Đề án Thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay

Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Đảng Cộng Sản Việt Nam và Chính phủ đã đưa ra chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trong những năm tới của Việt Nam là 9 - 10% năm và phấn đấu đến năm 2020, mức GDP bình quân đầu người tăng lên gấp 8 -10 lần so với hiện nay, tương đương mức 2 - 3 nghìn USD/người. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế đó, yêu cầu về thu hút và dùng vốn là một trong những thách thức lớn nhất và khó giải quyết với nền kinh tế Việt Nam. Theo tính toán sơ bộ, để duy trì tăng trưởng kinh tế đó,yêu cầu về thu hút và dùng vốn là một trong những thách thức lớn nhất và khó giải quyết với nền kinh tế Việt Nam. Theo tính toán sơ bộ, để duy trì tốc độ tăng trưởng GDP như mục tiêu đề ra, Việt Nam cần đầu tư khoảng lớn hơn 40 tỷ USD. So vơi năng lực tiết kiệm nội địa hiện tại của Việt Nam thì con số này thực sự là khổng lồ, vì vậy chúng ta phải tính đến khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vật tư. Với lợi thế của nước ta đi sau thì thu hút đầu tư nước ngoài nói chung, đâu tư trực tiếp sử dụng chúng có hiệu quả là một trong những cách quan trọng để đạt được mục tiêu trên. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta xuất phát thấp, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng. Nó là nguồn bổ sung vốn đầu tư, là một kênh chuyển giao công nghệ, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách, giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

doc35 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1843 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Đảng Cộng Sản Việt Nam và Chính phủ đã đưa ra chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trong những năm tới của Việt Nam là 9 - 10% năm và phấn đấu đến năm 2020, mức GDP bình quân đầu người tăng lên gấp 8 -10 lần so với hiện nay, tương đương mức 2 - 3 nghìn USD/người. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế đó, yêu cầu về thu hút và dùng vốn là một trong những thách thức lớn nhất và khó giải quyết với nền kinh tế Việt Nam. Theo tính toán sơ bộ, để duy trì tăng trưởng kinh tế đó,yêu cầu về thu hút và dùng vốn là một trong những thách thức lớn nhất và khó giải quyết với nền kinh tế Việt Nam. Theo tính toán sơ bộ, để duy trì tốc độ tăng trưởng GDP như mục tiêu đề ra, Việt Nam cần đầu tư khoảng lớn hơn 40 tỷ USD. So vơi năng lực tiết kiệm nội địa hiện tại của Việt Nam thì con số này thực sự là khổng lồ, vì vậy chúng ta phải tính đến khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vật tư. Với lợi thế của nước ta đi sau thì thu hút đầu tư nước ngoài nói chung, đâu tư trực tiếp sử dụng chúng có hiệu quả là một trong những cách quan trọng để đạt được mục tiêu trên. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta xuất phát thấp, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng. Nó là nguồn bổ sung vốn đầu tư, là một kênh chuyển giao công nghệ, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách, giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư nước ngoài cũng như sự đóng góp của nó vào sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong những năm qua nên em đã chọn đề tài :'' Thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay ''. Với trình độ hiểu biết cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót sai lầm. Em rất mong đựơc sự góp ý của thầy cô giáo để học hỏi và bổ sung thêm cho bài viết được hoàn thiện hơn. PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1. Các khái niệm đầu tư 1.1. Đầu tư Đầu tư là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận của sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, của từng doanh nghiệp nói riêng, là đông lực để thúc đẩy xã hội đi lên. Do vậy trước hết cần tìm hiểu khái niệm về đầu tư. Khái niệm: Đầu tư là sư bỏ ra, hi sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền sức lao động, của cải vật chất trí tuệ…) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho đầu tư trong tương lai. Về mặt đại lý, có hai hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư trong nước . Hoạt động đầu tư nước ngoài . 