Là một quốc gia có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp (với 80% dân số làm trong nông nghiệp), nằm trong nhóm các nước dang pgát triển và thuộc trong số các nước nghèo trên thế giới .Với gần 70% dân số sống ở khu vực nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn được xem là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Trong khi đó cơ sở hạ tầng còn thấp kém, sản xuất nông nghiệp hay gặp rủi ro, hệ số doanh lợi thấp hơn so với các ngành khác, dân trí chưa phát triển theo kip với yêu cầu của thị trường vì vậy sức hấp dẫncủa nông dân đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước thấp.lượng vốn từ thành thị về nông thôn đang đứng trước thử thách tương đối nhiều mặt: vốn, kĩ thuật, cơ sở hạ tầng nếu không được giải quyết căn bản thì nông nghiệp , nông thôn và nông dân sẽ càng có nguy cơ tụt hậu xa so với thành thị.
Thực hiện đường lối đổi mới do đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, gần 20 năm qua nông nghiệp va kinh tế nông thôn đax có sự phát triển manh mẽ đạt được những két quả quan trọng trên các mặt kinh tế, xã hội , văn hoá,đời sống cộng đồng góp phần nâng cao vai trò, vị trí và sức cạnh tranh của nền kinh tế, giữ vững ổn định chính trị-xã hội ở nông thôn cả nước, tạo tiền đề để tăng tốc độ phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
Nội dung đề án gồm 2 phần:
Phần 1:Những vấn đề lí luận của vai trò nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế nông thôn .
Phn 2:Thực trạng và giải pháp của nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế nông thôn nước ta hiện nay.
17 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2079 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề án Thực trạng và giải pháp của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế nông thôn nước ta hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Mục lục 1
Lời mở đầu 2
Phần I: Những vấn đề lí luận của vai trò Nhà nước trong việc phát triển kinh tế nông thôn 3
I. Vai trò của Nhà nước và Chính phủ trong việc phát triển nền kinh tế nông thôn. 3
1. Những chính sách ruộng đất. 3
2. Chính sách đầu tư 4
3. Chính sách thuế 4
4. Chính sách khoa học - công nghệ 4
5. Chính sách giá cả và sản lượng 4
6. Chính sách tín dụng 5
7. Chính sách xã hội 5
II. Vai trò của việc phát triển kinh tế nông thôn thôn trong phát triển kinh tế quốc dân 5
1. Quan niệm về nông nghiệp, nông thôn 5
2. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn 6
Phần II: Thực trạng và giải pháp của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế nông thôn nước ta hiện nay 8
I. Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với kinh tế nông thôn 8
II. Những chính sách và giải pháp lớn trong thời gian tới của Nhà nước 10
1. Về kinh tế 11
2. Về mặt xã hội 12
III. Những thành tựu đạt được và những tồn tại cần tập trung giải quyết 12
1. Thành tựu đạt được trong việc đẩy mạnh công nghiêp hoá và hiện đại hoá nông thôn. 12
2. Vấn đề tồn tại cần tập trung giải quyết 13
3. Biện pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp nông thôn trong những năm tới…………………………………………………………………….…14
Kết luận 15
Tài liệu tham khảo 16
LỜI MỞ ĐẦU
Là một quốc gia có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp (với 80% dân số làm trong nông nghiệp), nằm trong nhóm các nước dang pgát triển và thuộc trong số các nước nghèo trên thế giới .Với gần 70% dân số sống ở khu vực nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn được xem là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Trong khi đó cơ sở hạ tầng còn thấp kém, sản xuất nông nghiệp hay gặp rủi ro, hệ số doanh lợi thấp hơn so với các ngành khác, dân trí chưa phát triển theo kip với yêu cầu của thị trường vì vậy sức hấp dẫncủa nông dân đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước thấp.lượng vốn từ thành thị về nông thôn đang đứng trước thử thách tương đối nhiều mặt: vốn, kĩ thuật, cơ sở hạ tầng…nếu không được giải quyết căn bản thì nông nghiệp , nông thôn và nông dân sẽ càng có nguy cơ tụt hậu xa so với thành thị.
