Trong điều kiện Việt Nam vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhu cầu thanh toán quốc tế giữa các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài nước qua các ngân hàng là rất lớn. Phương thức thanh toán chủ yếu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu chọn lựa là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Nhìn chung, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán an toàn nhất cho cả doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu và cả ngân hàng. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong các phương thức thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế, một hoạt động vừa mang lại thu nhập cho ngân hàng, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cho toàn xã hội. Việc thực hiện phương thức này trong thực tế như thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các bên tham gia là vấn đề mà các nhà quản trị ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đang còn phải nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, em chọn đề tài “Thực trạng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ dùng trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Đề án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
25 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7334 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ dùng trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần mở đầu
Trong điều kiện Việt Nam vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhu cầu thanh toán quốc tế giữa các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài nước qua các ngân hàng là rất lớn. Phương thức thanh toán chủ yếu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu chọn lựa là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Nhìn chung, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán an toàn nhất cho cả doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu và cả ngân hàng. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong các phương thức thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế, một hoạt động vừa mang lại thu nhập cho ngân hàng, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cho toàn xã hội. Việc thực hiện phương thức này trong thực tế như thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các bên tham gia là vấn đề mà các nhà quản trị ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đang còn phải nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, em chọn đề tài “Thực trạng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ dùng trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Đề án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ rất phức tạp, bao gồm nhiều quy trình khác nhau. Do còn giới hạn về kiến thức nên đề tài chưa nghiên cứu sâu sắc về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và em hy vọng sẽ có cơ hội nghiên cứu sâu hơn vấn đề này ở những đề tài tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế
Khái quát chung về thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế
. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi đối ngoại của một nước đối với một nước khác để hoàn thành các mối quan hệ về kinh tế, thương mại, hợp tác khoa học kỹ thuật, ngoại giao, xã hội giữa các nước.
Thanh toán quốc tế rất đa dạng, song có thể phân chia thành 2 loại:
- Thanh toán quốc tế có tính chất mậu dịch: là khoản thanh toán để phục vụ cho việc luân chuyển hàng hoá, dịch vụ giữa các nước.
- Thanh toán quốc tế phi mậu dịch: là khoản thanh toán không liên quan đến sự vận động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà nó góp phần thực hiện các mối quan hệ phi mậu dịch giữa các nước.
.Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế
Thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện tốt các mối quan hệ tài chính, tiền tệ quốc tế. Thực hiện tốt thanh toán quốc tế khuyến khích các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng khối lượng hàng hoá mua bán, mở rộng quan hệ giao dịch giữa các nước với nhau.
Thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ có mục đích, có hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối.
Thực hiện tốt thanh toán quốc tế tạo điều kiện thực hiện và quản lý có hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách ngoại thương đã đề ra.
Thực hiện tốt thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ và mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế.
Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
Trong quan hệ thanh toán quốc tế, để đảm bảo quyền lợi của các bên tham giam, cần thiết phải đưa ra các điều kiện khác nhau như điều kiện về tiền tệ, điều kiện về địa điểm thanh toán, điều kiện về thời gian thanh toán, điều kiện về phương thức thanh toán.
Điều kiện tiền tệ
Hoạt động ngoại thương liên quan ít nhất đến hai loại đồng tiền khác nhau và mục tiêu tiền tệ của người xuất khẩu cũng như người nhập khẩu là không giống nhau. Cho nên, cần thiết phải có những điều kiện tiền tệ thanh toán trong quan hệ ngoại thương.
Điều kiện tiền tệ là những điều kiện mà hai bên thoả thuận đưa ra, bao gồm việc chọn lựa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán, cũng như các quy định về cách xử lý như thế nào khi có sự biến động sức mua của các đồng tiền đó.
Đồng tiền tính toán là đồng tiền biểu hiện giá cả và xác định giá trị hợp đồng mua bán. Nó là đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc của nước thứ ba. Tuy nhiên, hai bên thường thoả thuận dùng đồng tiền có tính tương đối ổn định nhằm đảm bảo tính vững chắc giá trị hợp đồng.
Đồng tiền thanh toán là đồng tiền dùng để chi trả hợp đồng hay thanh toán nợ giữa hai bên. Thông thường nước xuất khẩu thích đồng tiền mạnh hay đồng tiền tự do chuyển đổi, còn nước nhập khẩu lại thích thanh toán bằng đồng tiền mình đang có sẵn hoặc đồng tiền của chính nước mình để tiết kiệm ngoại tệ và tránh rủi ro tỷ giá.