1.2. Đầu tư nước ngoài 1.2.1 Khái niệm. Đầu tư nước ngoài là phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất - kinh doanh, dịch vụ với mục đích kiểm lợi nhuận và nhưng mục tiêu kinh té xã hội nhất định. 1.2.2 Bản chất và hình thức đầu tư nước ngoài. Xét về bản chất, đầu tư nước ngoài là nhưng hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn xuất khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, hai hình thức xuất khẩu này lại một mối quan hệ mật thiết với nhau, hô trợ và bổ sung nhau trong chiên lược xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài. Hoạt động buôn bán hàng hoá ở nước sở tại là bước đi tim kiếm thi trường, tìm hiểu luật lệ để có cơ sở ra quyết định đầu tư. Ngược lại, hoạt động Đầu tư tại các nước sở tại là điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài xuất khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu và khai thác nguyên liệu thiên nhiên của nước đó. Hoạt động đầu tư nước ngoài diên ra dưới hai hình thức: Đầu tư trực tiếp (Foreign- Direct- Investment: FDI). Đầu tư gián tiếp (Portgalio- Investment: PI). Trong đó đầu tư trực tiếp là hình thức chủ yếu còn đầu tư gián tiếp là '' bước đệm '', tiền đề để tiến hành đầu tư trực tiếp. 2. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư nước ngoài. Trong tiên trình phát triển của nền kinh tế thế giới, nhiều quốc gia đã được nhiều thành tựu to lớn trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế của mình. Những quốc gia này đã có sự đầu tư rất lớn vào sản xuất và khai thác các dạng tài nguyên thiên nhiên. Khi trình độ phát triển kinh tế đạt mức cao, nhu cầu về vốn ở trạng thái bão hoà, dư thừa, cơ hội đầu tư ít, chi phí cao thì khi đó các quốc gia có nhu cầu đầu tư vào các quốc gia khác trên thế giới nhằm tận dụng những lợi thế về lao động, tài nguyên thiên nhiên, thị trường… của những nước đó. Mặt khác, các quốc gia có những lợi thế đó nhu cầu về vốn chát triển kinh tế rất bức xúc. Vì vậy, hộ đã có nhiều chính sách để thu hút những nhà đầu tư vào. Có nhu cầu vốn, có nguồn vốn cung cấp từ đó làm xuất hiện những dòng vốn qua lại giữ các quốc gia. Các dòng vốn di chuyển tuân theo đúng quy luật từ nơi nhiều đến nơi ít một cách khách quan, do vậy hoạt động đầu tư ra nước ngoài mang tính tất yếu khách quan. Ngày nay, hoạt động đầu tư nước ngoài diễn ra một cách sôi nổi và rộng khắp trên toàn cầu. Các luồng vốn đầu tư không chỉ di chuyển từ các nước phát triển toàn cầu. Các luồng vốn đầu tư không chỉ di chuyển từ các nước phát triển, nơi nhiều vốn sang các nước đang phát triển, nơi ít vốn, mà còn có sự giao lưu giữa các quốc gia phát triển với nhau. Hiện tượng này xuất phát từ những nguyên nhân sau: Thứ nhất, quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra nhanh chóng với quy mô và tốc độ ngày càng lớn tạo nên một nền kinh tế thị trường toàn cầu trong đó tính phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế mỗi quốc gia ngày càng tăng. Quá trình này diễn ra nhanh chóng sau thời kỳ chiến tranh đã chi phối thế giới trong nửa thế kỷ, làm cho các nền kinh tế của từng quốc gia đều theo xu hướng mở cửa và theo quỹ đạo của kinh tế thị trường, bằng chứng là phần lớn các quốc gia đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), chấp nhận xu hướng tự do hóa thương mại và đầu tư. Trong điều kiện trình độ phát triển sản xuất, khả năng về vốn và công nghệ, nguồn tài nguyên thiên nhiên, mức độ cp sản xuất… ở các nước khác nhau thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài sẽ tuân theo những quy luật của thị trường vốn là chảy từ nơi nhiều đến nơi thiếu vốn với mục tiêu lợi nhuận. Mặt khác, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tạo nên sự biến đổi nhanh chóng và kỳ diệu của sản xuất. Thời gian từ khâu nghiên cứu đến ứng dụng vào sản xuất rất ngắn, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn lại, sản phẩm hang hóa phong phú và đa dạng hơn. Đối với doanh nghiệp, nghiên cứu và đổi mới thiết bị có ý nghĩa sống còn cho sự tồn tại và phát triển. Còn đối với các quốc gia thì việc làm chủ và đi đầu trong khoa học công nghệ sẽ quyết định vị trí lãnh đạo chi phối hay phụ thuộc vào các nước khác trong tương lai. Chính vì vậy, cuộc đua giữa các quốc gia đặc biệt là các nước phát triển bên thềm thế kỷ XXI diễn ra ngày càng quyết liệt. Bên cạnh đó, sự phát triển một cách nhanh chóng của cách mạng thông tin, bưu chính viễn thông, phương tiện giao thông vận tải khắc phục sự xa cách về không gian, giúp các chủ đầu tư thu nhập xử lý thông tin kịp thời, đưa ra những quyết định đầu tư, điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn mặc dù ở xa hàng vạn km. Những điều này đã tạo nên một sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia, mở rộng quy mô để chuyển vốn giữa các quốc gia, mở rộng quy mô để chuyển vốn trên toàn cầu đến các địa chỉ đầu tư hấp dẫn. Tại các nước công nghiệp phát triển, khi trình độ kinh tế phát triển ở mức cao đã góp phần nâng cao mức sống và khả năng tích lũy vốn của các nước này. Điều đó, một mặt dẫn đến hiện tượng "thừa" tương đối vốn ở trong nước, mặt khác làm cho chi phí tiền lương cao, nguồn tài nguyên thu hẹp và chi phí khai thác tăng dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, tỷ suất lợi nhuận giảm dần, sức cạnh tranh trên thị trường yếu. Chính vì lẽ đó, các nhà đầu tư trong nước tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để giảm chi phí sản xuất, tìm kiếm thị trường mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận cao. Hiện nay, trình độ phát triển kinh tế giữa các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển ngày càng giãn cách nhưng sự phát triển của một nền kinh tế toàn cầu đang đòi hỏi phải kết hợp chúng lại. Các nước phát triển không chỉ tìm thấy ở các nước đang phát triển những cơ hội đầu tư hấp dẫn do chi sản xuất giảm, lợi nhuận cao, thuận lợi cho việc dịch chuyển thiết bị, công nghệ lạc hậu mà còn thấy rằng sự thịnh vượng của các nước này sẽ nâng cao sức mua và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Ngược lại, các nước đang phát triển cũng đang trông chờ và mong muốn thu hút được vốn đầu tư, công nghệ của các nước phát triển để thực hiện công nghiệp hóa, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. 3. Vai trò của đầu tư nước ngoài Nguồn vốn đầu tư nước ngoài có tác động không nhỏ đối với các nước nhận đầu tư và cả các nước đi đầu tư. 3.1. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với các nước nhận đầu tư. Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã bổ xung một nguồn quan trọng, bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư cho phát triển kinh tế ở các nước nhận đầu tư. Thứ hai đầu tư nước ngoài đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Để tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế của mình cho phù hợp. Mặt khác, sự gia tăng của hoạt động đầu tư nước ngoài làm xuất hiện nhiều càng mới, lĩnh vực mới. Góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật - công nghệ của nhiều ngành kinh tế thúc đẩy sự gia tăng năng suất lao động ở các ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Nhiều ngành được kích thích phát triển còn nhiều ngành bị mai một và đi đến xóa sổ. Thứ ba, hoạt động đầu tư nước ngoài đã góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đòi hỏi nguồn lao động có chất lượng cao do đó sự gia tăng các dự án đầu tư nước ngoài đã đặt ở các nước sở tại trước yêu cầu khách quan là phải nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ ngoại ngữ… cho người lao động. Thứ tư Hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài đã góp phần tăng tỷ trọng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thứ năm, đầu tư nước ngoài thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này. Tận dụng, tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài kinh tế đang phát triển đã sử dụng để thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói. 3.2. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với các nước đi đầu tư. Thứ nhất đầu tư ra nước ngoài giúp cho các nước đi đầu tư tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng thị trường tiêu thụ hang hóa. Thứ hai, do tạo điều kiện thuận lợi về thu nhập, các nhà đầu tư nước ngoài có thể thu hút một bộ phận không nhỏ cán bộ khoa học, nhà nghiên cứu, công nhân lành nghề ở nước nhận đầu về làm việc cho họ. Thứ ba, đầu tư ra nước ngoài tạo điều kiện cho các nước đi đầu tư chuyển giao công nghệ. Dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, quá trình nghiên cứu ứng dụng ngày càng được rút ngắn, máy móc thiết bị nhanh chóng trở nên lạc hậu. Để bãi bỏ chúng, nhiều nhà đầu tư đã chuyển giao song các nước nhận đ đầu tư như 1 phần vốn góp. Thứ tư, trong quá trình đầu tư ra nước ngoài, các nhà đầu tư thường nhận được nhiều ưu đãi như: Giảm thuế, miễn thuế, giảm tiền thuế đất và nhà xưởng. Thứ năm, đầu tư ra nước ngoài giúp cho các nước đi đầu tư bành trướng về kinh tế từ đó có thể khống chế nền kinh tế cũng như chính trị xã hội của nước nhận đầu tư. 4. Phương pháp thu hút đầu tư nước ngoài. 