Thực hiện đường lối đổi mới do đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, gần 20 năm qua nông nghiệp va kinh tế nông thôn đax có sự phát triển manh mẽ đạt được những két quả quan trọng trên các mặt kinh tế, xã hội , văn hoá,đời sống cộng đồng góp phần nâng cao vai trò, vị trí và sức cạnh tranh của nền kinh tế, giữ vững ổn định chính trị-xã hội ở nông thôn cả nước, tạo tiền đề để tăng tốc độ phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
Nội dung đề án gồm 2 phần:
Phần 1:Những vấn đề lí luận của vai trò nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế nông thôn .
Phn 2:Thực trạng và giải pháp của nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế nông thôn nước ta hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Ký, cùng trường Học viên Ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này. Vì đây là lần đầu tiên làm đề án do vậy không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót mong thầy và mong các bạn đóng góp ý kiến.
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CỦA VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN
I. Vai trò của Nhà nước và Chính phủ trong việc phát triển nền kinh tế nông thôn.
Trong quản lí nhà nước, quản lí nhà nước giữ về kinh tế quan trong, bởi vì lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định rằng không khi nào và không ở đâu có nhà nước phi kinh tế, đứng bên trên hay bên ngoài kinh tế.các hoạt động của nhà nước đều hoặc tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động của nền kinh tế:mặt khác bất cứ nhà nước nào cũng có vai trò quản lí nền kinh tế quốc dân thông qua các công cụ quản lí và can thiệp bằng hệ thống thể chế, chính sách để diều khiển nền kinh tế sao cho nền kinh tế tự thân vận động nhằm đạt tới mục tiêu mong muốn và theo quỹ dạo đã lựa chọn. Điều khác nhau cơ bản giữa các quốc gia là nhà nước quản lí nền kinh tế như thế nào về hình thức,mức độ can thiệp, điều tiết ra sao, và đến đâu là hợp lí và thoả mãn được các yêu cầu để đạt tới mục tiêu đã đặt ra. Thực tiễn cũng đã chứng minh rằng không có một mô hình quản lí nào đúng cho mọi quốc gia, vì vây mỗi nước phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể về kinh tế, chính trị xã hội, điều kiện cụ thể về các nguồn lực để lựa chọn các giải pháp phát triển hữu hiệu nhất cho nước mình.
Nhà nước cần phải tác động vào nông nghiệp, nông thôn bằng những chính sách chủ yếu sau:
1. Những chính sách ruộng đất.
Đối với nông nghiệp, nông thôn thì ruộng đất là quan trọng nhất đối với người dân. Vì vậy để phát triển được nông nghiệp, nông thôn thì Nhà nước cần phải có những chính sách khuyến khích nông dân thực hiện "dồn điền, dồn thửa" và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Chính sách đầu tư
Sản xuất trong nông nghiệp đạt hiệu quả cao thì cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình sản xuất phải đầy đủ, mà đối với nông nghiệp nông thôn việc xây dựng công trình thuỷ lợi, hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp điện… vượt ra ngoài khả năng do vậy Nhà nước nên có chính sách đầu tư hỗ trợ cho nông nghiệp, nông thôn nhằm phát triển một cách tổng thể.
3. Chính sách thuế
Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do vậy Nhà nước thay mặt toàn dân thực hiện quyền sở hữu đó bằng những chính sách thuế là hợp lý. Nhà nước điều chỉnh làm sao cho chính sách thuế phù hợp với từng địa phương. Chính sách thuế có vai trò quan trọng trong việc điều tiết lợi ích giữa các thành phần kinh tế, và thực hiện công bằng xã hội ở nông thôn.
