Khai thác thủy sản nước ta những năm qua đã phát triển nhanh, đóng góp
đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền
biển đảo. Năm 1990, cả nước chỉ có 41.266 chiếc tàu khai thác thủy sản với tổng
công suất máy 727.500 CV, khai thác chủ yếu vùng ven bờ, sản lượng khai thác
672.130 tấn thủy sản; Đến năm 2011, số tàu cá tăng lên 128.449 chiếc tăng gần
3 lần so với năm 1990 (tăng 1,6 lần so với năm 2000); tổng công suất máy tàu
năm 2011 là 7,22 triệu CV tăng gấp 10 lần so với năm 1990; sản lượng khai thác
hải sản 2.226.600 tấn tăng 4,6 lần so với năm 2001; trong đó giá trị kim ngạch
xuất khẩu từ khai thác hải sản đạt gần 2 tỷ USD, chiếm 33 % trong tổng kim
ngạch xuất khẩu thủy sản (6,1 tỷ USD, 2011), tạo công ăn việc làm cho khoảng
700.000 lao động trực tiếp trên biển.
Tuy nhiên, trong 10 năm trở lại đây hoạt động khai thác hải sản đã nảy
sinh nhiều tồn tại, bất cập như: công tác quản lý tàu cá; nghề khai thác hải sản
phát triển tự phát không kiểm soát được; tổ chức sản xuất trên biển mang tính
nhỏ lẻ, phân tán, tự phát chưa có sự liên kết và hợp tác trong tổ chức sản xuất;
công nghệ khai thác, công nghệ bảo quản sản phẩm sau thu hoạch trên tàu còn
lạc hậu so với các nước trong khu vực; sự cạnh tranh trong khai thác ngày càng
tăng; tình trạng đánh bắt bất hợp pháp vẫn diễn ra đã làm cạn kiệt nguồn lợi hải
sản vùng biển ven bờ; Thiếu thông tin, cơ sở dữ liệu nghề cá để phục vụ cho
công tác quản lý, qui hoạch khai thác hải sản; đầu tư cơ sở hạ tầng còn dàn trải
và thiếu đồng bộ ; Mặc khác, hệ thống tổ chức quản lý khai thác và thực thi
pháp luật chưa được kiện toàn.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên; kiểm soát được hoạt động tàu cá
trên biển, cường lực, khai thác trên cơ sở sử dụng và phát huy hiệu quả các
nguồn lực, các hoạt động hỗ trợ phục vụ cho khai thác hải sản để phát triển bền
vững, găn khai thác hải sản với bảo vệ nguồn lợi và môi trường sinh thái, đảm
bảo quốc phòng, an ninh vùng biển đảo của tổ quốc và sự hội nhập quốc tế, việc
xây dựng Đề án Tổ chức lại khai thác hải sản là hết sức cần thiết.
35 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2083 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tổ chức lại khai thác hải sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC LẠI KHAI THÁC HẢI SẢN
Hà Nội, 2012
DỰ THẢO
2
MỤC LỤC
PHẦN I: .............................................. 4
CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN TỔ CHỨC LẠI KHAI THÁC HẢI SẢN . 4
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ......................... 4
1. Tính cấp thiết ........................................ 4
2. Căn cứ pháp lý ....................................... 4
2.1. Nghị quyết của Đảng và Chính phủ ..................................................... 4
2.2. Các văn bản qui phạm pháp luật .......................................................... 5
2.3. Căn cứ công ước quốc tế mà Việt Nam ký hoặc tham gia .................... 5
II. HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC KHAI THÁC HẢI SẢN ................ 5
1. Nguồn lợi hải sản ..................................... 5
2. Năng lực khai thác hải sản ............................... 6
2.1. Tàu cá khai thác hải sản ....................................................................... 6
2.2. Cơ cấu nghề khai thác hải sản .............................................................. 6
2.3. Năng suất, sản lượng khai thác hải sản ................................................ 7
2.4. Lao động khai thác hải sản................................................................... 8
2.5. Công nghệ khai thác hải sản. ............................................................... 8
3. Hậu cần, dịch vụ nghề cá phục vụ khai thác hải sản ............... 9
3.1. Cơ sở hạ tầng hậu cần, dịch vụ phục vụ khai thác hải sản .................... 9
3.2. Các hoạt động hỗ trợ khác ................................................................. 11
4. Tổ chức khai thác hải sản trên biển ......................... 11
4.1. Các hình thức tổ chức khai thác hải sản ............................................. 11
4.2. Phương thức bảo quản sản phẩm trên các tàu cá ................................ 13
4.3. Phương thức tiêu thụ sản phẩm .......................................................... 14
5. Quản lý, kiểm soát khai thác hải sản........................ 14
5.1. Hiện trạng hệ thống quản lý khai thác hải sản .................................... 14
5.2. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát khai thác hải sản trên biển .................. 15
6. Những tồn tại, nguyên nhân ............................. 15
6.1. Những vấn đề tồn tại.......................................................................... 15
6.2. Nguyên nhân ..................................................................................... 17
7. Kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới trong tổ chức,