Điều kiện về địa điểm thanh toán
Điều kiện này quy định việc trả tiền được thực hiện ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hay một nước thứ ba nào đó do hai bên quyết định.Trong thanh toán quốc tế, các nước đều muốn lấy nước mình làm địa điểm thanh toán vì những lý do như: thu tiền nhanh, ngân hàng thu được các lệ phí nghiệp vụ.
Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện thời gian thanh toán trong ngoại thương có thể thoả thuận là một trong ba điều kiện sau đây: trả trước, trả ngay và trả sau.
- Trả trước: bên nhập khẩu trả tiền một phần hay toàn bộ cho bên xuất khẩu trước khi giao nhận hàng hoá. Mục đích trả trước là để người nhập khẩu cung cấp tín dụng thương mại ngắn hạn cho người xuất khẩu hoặc để ràng buộc người nhập khẩu phải thực hiện hợp đồng.
- Trả ngay: người mua trả tiền cho người bán ngay khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tương đương với khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị giao hàng xong đến lúc hàng được giao đúng nơi quy định.
- Trả sau: Người mua trả tiền cho người bán sau một thời hạn nhất định.
Điều kiện về phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán tức là cách thức để người bán thu tiền về và người mua thực hiện chi trả. Trong buôn bán quốc tế, có nhiều cách khác nhau để thực hiện việc thanh toán, do đó hai bên cần thoả thuận phương thức thanh toán cụ thể. Có thể chọn một trong các phương thức sau: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ.
Việc lựa chọn phương thức nào còn phụ thuộc vào mục tiêu và khả năng thương lượng của hai bên.
Các phương tiện thanh toán quốc tế
Hối phiếu
Theo công ước ký về hối phiếu năm 1930, “Hối phiếu được hiểu là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhận hối phiếu hoặc đến một ngày nhất định ghi trên hối phiếu phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm hối phiếu”.
Theo luật hối phiếu quy định hối phiếu được lập thành một hoặc nhiều bản có giá trị như nhau. Một hối phiếu muốn có hiệu lực thì trên hối phiếu phải ghi rõ những quy định cụ thể sau:
- Tên đề hối phiếu, địa điểm phát hành, ngày, tháng ký phát hối phiếu.
- Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện.
- Số tiền của hối phiếu (căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ).
- Thời hạn và địa điểm trả tiền của hối phiếu.
- Người hưởng lợi, người trả tiền, người ký phát hối phiếu.
Ngoài những nội dung bắt buộc trên, hối phiếu có thể ghi thêm những nội dung khác theo thoả thuận của 2 bên, song không làm sai lạc tính chất của hối phiếu theo luật định.
Séc
Theo công ước quốc tế ký về Séc năm 1931: “Séc là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng (có ghi trên Séc) một số tiền nhất định”.
Séc là mệnh lệnh trả tiền liên quan đến nhiều người nên phải được ghi rõ ràng, phải bao gồm đầy đủ nội dung sau:
- Tiêu đề.
- Số tiền của tờ séc: phải ghi rõ ràng bằng số và bằng chữ.
- Địa điểm và ngày tháng phát hành séc.
- Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người phát hành séc.
- Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản (nếu có) của người thụ hưởng.
- Chữ ký của người ký phát.
Kỳ phiếu
Kỳ phiếu là một chứng khoán mà người ký phát cam kết trả một số tiền nhất định vào một thời điểm nhất định cho người thụ hưởng (có ghi trên kỳ phiếu) hoặc cho một người khác theo lệnh của người thụ hưởng.
Nội dung của kỳ phiếu bao gồm các khoản mục sau:
- Tiêu đề.
- Cam kết trả tiền.
- Số tiền phải trả.
- Thời hạn trả tiền.
- Địa điểm trả tiền.
- Tên, địa chỉ người hưởng lợi.
- Thời gian và địa điểm ký phát.
- Chữ ký của người ký phát.
Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Trong ngoại thương, việc thanh toán giữa các nhà xuất khẩu và nhập khẩu thuộc hai quốc gia khác nhau phải được tiến hành thông qua ngân hàng bằng những phương thức thanh toán nhất định.
Phương thức thanh toán quốc tế là cách thức thực hiện chi trả một hợp đồng xuất nhập khẩu thông qua trung gian ngân hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển vào tài khoản của người xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại và chứng từ do hai bên cung cấp cho ngân hàng.
Hiện nay trong ngoại thương người ta thường sử dụng các phương thức thanh toán như phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ.