4. Chính sách khoa học - công nghệ
Vì nước ta còn nghèo nên việc tiếp cận với khoa học công nghệ thông tin ứng dụng vào sản xuất phát triển nông nghiệp còn thấp. Do vậy phát triển nong nghiệp, nông thôn cần sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc đưa ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Những chính sách đó sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất từng vùng, địa phương ngoài ra còn phải xuất phát từ những nhu cầu thị trường thế giới.
5. Chính sách giá cả và sản lượng
Giá cả nông phẩm không chỉ ảnh hưởng tới mức thu nhập mà còn ảnh hưởng tới sản lượng nông sản, và sự ổn định xã hội.
Nhà nước nên có chính sách quy định giá sàn đối với nông phẩm và có những biện pháp hỗ trợ cho các công ty thu mua nông sản, ngoài ra khuyến khích xuất khẩu, và mở rộng thêm thị trường. Đồng thời nên có dự báo như yêu cầu của thị trường và có hướng dẫn nông dân sản xuất với quy mô phù hợp.
6. Chính sách tín dụng
Nhà nước ngày nay dã phát triển rất nhiều so với trước kia nhưng tình trạng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh vẫn còn rất lớn. Nhưng sản xuất hàng hoá tự nhiên do vậy nó luôn có sự may rủi khó đảm bảo khiến cho các ngân hàng thương mại không muốn cho người nghèo vay nếu vay thì số lượng ít, lãi suất cao, người dân không có khả năng chi trả. Nhà nước nên có những chính sách tín dụng phù hợp hỗ trợ cho người nông dân. Tạo điều kiện cho nông dân vay vốn để sản xuất với lãi suất thị trường. Giúp nông dân sử dụng hiệu quả đồng vốn.
7. Chính sách xã hội
Kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển tạo điều kiện phát triển văn hoá - xã hội đồng thời sự phát triển của cơ chế thị trường làm nảy sinh các vấn đề xã hội: dư thừa lao động, phân hoá giàu nghèo, tệ nạn xã hội…
Do vậy Nhà nước cần phải có những chính sách hạn chế vấn đề xã hội,… Đẩy mạnh phát triển hoạt động văn hóa nông thôn, phát triển y tế, giáo dục.
II. Vai trò của việc phát triển kinh tế nông thôn thôn trong phát triển kinh tế quốc dân
1. Quan niệm về nông nghiệp, nông thôn
- Nông thôn: Là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ về kinh tế, chính trị, văn hoá…
- Kinh tế nông thôn: là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn, kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế… vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp và nông thôn.
- Nông nghiệp: Theo nghĩa hẹp nó là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng vật nuôi đã rạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm.
Nông nghiệp theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Như vậy: Nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tư nhiên. Nông nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động thấp, là ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ còn gặp nhiều khó khăn.
2. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội.
- Cung cấp nguyên liệu đi phát triển công nghiệp nhẹ.
- Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá.
- Nông nghiệp, nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu nông nghiệp, nông thôn phần lớn tập trung lao động, dân cư do đó đây là thị trường quan trọng của công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hoá, tư liệu sản xuất như: thiết bị nông nghiệp, điện năng, phân bón… càng tăng. Mặt khác sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn làm cho mức sống, mức thu nhập của dân cư nông thôn càng tăng lên. Nhu cầu về sản phẩm công nghiệp ti vi, tủ lạnh, xe máy… và nhu cầu dịch vụ, văn hoá, y tế, giáo dục… cũng tăng hơn.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội.
Phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định để phát triển nền kinh tế quốc dân. Thực tiễn phát triển kinh tế từ tình trạng lạc hậu đến văn minh và tiến bộ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đã cho thấy: Kinh tế nông thôn với nội dung kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng và thuỷ sản ở giai đoạn đầu khi công nghiệp và đô thị còn chưa phát triển đã giữ vị trí bao trùm. Song cùng với sự gia tăng mức độ công nghiệp hoá và đô thị hoá nền kinh tế, kinh tế nông thôn dần thu hẹp cả về nội dung sản xuất nông nghiệp và không gian lãnh thổ. Hoạt động nông nghiệp dã có hàng nghìn năm kể từ khi con người từ bỏ săn bắn hái lượm tự nhiên để kiế sống. Vì vậy lịch sử phát triển sản xuất nông nghiệp là lâu đời, chứa đựng nhiều yếu tố truyền thống, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ với các điều kiện tự nhiên như: đất dai, môi trường sinh thái và đặc điểm sinh học của cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, các điều kiên này lại rất khác nhau giữa các vùng, làm cho tính chất của sản xuất vừa có điểm giống nhau lại vừa có điểm rất khác nhau giữa các vùng lãnh thổ. Đặc điểm trên đây giải thích tại sao kinh tế nông thôn mang tính bảo tồn rất cao, khó thay đổi những phương pháp sản xuất truyền thống mặc dù trong những điều kiện nhất định đã tự thể hiện tính lỗi thời.
Lý luận và thực tế đã chứng minh rằng nông nghiệp đóng vai trò to lớn trong phát triển kinh tế. Trừ một vài ngoại lệ có tính đặc thù rất cao, hầu hết các nước đã phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo ra một sản lượng lương thực cần thiết, đủ nuôi sống dân tộc mình vào tạo nền tảng cho các ngành các hoạt động kinh tế khác phát triển.
Từ những chứng minh trên ta đã có thể thấy rõ sự quan trọng của việc phát triển kinh tế nông thôn mỗi quốc gia, đặc biệt là với một nước nông nghiệp như Việt Nam thì việc thúc đẩy kinh tế nông thôn càng quan trọng hơn nó quyết định sự phát triển kinh tế, sự giàu mạnh của đất nước.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NÔNG THÔN NƯỚC TA HIỆN NAY
I. Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với kinh tế nông thôn
Thực trạng của sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp nói riêng và nền kinh tế nông thôn nói chung trong suốt giai đoạn 1981-1995 vừa qua thực sự to lớn, không thể phủ nhận thành tựu đó đã khẳng định các chính sách và biện pháp đổi mới quản lý kinh tế trong lĩnh vực này là đúng đắn, phù hợp với sự phát triển khách quan của tiến trình kinh tế. Từ nền kinh tế tự cấp, tự túc chuyển sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là tất yếu khách quan cho các bước đi tiếp theo của kinh tế nông thôn trong những năm tới. Song chính sự tiếp cận của một nền kinh tế nông thôn còn rất nghèo nàn với cơ chế thị trường mở cửa đã và đang vấp phải nhiều vấn đề, chứa đựng những khó khăn mang tính chất hỗn hợp cả kinh tế và xã hội mà kinh nghiệm quốc tế cho đến nay chưa cho chúng ta công thức định sẵn để áp dụng cho bất cứ một quốc gia nào. Từ yêu cầu thực tế của sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta trong giai đoạn mới đòi hỏi phải tập trung giải quyết tốt các vấn đề:
Thứ nhất: Trước hết phải kết hợp hài hoà giữa phát triển, hội nhập quốc tế với thực hiện từng bước công bằng và lành mạnh xã hội, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và độc lập tự chủ; thiết lập cho được trậtt ự kỉ cương trong hoạt động kinh tế - xã hội đảm bảo cho mọi người yên ổn sinh sống, làm ăn và không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước.
Thứ hai: Đa dạng hoá sản xuất trong nông thôn là con đường tất yếu đưa nông thôn chuyển sang kinh tế hàng hoá và hiệu quả cao, giải quyết đủ công ăn việc làm cho người lao động và nâng cao thu nhập cho tầng lớp dân của nông dân. Hiện trạng việc sản xuất kinh doanh hàng hoá nông thôn là:
- Thiếu vốn để phát triển sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu diễn ra phổ biến.