4.1. Giữ vững sự ổn định từ xã hội, xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch vững vàng, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và đảm bảo lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đảm bảo trật tự an toàn xã hội. 4.2. Giữ vững sự ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, giá cả. 4.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý, đảm bảo hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài bằng những điều khoản có tính chất ưu đãi về mặt lợi ích kinh tế của họ và đảm bảo an toàn về vốn cho họ. Xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ, đảm bảo thi hành pháp luật nghiêm minh. 4.4. Xây dựng chiến lược hợp tác đầu tư với nước ngoài trên cơ sở của chiến lược phát triển KTQD. Khẩn trương hoàn thiện quy hoạch tổng thể đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó cần quy hoạch cụ thể cơ cấu kinh tế, quy hoạch các khu công nghiệp… 4.5. Phát triển kinh tế thị trường có sự tham gia quản lý của Nhà nước với sự tham gia của các thành phần kinh tế thiết lập hệ thống thị trường đồng bộ tạo điều kiện cho chính trị thị trường đầu tư hoạt động có hiệu quả. Nhanh chóng hình thành thị trường tài chính, hoàn thiện thị trường lao động… và phát triển các ngành dịch vụ tài chính ngân hàng, đáp ứng những đòi hỏi bức bách của hoạt động sản xuất kinh doanh. 4.6. Cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trước hết phải khẳng định tính nhất quán, ổn định của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các quy định mới của Nhà nước làm thiệt hại đến lợi ích của các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước không áp dụng đối với các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép đầu tư trước đó, các quy định mới ưu đãi hơn sẽ áp dụng cho doanh nghiệp đã được cấp giấy phép trước đó. Việc bổ sung 1 số biện pháp khuyến khích và bảo bảm nhất, khẳng định tính nhất quán ổn định của chính sách đầu tư. - Trong khi chúng ta chủ trương phát triển đầu tư nước ngoài trên cơ sở có tính đến quy hoạch phát triển chung và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước để tránh sự hiểu lầm từ phía các nhà đầu tư nước ngoài cho rằng chúng ta đang thắt chặt điều kiện đầu tư, tạo môi trường đầu tư không rõ ràng cần ban hành ngày các danh mục sau: - Danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư. - Danh mục các dự án khuyến khích đầu tư - Danh mục các lĩnh vực đầu tư có điều kiện - Danh mục các lĩnh vực không cấp phép đầu tư. - Danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư. Đối với những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất hàng thay thế nhập khẩu thiết yếu và các công trình đầu tư quan trọng ngân hàng Nhà nước vn cần đảm bảo cân đối ngoại tệ cho doanh nghiệp đảm bảo bán ngoại tệ cho doanh nghiệp trong suốt thời gian hoạt động. Còn dự án khác, ngân hàng có thể xem xét cho mua ngoại tệ phù hợp với các quy định về quản lý ngoại hối. Cải thiện môi trường đầu tư, thủ tục hành chính vẫn là khâu cần tiếp tục được cải cách, đặc biệt là các thủ tục sau giấy phép đầu tư. Cần xem xét bỏ quy định việc xin giấy phép hành nghề đối với những dịch vụ có liên quan sau khi đã được cấp giấy phép đầu tư. Cần cải tiến việc điều hành, quản lý Nhà nước và chính sách cán bộ trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật và tay nghề, cho công nhân theo hướng vừa trang bị kiến thức cơ bản, vừa đào tạo chuyên sâu: Ngoài ra, Nhà nước cần sửa đổi quy định thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài, đa dạng hóa các hình thức đầu tư. Nhu cầu về cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài việc thành lập công ty cổ phần có vốn nước ngoài, đặc khu kinh tế… đã và đang là yêu cầu được đáp ứng. 4.7. Củng cố quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, nâng cao quản lý của các cấp, các ngành, các địa phương và đơn vị hợp tác đầu tư với nước ngoài. Phân cấp quản lý chặt chẽ, đồng bộ, đảm bảo sự tập trung thống nhất. Khắc phục hiện tượng chia cắt phân tán. 4.8. Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng. Đây là công việc không dễ thực hiện trong điều kiện tiềm lực kinh tế của vn còn nhỏ bé, nhất là nguồn vốn ngân sách Nhà nước còn hạn chế. Vì vậy một mặt chúng ta cần huy động tối đa khả năng của mình, mặt khác cần tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức và chính phủ khác. Khi chưa có đủ điều kiện phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thì nên tập trung xây dựng dứt điểm những công trình then chốt của nền kinh tế. 4.9. Dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế cho phù hợp với sự phát triển của phân công lao động quốc tế. Một số cơ cấu kinh tế mới chỉ nên tập trung phát triển mạnh những ngành và lĩnh vực mà vn có lợi thế so sánh. 4.10. Mở cả về thông tin trong và ngoài nước, nhất là thông tin kinh tế và thị trường, văn hóa, xã hội khoa học công nghệ dưới mọi hình thức. Thiết lập một thị trường thông tin công bằng đối với mọi thành viên, mọi người dân và các doanh nghiệp trong nền kinh tế. 5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thu hút quản lý và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. Nhìn vào lịch sử phát triển của các nước trên thế giới, ta thấy hầu như các nước khi bước vào công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đều phải trải qua một giai đoạn chuẩn bị nhằm tạo tiền đề và cơ sở cho các bước tiếp theo. Trong giai đoạn này phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, đặc biệt l.à vốn cho quá trình đó. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện và lợi thế của mình mà mỗi nước có những cách thức tạo vốn khác nhau, nhưng nhìn chung có thể phân thành hai cách thức tạo dựng vốn cơ bản sau: Thứ nhất, các nước tìm cách tạo dựng vốn theo con đường hướng nội tức nguồn vốn được tạo dựng dựa vào tích lũy nội bộ, đề ra các cách thức các biện pháp nhằm thu hút và huy động nguồn vốn từ dân chúng. Thứ hai, các nước tìm cách tạo dựng vốn theo con đường hướng ngoại. Bằng cách đưa ra các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. Ở phần này em xin trình bày kinh nghiệm của một số nước Châu Á trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn nước ngoài. 5.1. Các nước ASEAN Để thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hóa, sử dụng đầu tư nước ngoài của các nước ASEAN không chỉ nhằm giải quyết các khó khăn về nguồn vốn, kỹ thuật mà còn nhằm vào mục tiêu nâng dần vai trò quản lý và cải thiện vị trí của các thành phần kinh tế trong nước, đặc biệt giai cấp tư bản tư nhân nội địa.Tính chất này được thể hiện rõ ràng trong các đạo luật thu hút đầu tư nước ngoài các chính sách phân bố và sử dụng các luồng đầu tư nước ngoài của các nước ASEAN. Tỷ lệ liên doanh ở các nước ASEAN bước vào thập kỷ 90, do những thay đổi về mặt cầu thị trường quốc tế đòi hỏi các sản phẩm có giá trị gia tăng cao và hàm lượng kỹ thuật cao đã dẫn đến những thay đổi về tỷ lệ phân phối đầu tư nước ngoài trong các ngành kinh tế ở các nước này. Mặc dù tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài trong các ngành công nghiệp chế biến vẫn lớn hơn công nghiệp chế tạo. Nhưng bên cạnh các ngành đó đã xuất hiện nhiều dự án đầu tư trong các ngành sản xuất sản phẩm trung gian. Mặt khác cùng với những thay đổi về kết cấu đầu tư, các hình thức đầu tư của các nước ASEAN cũng có những biến đổi. Hiện nay, bên cạnh các hình thức liên doanh còn xuất hiện các hình thức công ty cổ phần, các xí nghiệp 100% vốn của tư bản nội địa, thậm chí các hình thức liên doanh giữa các nước ASEAN với các đối tác khác ngoài ASEAN hoặc là các hình thức tiếp nhận đầu tư nước ngoài và tái đầu tư ASEAN sang các nền kinh tế chậm phát triển hơn. 5.2. Trung Quốc Trung Quốc được coi là một trong những nước có tốc độ phát triển mạnh nhất khu vực Châu Á cũng như toàn thế giới. Từ năm 1979 đến hết năm 1996 Trung Quốc đã phê chuẩn 283793 dự án dùng vốn nước ngoài với tổng số vốn ký kết đạt 469.33 tỷ USD. Trong đó có 177,22 tỷ USD đã được đưa vào sử dụng. Tỷ l.ệ vốn đã được đưa vào sử dụng là37,76%. Vào thời điểm cuối năm 1996, ở Trung Quốc đã có khoảng 140000 xí nghiệp dùng vốn nước ngoài đang hoạt động. Khoảng 200 trong số 500 tập đàn kinh doanh lớn nhất thế giới đã đầu tư vào Trung Quốc. Từ năm 1993 đến nay, Trung Quốc chỉ đứng thứ hai sau Hoa Kỳ xét về khối lượng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để đạt được kết quả đó là nhờ vào các chính sách, cơ cấu đầu tư hợp lý của Nhà nước, cụ thể là: 5.2.1. Các chính sách biện pháp chủ yếu Một là: Mở rộng địa bàn thu hút vốn và môi trường kinh doanh thuận lợi. Đối với các khu vực ven biển có nhiều thuận lợi hơn về giao thông, cơ sở hạ tầng… được chọn mở cửa trước. Ở các nơi như tỉnh Quảng Đông
Luận văn liên quan