ cho tiêu dùng của dân cư, lấy tỷ giá chuyển đổi ngoại tệ ra tiền Việt Nam
lấy Đô la Mỹ làm giá đại diện.
Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Đề án lý thuyết thống kê
Mỗi loại chỉ số giá đều có mục đích và ý nghĩa rieng của nó, tất cả kết
hợp lại tạo thành một hệ thống tổng hợp phản ánh đầy đủ sự biến động của
toàn bộ giá cả trong nền kinh tế thị trường.
3. Các phương pháp tính chỉ số giá
3.1. Chỉ số giá phát triển
Chỉ số giá phát triển phán ánh sự biến động gía cả của một mặt hàng
hay nhóm mặt hàng qua thời gian (qua tháng, quý, năm).
Chỉ số giá phát triển chia hai loại là chỉ số cá thể và chỉ số tổng hợp:
3.1.1. Chỉ số giá đơn
Chỉ số gía đơn phản ánh sự biến động về giá từng mặt hàng hoặc dịch
vụ cụ thể kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Công thức tính:
p1
ip =
p0
Trong đó:
ip : là chỉ số đơn về giá
p1: là giá cả kỳ nghiên cứu
p0: là giá cả kỳ gốc
Nếu ip >1: là giá hàng hoá kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc
Nếu ip <1: là giá hàng hoá kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc
Đây là công thức tính chỉ số giá đơn giản nhất.
Ưu điểm của phương pháp này là: việc tính toán đơn giản, nhanh chóng.
Nhưng chỉ số giá cá thể chỉ đo biến động của một mặt hàng cụ thể, không
tổng hợp được cho nhiều loại hàng hoá cũng như không loại trừ được ảnh
hưởng của các nhân tố khác đến sự biến động của giá.
3.1.2 Chỉ số giá tổng hợp
Chỉ số giá tổng hợp là chỉ tiêu tương đối phản ánh sự biến động về giá
của nhiều mặt hàng và dịch vụ kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Tính chỉ số giá tổng hợp ta không thể cộng giá của các mặt hàng ở kỳ
nghiên cưú đem so sánh với kỳ gốc hoặc cũng không thể tính bằng cách lấy
trung bình cộng giản đơn của các chỉ số giá đơn vì cả hai cách đó đều không
Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Đề án lý thuyết thống kê
tính đến lượng hàng hoá tiêu thụ khác nhau của các mặt hàng, mà lượng hàng
hoá tiêu thụ khác nhau thì ảnh hưởng đến sự biến động chung về giá lá khác
nhau.
Vì vậy, để tính chỉ số giá tổng hợp ta xuất phát từ quan hệ sau:
Doanh thu = Giá bán đơn vị * Lượng hàng hoá tiêu thụ
D = p * q
Chỉ số về doanh thu:
p1q1
Ipq =
p0 q0
ở đây cả hai nhân tố p và q đều biến động. Do đó để nghiên cứu sự biến
động của nhân tố giá thì phải cố định nhân tố lượng hàng hoá tiêu thụ ở một
kỳ nhất định và được gọi là quyền số của chỉ số tổng hợp giá. Tuỳ theo việc
chọn thời kỳ quyền số mà ta có các công thức tính chỉ số tổng hợp sau:
- Chỉ số tổng hợp về giá của Laspeyres
Chọn quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ kỳ gốc:
p q
L 1 0
Ip =
p0 q0
Ưu điểm: của công thức này là loại bỏ một cách triệt để ảnh hưởng
biến động của lượng hàng hoá tiêu thụ trong việc phản ánh sự biến động
chung của giá.
Nhược điểm: do lấy quyền số là mặt hàng tiêu thụ ở kỳ gốc nên chưa
phản ánh thực tế lượng hàng tiêu thụ từng mặt hàng cũng như kết cấu hàng
hoá tiêu dùng thực tế năm nghiên cứu, mà sự thay đổi này diễn ra hàng năm
và có gây tác động tới giá cả. Mặt khác, nó không cho thấy số tiền tiết kiệm
(hoặc vượt chi) cho người mua hàng khi giá giảm (hoặc tăng).
- Chỉ số tổng hợp về giá của Passche
Quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ kỳ nghiên cứu
p q
P 1 1
Ip =
p0 q1
Ưu điểm: khi sử dụng phương pháp này, tập hợp các hệ thống quyền số
mới sẽ được thường xuyên tính toán nên phản ảnh đúng hướng kết cấu hàng
hoá tiêu dùng thực tế qua từng năm. Trên cơ sở đó, tính được số tuyệt đối là số
Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Đề án lý thuyết thống kê
tiền mà người mua thực tế tiết kiệm hay chi thêm do việc mua hàng hoá theo
giá mới, đồng thời là số tiền mà người bán thực tế tăng thêm hay giảm đi do
giá cả thay đổi.