Phương thức chuyển tiền
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân hàng (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định. Phương thức thanh toán chuyển tiền có thể thực hiện theo một trong hai hình thức là trả trước và trả sau. Phương thức thanh toán này có ưu điểm là thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán nhanh chóng. Tuy nhiên, nó cũng mang những hạn chế nhất định. Chẳng hạn như việc giao hàng của bên xuất khẩu và trả tiền của bên nhập khẩu hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của hai bên. Vì vậy quyền lợi của người xuất khẩu khó đảm bảo khi sử dụng hình thức chuyển tiền trả sau. Trái lại, quyền lợi của người nhập khẩu khó bảo đảm nếu sử dụng hình thức chuyển tiền trả trước. Phương thức này chỉ nên dùng khi hai bên mua bán có quan hệ lâu đời và tín nhiệm lẫn nhau hay khi trị giá hợp động không quá lớn.
Phương thức nhờ thu
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập ra. Trong phương thức này, bên bán chủ động đòi tiền bên mua thông qua ngân hàng uỷ nhiệm thu. Để ngân hàng có thể thực hiện uỷ nhiệm thu, bên bán phải lập chỉ thị nhờ thu để gửi đến ngân hàng.
Phương thức tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc trả theo lệnh của người này hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện người này thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng.
Nhìn chung, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán an toàn nhất cho cả doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu và cả ngân hàng. Đồng thời, đây cũng là phương thức thanh toán phức tạp nhất, đòi hỏi các bên tham gia phải am hiểu về thanh toán quốc tế nói chung và về nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng. Tuy nhiên, đây cũng không phải là phương thức thanh toán tuyệt đối an toàn nên các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như ngân hàng cần phải thận trọng.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Khái niệm
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc trả theo lệnh của người này hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện người này thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng.
Cơ sở pháp lý
Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ thường căn cứ vào các văn bản pháp lý để thực hiện cho đúng, đảm bảo hiệu quả và an toàn cho hoạt động thanh toán quốc tế. Các văn bản pháp lý thường gặp là:
UCP
Đây là quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ do Phòng Thương mại quốc tế ban hành lần đầu tiên năm 1933. Để ngày càng phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế, cho đến nay, UCP đã 6 lần sửa đổi. Hiện nay UCP đã được sử dụng ở 180 nước trên thế giới. Các bên tham gia có thể lựa chọn một trong các bản UCP, tuy nhiên chỉ có bản tiếng Anh mới có giá trị pháp lý. UCP 500 là văn bản hiện hành, ngoài các quy định cụ thể trong UCP 500, các bên tham gia có thể thoả thuận thêm các điều khoản cụ thể khi cần nhưng phải ghi vào L/C.
URR
Đây là quy tắc thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các ngân hàng do Phòng Thương mại quốc tế ICC ban hành vào tháng 12/1996 trên tinh thần cụ thể hoá điều 19 của UCP 500.
URR 525 được áp dụng trong trường hợp L/C quy định thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tại ngân hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu…Nếu người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ hợp lý, sau khi thanh toán các ngân hàng này yêu cầu ngân hàng mở L/C bồi hoàn tiền hoặc ngân hàng mở L/C có thể chỉ thị về việc đòi tiền ở một ngân hàng khác - gọi là ngân hàng hoàn tiền.
eUCP
Nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng rộng rãi của thương mại điện tử, kỹ thuật sử lý chứng từ điện tử trong tín dụng chứng từ, Phòng Thương mại quốc tế đã phát hành văn bản bổ sung eUCP. Đây không phải là văn bản sửa đổi UCP mà là phụ bản của UCP, nó mang tính bổ sung chứ không thay thế hoàn toàn UCP, được sử dụng trong trường hợp L/C quy định xuất trình điện tử và kể cả chứng từ truyền thống bằng văn bản, góp phần hoàn thiện hơn dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ thông tin.
Ngoài các văn bản pháp lý trên, các bên tham gia có thể áp dụng các văn bản pháp lý hiện hành khác.
Các bên tham gia tín dụng chứng từ
Với khái niệm trên, phương thức tín dụng chứng từ bao gồm các đối tượng tham gia:
- Người xin mở thư tín dụng (L/C): là người nhập khẩu hàng hoá.
- Ngân hàng mở L/C: là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ngân hàng này cung cấp tín dụng và đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
- Người thụ hưởng: là người xuất khẩu hay người nào khác do người xuất khẩu chỉ định.
- Ngân hàng thông báo L/C: là ngân hàng đại lý cho ngân hàng mở L/C và phục vụ cho người thụ hưởng.