quản lý khai thác hải sản ................................. 17
7.1. Xu hướng phát triển ........................................................................... 17
7.2. Các biện pháp quản lí ........................................................................ 18
7.3. Bài học rút ra trong công tác quản lí và phát triển nghề cá ................. 19
PHẦN II. ............................................. 21
QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN ..................... 21
I. QUAN ĐIỂM......................................... 21
II. MỤC TIÊU ......................................... 21
1. Mục tiêu chung ...................................... 21
2. Mục tiêu cụ thể ...................................... 21
PHẦN III: ............................................ 23
NHIỆM VỤ VÀ CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ....................... 23
3
I. NHIỆM VỤ TỔ CHỨC LẠI KHAI THÁC HẢI SẢN TRÊN CÁC VÙNG BIỂN 23
1. Tổ chức lại khai thác hải sản vùng biển ven bờ và vùng lộng ........ 23
1.1. Quản lý vùng biển trên ven bờ và vùng lộng ...................................... 23
1.2. Xây dựng và phát triển phương thức tổ chức quản lý khai thác .......... 23
1.3. Tổ chức lại công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát tàu cá khai thác hải sản
................................................................................................................. 24
2. Tổ chức lại khai thác hải sản trên vùng xa bờ .................. 24
2.1. Quản lý vùng biển xa bờ .................................................................... 24
2.2. Tổ chức khai thác hải sản theo chuỗi liên kết từ khai thác, bảo quản,
thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm khai thác ..................................... 24
2.3. Hoàn thiện các mô hình tổ chức sản xuất trên biển ............................ 24
3. Phát triển khai thác hải sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam .... 25
4. Cơ sở hậu cần, dịch vụ phục vụ cho khai thác hải sản ............. 25
5. Công tác đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, phòng chống lụt bão và tìm
kiếm cứu nạn ......................................... 26
6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin giám sát hoạt động tàu cá khai
thác hải sản trên biển .................................... 26
II. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ................................. 27
PHẦN IV: ............................................ 31
CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN .............. 31
I. GIẢI PHÁP .......................................... 31
1. Về cơ chế, chính sách ................................. 31
2. Giải pháp về tổ chức .................................. 31
3. Về khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế ................... 31
4. Về Hợp tác quốc tế ................................... 32
5. Về đào tạo nguồn nhân lực .............................. 32
6. Về đầu tư, tài chính ................................... 32
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ................................. 33
1. Trách nhiệm ........................................ 33
1.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ........................................... 33
1.2. Các bộ, ngành liên quan ..................................................................... 33
1.3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển ................................... 34
1.4. Các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp .......................................................... 34
2. Giám sát và đánh giá thực hiện đề án ....................... 34
2.1. Giám sát ............................................................................................ 34
2.2. Đánh giá ............................................................................................ 34
4
PHẦN I:
CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN TỔ CHỨC LẠI KHAI THÁC HẢI
SẢN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Tính cấp thiết
Khai thác thủy sản nước ta những năm qua đã phát triển nhanh, đóng góp
đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền
biển đảo. Năm 1990, cả nước chỉ có 41.266 chiếc tàu khai thác thủy sản với tổng
công suất máy 727.500 CV, khai thác chủ yếu vùng ven bờ, sản lượng khai thác
672.130 tấn thủy sản; Đến năm 2011, số tàu cá tăng lên 128.449 chiếc tăng gần
3 lần so với năm 1990 (tăng 1,6 lần so với năm 2000); tổng công suất máy tàu
năm 2011 là 7,22 triệu CV tăng gấp 10 lần so với năm 1990; sản lượng khai thác
hải sản 2.226.600 tấn tăng 4,6 lần so với năm 2001; trong đó giá trị kim ngạch
xuất khẩu từ khai thác hải sản đạt gần 2 tỷ USD, chiếm 33 % trong tổng kim
ngạch xuất khẩu thủy sản (6,1 tỷ USD, 2011), tạo công ăn việc làm cho khoảng
700.000 lao động trực tiếp trên biển.