Nhược điểm: theo phương pháp này mỗi thời kỳ được so sánh trực tiếp
năm gốc không thể so sánh biến động giá giữa nhiều năm với nhau vì các mặt
hàng khác nhau giữa mỗi năm. Việc sử dụng công thức này sẽ gặp nhiều khó
khăn khi tính cho một phạm vi nghiên cứu rộng, việc tính chỉ số trong thời
gian ngắn sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của số liệu, khó đảm bảo tính kịp
thời trong công tác nghiên cứu biến động gía cả.
*Sự khác nhau giữa hai công thức tính chỉ số giá của Laspeyres và
Passches
- Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher
F L P
Ip = I p .I p
Đây là số bình quân của hai chỉ số tổng hợp có hai quyền số khác nhau
được sử dụng khi có sự khác biệt rõ rệt giữa hai chỉ số giá tổng hợp trên.
3.2 Chỉ số giá không gian
Chỉ số không gian phản ánh biến động giá cả của từng loại hoặc nhóm hàng
hoá dịch vụ giữa các khu vực địa lý khác nhau.
3.2.1 Chỉ số giá đơn
Chỉ số đơn giá không gian là chỉ tiêu tương đối phản ánh sự khác nhau
về giá của một mặt hàng cụ thể ở các khu vực địa lý khác nhau.
Công thức tính:
p A
ip (A/B) =
pB
Nếu Ip (A/B) >1 có nghĩa là giá cả mặt hàng này ở thị trường A lớn hơn
gía cả của mặt hàng đó ở thị trường B và ngược lại.
Chỉ số đơn không gian không thể đo được biến động giá của một nhóm
mặt hàng mà phải dùng chỉ số tổng hợp không gian để xác định
3.2.2 Chỉ số giá tổng hợp
Chỉ số gía tổng hợp là chỉ tiêu tương đối phản ánh sự biến động chung
về giá các mặt hàng ở các khu vực địa lý.
Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Đề án lý thuyết thống kê
Công thức tính:
p AQ
Ip (A/B) =
pBQ
Trong đó: Q là lượng hàng hoá tiêu thụ từng loại mặt hàng của hai thị
trường A và B
Q = qA + qB
III. Chỉ số giá xuất nhập khẩu
1. Khái niệm chỉ số giá xuất nhập khẩu
Chỉ số giá xuất (nhập) khẩu hàng hoá là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu
hướng và mức độ biến động của gía xuất (nhập) khẩu hàng hoá.
Giá gốc so sánh của chỉ số giá xuất (nhập) khẩu là giá xuất khẩu bình
quân năm 1995 của các mặt hàng đại diện. Bảng giá gốc năm 1995 do Tổng
cục Thống kê lập và được thống nhất chung cho cả nước dùng để tính chỉ số
giá xuất nhập khẩu cho các năm tiếp theo.
Chỉ số giá xuất (nhập) khẩu hàng hoá được tính chung, tính riêng cho
hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất và một số nhóm hàng hoá theo Danh mục mặt
hàng xuất khẩu đại diện và tính cho hàng quý và từng năm.
2. ý nghĩa của chỉ số giá xuất nhập khẩu
Cũng như các chỉ số khác trong hệ thống chỉ số giá hiện nay, chỉ số giá
xuất nhập khẩu là một chỉ tiêu quan trọng trong quản lý và điều hành kinh tế.
- Chỉ số giá xuất nhập khẩu là một chỉ tiêu thống kê biểu hiện xu hướng
và mức độ biến động của gía xuất nhập khẩu Việt Nam qua các thời kỳ. Dựa
vào chỉ số này ta có thể nhận biết được sự thay đổi của chỉ số giá xuất nhập
khẩu từ đó có những thay đổi trong quản lý điều hành nền kinh tế hiệu quả hỗ
trợ tốt cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong thị trường khu vực và thế
giới. Ví dụ chỉ số giá xuất nhập khẩu là một trong nhãng căn cứ để chính phủ
điều hành mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp nhằm giảm thất thu
cho ngân sách nhà nước đồng thời có những ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu của ta...
- Chỉ số này cũng là căn cứ quan trọng trong nghiên cứu mối tương
quan giữa giá xuất và giá nhập.
- Chỉ số giá xuất -nhập khẩu còn được dùng tính GDP theo giá so sánh
Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Đề án lý thuyết thống kê
- Chỉ số giá xuất nhập khẩu được dùng để tính chung cho tất cả các mặt
hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam, từng nhóm mặt hàng và từng mặt hàng.
Do đó ta có thể quan sát được mức giá xuất nhập khẩu của từng mặt hàng, vì
vậy ta có thể xác định được mặt hàng chủ đạo trong xuất nhập khẩu để tập
trung đầu tư nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu tăng nguồn thu cho đất nước.