Ngoài ra, trong vài trường hợp đặc biệt có thể có thêm các bên khác tham gia như ngân hàng xác nhận và ngân hàng trả tiền.
Nội dung
Về mặt thủ tục pháp lý, hiện tại phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện theo “Điều lệ và cách thức thực hành thông nhất về tín dụng chứng từ” do Văn phòng Thương Mại Quốc Tế phát hành năm 1993, gọi tắt là UCP 500.
Toàn bộ nội dung và quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được mô tả ở sơ đồ sau:
Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được thực hiện theo các bước sau:
Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại.
Người nhập khẩu làm thủ tục xin mở L/C yêu cầu ngân hàng mở L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng.
Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết.
Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã được mở.
Dựa vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu.
Người nhập khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào ngân hàng thông báo để được thanh toán.
Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang ngân hàng mở L/C xem xét trả tiền.
Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho người thụ hưởng. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán.
Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu.
Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ chứng từ để người nhập khẩu có thể nhận hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng tới phuơng thức L/C
Trong thanh toán quốc tế, mọi phương thức thanh toán đều có những ưu và nhược điểm nhất định và từ ưu nhược điểm đó có thể phát sinh những tồn tại, rủi ro trong thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được xem là phương thức an toàn hơn so với các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, đây không phải là phương thức thanh toán an toàn tuyệt đối cho các bên liên quan mà nó có thể phát sinh những tồn tại, rủi ro trong thanh toán khi một trong các bên là kẻ lừa đảo.
Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ việc thanh toán của các ngân hàng thương mại dựa trên bộ chứng từ hoàn hảo - phù hợp các điều khoản và điều kiện của L/C, nhưng quan điểm về sự phù hợp chứng từ giữa các ngân hàng chưa thật nhất quán. Ngân hàng này cho là hợp lệ nhưng ngân hàng khác lại không cho là như thế. Vì vậy trong thực tiễn xảy ra nhiều rủi ro trong thanh toán quốc tế làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của thanh toán quốc tế.
Rủi ro trong thanh toán L/C hàng xuất khẩu: do sự thiếu xót của ngân hàng trong khâu kiểm tra chứng từ hàng xuất, sự dễ dãi của người xuất khẩu trong kiểm tra, xem xét, chấp nhận nội dụng L/C đã cho qua các bất lợi như: ngày và nơi hết hiệu lực L/C tại ngân hàng phát hành. Ngân hàng trong nước chỉ đóng vai trò ngân hàng xuất trình, người bán không chủ động trong sửa chữa sai sót, quyền định đoạt chứng từ thuộc về ngân hàng phát hành. Người mua và ngân hàng mở L/C có thể dựa vào bất hợp lệ của chứng từ để trút bỏ trách nhiệm thanh toán dẫn đến tranh chấp kéo dài gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu, ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động thanh toán quốc tế.
Rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu: người bán giao hàng không đúng hợp đồng, không giao hàng nhưng vẫn lập bộ chứng từ phù hợp với L/C để đòi tiền người mua đã được ngân hàng cho vay thanh toán L/C hàng nhập nên cũng bị vạ lây.
Thư tín dụng
Khái niệm
Thư tín dụng (gọi tắt là L/C) là văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người hưởng thụ một số tiền nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy định đã nêu trong văn bản đó.
L/C được tạo lập trên cơ sở hợp đồng thương mại giữa người mua, người bán và giấy đề nghị mở L/C do người mua lập và nộp vào ngân hàng. Phần lớn các điều khoản trên L/C xuất phát từ các nội dung cơ bản của hợp đồng ngoại thương, nhưng khi L/C đã được mở thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại đó.
Phân loại
Trong buôn bán quốc tế có thể áp dụng rất nhiều loại thư tín dụng khác nhau tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, có một số loại thư tín dụng thường gặp trong thanh toán quốc tế như:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang: là loại L/C mà người mở L/C có quyền thông báo cho ngân hàng phát hành sửa đổi hoặc huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước cho người bán hay người thụ hưởng. Loại L/C này ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế do tình trạng thanh toán bấp bênh của nó.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang: là loại L/C sau khi mở thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời gian hiệu lực của nó nếu không có sự thoả thuận của các bên tham gia. Đây là loại L/C được sử dụng phổ biến nhất trong thanh toán quốc tế vì đảm bảo được mức độ an toàn trong thanh toán tiền hàng.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang, có xác nhận: là loại L/C không thể huỷ ngang, được một ngân hàng khác xác nhận và đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang, miễn tru