Tuy nhiên, trong 10 năm trở lại đây hoạt động khai thác hải sản đã nảy
sinh nhiều tồn tại, bất cập như: công tác quản lý tàu cá; nghề khai thác hải sản
phát triển tự phát không kiểm soát được; tổ chức sản xuất trên biển mang tính
nhỏ lẻ, phân tán, tự phát chưa có sự liên kết và hợp tác trong tổ chức sản xuất;
công nghệ khai thác, công nghệ bảo quản sản phẩm sau thu hoạch trên tàu còn
lạc hậu so với các nước trong khu vực; sự cạnh tranh trong khai thác ngày càng
tăng; tình trạng đánh bắt bất hợp pháp vẫn diễn ra đã làm cạn kiệt nguồn lợi hải
sản vùng biển ven bờ; Thiếu thông tin, cơ sở dữ liệu nghề cá để phục vụ cho
công tác quản lý, qui hoạch khai thác hải sản; đầu tư cơ sở hạ tầng còn dàn trải
và thiếu đồng bộ…; Mặc khác, hệ thống tổ chức quản lý khai thác và thực thi
pháp luật chưa được kiện toàn.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên; kiểm soát được hoạt động tàu cá
trên biển, cường lực, khai thác trên cơ sở sử dụng và phát huy hiệu quả các
nguồn lực, các hoạt động hỗ trợ phục vụ cho khai thác hải sản để phát triển bền
vững, găn khai thác hải sản với bảo vệ nguồn lợi và môi trường sinh thái, đảm
bảo quốc phòng, an ninh vùng biển đảo của tổ quốc và sự hội nhập quốc tế, việc
xây dựng Đề án Tổ chức lại khai thác hải sản là hết sức cần thiết.
2. Căn cứ pháp lý
2.1. Nghị quyết của Đảng và Chính phủ
- Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
- Nghị quyết 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ về cơ chế, chính
sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với Nông sản và Thủy sản.
5
- Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30/5/2007 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4
BCH TW Đảng khóa 4 về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
2.2. Các văn bản qui phạm pháp luật
- Luật Thủy sản Việt Nam ban hành tháng 11 năm 2003, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 và các văn bản dưới luật.
- Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ về
điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản và Nghị định số
14/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung nghị
định số 59/NĐ-CP.
- Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về bảo
đảm an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản.
- Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29/3/2010 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
- Nghị định số 32/2010/NĐ-CP ngày 30/3/2010 về quản lý hoạt động của
tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam.
- Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/03/2010 của Chính phủ về quản
lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng
biển.
- Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản.
2.3. Căn cứ công ước quốc tế mà Việt Nam ký hoặc tham gia
- Công ước quốc tế về luật biển 1982.
- Hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt Nam – Trung Quốc.
- Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm FAO, 1995.
II. HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC KHAI THÁC HẢI SẢN
1. Nguồn lợi hải sản
Vấn đề về nguồn lợi hải sản: Sản lượng khai thác tuy ở giới hạn cho phép
(2,2 triệu tấn/năm), song nguồn lợi hải sản đã có dấu hiệu tổn thương: cá nổi nhỏ
đã khai thác vượt quá giới hạn 25-30%, việc này không những đã và đang làm
mất dần khả năng tái tạo, phục hồi mật độ quần thể, mà còn ảnh hưởng đến
nguồn lợi cá nổi lớn (thiếu thức ăn); Hải sản tầng đáy cũng bị khai thác ở mức
độ cao, vượt quá giới hạn cho phép từ 30-35%, trong đó có nhiều giống loài hải
sản có vòng đời dài (cá mú, cá sủ, hồng…) , dẫn đến nguy cơ bị tuyệt chủng; Cá
nổi lớn mới khai thác khoảng 21-22% khả năng cho phép và khai thác nhiều hải
sản chưa trưởng thành.
Sự suy giảm nguồn lợi cá đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đánh bắt
của các loại nghề. Tỉ lệ cá tạp trong các mẻ lưới ngày càng cao, chiếm 40 - 80%
sản lượng đánh bắt tuỳ theo từng loại nghề, đặc biệt là tàu lưới kéo.
6
Từ những phân tích trên cho thấy cần phải có ngay các giải pháp và các
động cụ thể để kiểm soát cường lực khai thác nhằm quản lý nghề cá Việt Nam
theo hướng bền vững.
2. Năng lực khai thác hải sản
2.1. Tàu cá khai thác hải sản
Trong giai đoạn 2001 - 2010, tổng số tàu thuyền máy khai thác hải sản
tăng từ 74.495 chiếc lên 128.449 chiếc, với tổng công suất 6,5 triệu cv. Trong
đó, tàu nhỏ hơn 90 cv có 101.488 chiếc chiếm 80,3 %, tàu lớn hơn 90 cv có
24.970 chiếc chiếm 19,7% trong tổng số tàu thuyền cả nước.
Số lượng tàu cá tăng bình quân 6,2%/năm; tổng công suất máy tàu bình
quân 7,1%/năm. Nhóm tàu > 90 cv tăng trung bình 13%/năm, nhóm tàu < 20 cv
9,1%/năm; gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn lợi ven bờ. Do đó, cần phải
kiểm soát được số lượng tàu cá phù hợp với trữ lượng nguồn lợi hải và định
hướng phát triển của ngành thủy sản.
Bảng 1. Cơ cấu tàu cá khai thác hải sản
TT Hạng mục Đơn vị
Năm
2001
Năm
2010
Năm
2011
Tốc độ tăng
trưởng bình quân
đoạn 2001-2010
(%/năm)
1 Tổng số tàu cá Chiếc 74.495 128.449 126.458 6,2
1.1 Loại < 20 cv Chiếc 29.586 64.802 62.031 9,1
Tỷ lệ % 39,7 50,4 49,1
1.2 Loại 20 - 90 cv Chiếc 38.904 45.584 39.457 1,8
Tỷ lệ % 52,2 35,5 31,2
1.3 Loại > 90 cv Chiếc 6.005 18.063 24.970 13,0
Tỷ lệ % 8,1 14,1 19,7
2 Tổng công suất cv 3.497.457 6.500.000 6.449.358 7,1
CS đội tàu > 90 cv cv 1.613.300 3.215.214 4.444.660 8,0
Nguồn: Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
2.2. Cơ cấu nghề khai thác hải sản
Hiện có 40 loại nghề khai thác hải sản, được xếp vào 7 họ nghề chủ yếu
như sau:
Bảng 2. Cơ cấu nghề khai thác theo công suất năm 2010
TT Họ nghề Tổng số
90 cv
Chiếc % Chiếc % Chiếc %
1 Lưới kéo 22.554 3.024 4,7 11.088 24,3 8.442 46,7
2 Lưới rê 47.312 35.053 54,1 10.476 23,0 1.783 9,9
3 Lưới vây 6.188 119 0,2 3.670 8,1 2.399 13,3
4 Nghề câu 21.896 8.865 13,7 10.508 23,1 2.523 14,0
7
5 Lưới vó, mành 9.872 4.613 7,1 3.793 8,3 1.466 8,1
6 Nghề cố định 4.240 2.568 4,0 1.455 3,2 217 1,2
7 Nghề khác 16.387 10.560 16,3 4.594 10,1 1.233 6,8
8 Tổng cộng 128.449 64.802 100 45.584 100 18.063 100
[
Nguồn: Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Năm 2010, nghề lưới kéo vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu nghề
khai thác của cả nước, trên 17%; nghề lưới rê trên 36%; nghề câu 17%, trong đó
nghề câu vàng cá ngừ đại dương chiếm khoảng 4% trong họ nghề câu; các nghề
khác chiếm trên 12% (đặc biệt trong đó có tàu làm nghề thu mua hải sản , và
chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cơ cấu nghề khai thác là nghề lưới vây chỉ
trên 4%; nghề cố định trên 3%.