- Chỉ số này dùng cho mục tiêu nghiên cứu kinh tế, đặc biệt là công tác
kế hoạch.
Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Đề án lý thuyết thống kê
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHáP TíNH CHỉ Số GIá XUấT NHậP KHẩU ở VIệT
NAM hiện nay
I. Một số khái niệm liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá
1. Khái niệm xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ: là hoạt động mua bán,
trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài và với các khu chế xuất làm giảm
hoặc tăng nguồn vật chất trong nước.
Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là toàn bộ giá trị hàng hoá đa ra
hoặc đã vào lãnh thổ Việt Nam làm giảm (xuất khẩu), làm tăng (nhập khẩu)
nguồn của cải vật chất của Việt nam trong một thời kỳ nhất định và được
tổng hợp theo hệ thống thương mại đặc biệt mở rộng.
2. Hàng xuất khẩu: Toàn bộ hàng hoá có xuất xứ trong nước và hàng tái
xuất, được xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài hoăc gửi vào các kho ngoại
quan. Trong đó:
+ Hàng có xuất xứ trong nước là hàng hoá được sản xuất, kinh
doanh, khai thác, chế biến trong nước (kể cả hàng gia công cho nước
ngoài, hàng hoá xuất khẩu ra nứơc ngoài của các doanh nghiệp chế xuất ở
trong hoặc ngoài khu chế xuất).
+ Hàng tái xuất là những hàng hoá đã nhập khấu, sau đó lại xuất khẩu
nguyên dạng hoặc chỉ sơ chế bảo quản, đóng gói lại không làm thay đổi về
chất của hàng hoá đó.
3. Hàng nhập khẩu: Toàn bộ hàng hoá nhập ngoại và hàng tái nhập, việc
nhập khẩu được phục vụ cho các mục đích sản xuất, kinh doanh, gia công
tiêu dùng trong nước và để tái xuất khẩu, kể cả hàng nhập khẩu vào các
doanh nghiệp chế xuất ở trong và ngoài khu chế xuất
Trong đó:
+ Hàng hóa nước ngoài: là những hàng hoá được nhập khẩu trực
tiếp từ các nước kể cả hàng hoá của Việt Nam được gia công ở nớc ngoài
sau đó nhập vào trong nước (nếu có) và những hàng hoá nhập vào trong
nước từ các kho ngoại quan.
+ Hàng tái nhập: là những hàng hoá của nước ta đã xuất khẩu ra
nước ngoài, sau đó được nhập khẩu nguyên dạng hoặc chỉ qua sơ chế,
đóng gói lại, bản chất của hàng hoá không thay đổi.
Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Đề án lý thuyết thống kê
II. Phương pháp tính chỉ số xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay.
1. Dàn mẫu điều tra giá xuất nhập khẩu để tính chỉ số giá xuất nhập
khẩu.
Chỉ số giá xuất nhập khẩu hàng oá được tính dựa trên giá xuất nhập khẩu
của các nhóm mặt hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất và một số nhóm hàng khác.
Hiện nay hàng hoá xuất nhập khẩu đang được phân tổ theo kế hoạch.
2.Xác định bảng giá gốc xuất nhập khẩu.
Chỉ số giá xuất nhập khẩu được tính cho các quý và các năm theo giá ggốc
cố định.Gốc so sánh này được sử dụng trong một số năm để tính chỉ số giá, và
từ đó tính chỉ số giá theo các gốc so sánh khác.
Bảng giá gốc hiện hành được xác định trên cơ cở điều tra giá của các mặt
hàng đại diện ở kỳ gốc (1995).
3. Xác định quyền số để tính chỉ số giá XNK
Quyền số cố định dùng để tính chỉ số giá xuất nhập khẩu biểu hiện mức
độ quan trọng của từng loại hàng, nhóm hàng trong tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu.
Quyền số của chỉ số giá xuất nhập khẩu là tỷ trọng kim ngạch xuất-
nhập khẩu của từng nhóm hàng hoá cho cả nước, tính theo %, được tính bình
quân đơn giản của một số năm trước thời kỳ sử dụng được cố định lại để tính
chỉ số cho thời kỳ 5 năm sau đó.
4.Tổ chức điều tra giá xuất nhập khẩu
Chỉ số giá xuất nhập được tổ chức điều tra và tính theo sơ đồ sau:
TCTK tính chỉ
số giá cả nước
Tỉnh Tỉnh, thành
thành phố phố tính
thu thập chỉ số giá
giáCục thống kê tỉnh, thành phố
Trường: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Đề án lý thuyết thống kê
Đơn vị xuất nhập
khẩu
5. Xác định công thức tính chỉ số giá xu