- Đa dạng hoá gặp khó khăn về thị trường và công nghệ sản xuất
- Về tỷ giá hối đoái
Thứ ba: Quan hệ phân phối và cơ chế thực hiện phân phối lợi ích giữa Nhà nước ở nông thôn và giữa các bộ phận dân cư nông thôn chưa được làm rõ và giải quyết thoả đáng. Vấn đề tồn tại này thể hiện ở các mặt sau:
- Mối quan hệ giữa Nhà nước với nông dân những năm gần đây đã có nhiều thay đổi phần lớn phần đầu tư của Nhà nước vào khu vực nông thôn như: việc phát triển hệ thống thuỷ lợi, phát triển giao thông nông thôn trong khi đó phần thu trực tiếp từ nông nghiẹp giảm. Do đó việc tăng thêm điều tiết của kinh tế nông thôn vào tích luỹ trong những năm tới cần được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng.
- Thu thuế sử dụng đất còn cao so với thu nhập của nông dân vì giá trị sử dụng thuế chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách.
- Thuy thuỷ lợi phí chỉ tập trung vào nông dân trong khi các bộ phận khác cũng được hưởng lợi từ dịch vụ này, có thu nhập cao hơn không phải đóng góp là bất hợp lý.
- Nông dân vừa phải bỏ tiền để xây dựng hệ thống dây tải điện, trạm biến thế, lại phải chịu giá điện cao hơn từ 40% đến 100% so với khu vực thành thị đó là bất hợp lí. Chính sách giá điện như hiện nay sẽ tiếp tục hạn chế phát triển kinh tế nông thôn.
- Ngoài 9 loại thuế, nghĩa vụ nhân công và 6 khoản lệ phíkhác nhau còn phải đóng 11 khoản bổ sung để xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh, bảo hộ lao động..
( Chính sách đầu tư và điều tiết trong hệ phân phối Nhà nước và nông dân ở nông thôn còn nhiều điều bất hợp lí, chưa phản ánh đúng tinh thần, "khoan sức dân" tạo điều kiện khuyến khích kinh tế nông thôn phát triển cần nhanh chóng được sửa chữa kịp thời.
Thứ tư: Môi trường sinh thái ở nông thôn đang bị phá vỡ và gây ra những tác hại khó lường.
- Rừng bị tàn phá, đất đai bạc màu gây ra lũ lụt và năng suất hoa màu thu được kém.
- Sử dụng nhiều thuốc trừ sâu và một số hoá chất bị cấm trong trồng trọt không đảm bảo an toàn vệ sinh cho người tiêu dùng.
- Không chỉ bị ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp xả khí độc hại ngày một tăng lên.
- Nguồn nước bị ô nhiễm ngày một tăng do sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, chất thải hoá học từ khu công nghiệp.
- Việc khai thác mang tính huỷ diệt đối với các nguồn tài nguyên động thực vật của con người ngày càng phát triển.
Thứ năm: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần trong nông thôn là đúng đắn trong nội dung và định hướng cơ cấu những năm tới đang đặt ra nhiều vấn đề phức tạp trong từng thành phần như: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế hộ nông dân.
Nhà nước cần phải tiếp tục ban hành những chính sách tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng cho các thành phần kinh tế, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí chính quyền các cấp, các doanh nghiệp.
II. Những chính sách và giải pháp lớn trong thời gian tới của Nhà nước
Vì nước ta là nước nông nghiệp do vậy nền kinh tế muốn phát triển mạnh buộc Nhà nước phải quan tâm tới vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn. Nhằm tạo căn cứ cho việc tiếp tục bổ sung, hoàn thiên chính sách và giải pháp khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn vấn đề quan trọng số 1 là phải làm rõ định hướng xây dựng nông thôn xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong những năm tới. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra và nghị quyết lần VII bổ sung nâng cao với nghiên cứu thực tiễn trong 10 năm đổi mới có thể phác hoạ bước đầu về nông thôn mới XHCN ở nước ta cần xây dựng phải đảm bảo cả 2 mặt kinh tế và xã hội.
1. Về kinh tế
Kinh tế nông thôn phát triển đảm bảo cho sự chuyển dịch từng bước từ thuần nông, tự túc sang cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp và dịch vụ theo hướng sản xuất hàng hoá. Cơ cấu sản xuất nội tại của nông - lâm - ngư nghiệp ngành kinh tế trụ cột của kinh tế nông thôn sẽ chuyển dịch theo hướng đa dạng hoá và thâm canh tăng vụ, sản xuất lương thực đảm bảo an toàn lương thực thực phẩm quốc gia đủ tiêu dùng và dự trữ xuất khẩu. Khuyến khích thúc đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng thâm canh. Chuyển dịch cơ cấu lâm nghiệp theo hướng phát triển mạnh trồng rừng, gắn sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp với công nghiệp chế biến và bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. nhằm phân công lại lao động theo hướng giảm lao động nông nghiệp tăng lao động phi nông nghiệp.Thực hiện quy hoạch hoá phát triển khu công nghiệp, dịch vụ.
- Kiên trì nhất quán thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần trong nông thôn. Cá nhân, đơn vị được khuyến khích làm giàu. Trong đó doanh nghiệp Nhà nước trong nông lâm ngư nghiệp mở rộng đầu tư để thu hút vốn và lao động tại chỗ, phân công lao động hợp lý
- Tích cực khắc phục tình trạng đói nghèo, ngăn chặn sự bần cùng hoá một bộ phận dân cư ở nông thôn, hạn chế sự chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng.
Kinh tế nông thôn phát triển đa dạng, trù phú, văn minh đời sống và sức mua người dana càng cao là mục tiêu cụ thể nhất của mô hình kinh tế xã hội nông thôn xã hội chủ nghĩa
2. Về mặt xã hội
- Giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, truyền thống tốt đẹp văn minh của từng địa phương và từng cộng đồng.
- Bộ máy chính quyền, đảng, đoàn thể, vững mạnh, trong sạch công minh và vì dân.
- Hình thành từng bước các tụ điểm dân cư văn minh theo hướng đô thị hoá.
- Tiếp tục giải phóng manh mẽ và triệt để sức sản xuất ở nông thôn nhằm mục tiêu thúc đẩy lực lượng sản xuất xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất.
- Thúc đẩy, tạo điều kiện phát triển đồng bộ các loại thị trường phục vụ kinh tế nông thôn phát triển.
+ Nhà nước hỗ trợ đầu tư cùng sự đóng góp của nhân dân không đầu tư tràn lan.
+ Khuyến khích việc làm giàu chính đáng, ngăn chặn sự phân hoá giàu nghèo.
+ Thường xuyên chăm lo củng cố hệ thống chính trị ở nông thôn, xây dựng duy trì kỷ cương đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao dân trí cho dân cư nông thôn.
III. Những thành tựu đạt được và những tồn tại cần tập trung giải quyết
1. Thành tựu đạt được trong việc đẩy mạnh công nghiêp hoá và hiện đại hoá nông thôn.
Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã có bước chuyển dịch tích cực theo hướng đẩy mạnh sản xuất các noại nông sản hàng hoá có nhu cầu thị trường có giá trị kinh tế cao. Tiếp tục đảm bảo tốt an ninh lương thực quốc gia tuy diện tích tron lúa giảm ((300 nghìn ha) để chuyển sang nuôi tròng thuỷ sản và các cây trồng khác. Hằng năm xuất khẩu 3,5 - 4 triệu tấn gạo.Sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả còn có sự điều chỉnh mạnh theo nhu cầu thị trường để xuất khẩu hay thế hàng nhập khẩu. Sản lượng cây công nghiệp tăng so năm 2000, cao su diện tích tăng 9,5%, sản lượng tăng 37,6%, hồ tiêu diện tích tăng 12,5%, sản lượng tăng 57,4%.
Chăn nuôi tăng bình quân 10%, tỉ trọng giá trị chăn nuôi trong nông nghiệp tăng từ 19,3% - 21,6%.
Công nghiệp chế biến nông