2.3. Năng suất, sản lượng khai thác hải sản
Trong giai đoạn 2001 – 2010, sản lượng khai thác hải sản tăng trưởng
bình quân năm đạt 4,6%/năm (sản lượng khai thác hải sản năm 2001 là
1.481.200 tấn đã tăng lên 2.226.600 tấn vào năm 2010).
Cơ cấu sản lượng khai thác hải sản, sản lượng cá luôn chiếm tỷ trọng lớn,
khoảng 75% sản lượng khai thác hải sản. Tốc độ gia tăng sản lượng cá biển
trong giai đoạn 2001 - 2010 là 4,4%/năm.
Sản lượng khai thác hải sản xa bờ năm 2001 khoảng 456.000 tấn, chiếm
30,8% tổng sản lượng khai thác hải sản, đến năm 2010 đã tăng lên khoảng
1.100.000 tấn và chiếm gần 50% tổng sản lượng khai thác hải sản.
Sản lượng khai thác cá ngừ khoảng 15.000 - 30.000 tấn/năm, trong đó sản
lượng cá ngừ đại dương đạt khoảng 12.231 tấn/năm. Tuy nhiên, hiện nay chưa
có thống kê chính xác và thường xuyên.
Bảng 3. Sản lượng khai thác hải sản
TT Hạng mục
Đơn
vị
Năm
2001
Tỷ lệ
(%)
Năm
2010
Tỷ
lệ
(%)
Tốc độ tăng
trưởng bình
quân năm (%)
I Tổng sản lượng tấn 1.481.200 85,9 2.226.600 100 3,8
1 Sản lượng hải sản tấn 1.481.200 85,9 2.226.600 4,6
Sản lượng cá biển tấn 1.120.500 75,6 1.648.200 4,4
II SLHS tuyến biển tấn 1.481.200 100 2.226.600 100 4,6
2 Sản lượng xa bờ tấn 456.000 30,8 1.100.000 49,4 10,3
3 Sản lượng ven bờ tấn 1.025.200 69,2 1.126.600 50,6 1,1
Nguồn: Tổng cục thống kê
8
Giai đoạn 2001 - 2010, năng suất khai thác theo lao động có chiều hướng
tăng nhẹ (tăng 0,7%/năm). Ngược lại, năng suất theo tàu thuyền và công suất lại
có xu hướng giảm dần, đặc biệt giảm từ 0,49 tấn/cv xuống 0,37 tấn/cv (giảm
3,1%/năm). Điều này chứng tỏ, sự gia tăng tổng công suất máy không tương
xứng với sự gia tăng tổng sản lượng khai thác.
Bảng 4. Năng suất khai thác hải sản
TT Hạng mục Đơn vị
Năm
2001
Năm
2010
Tốc độ tăng
trưởng bình
quân (%)
1 Sản lượng/tàu thuyền tấn/chiếc 23,15 18,85 -2,3
2 Sản lượng/lao động tấn/người 3,02 3,22 0,7
3 Sản lượng/công suất tấn/cv 0,49 0,37 -3,1
Nguồn: Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
2.4. Lao động khai thác hải sản
Tương ứng với tăng số lượng tàu cá, lao động trực tiếp khai thác thủy sản
cũng tăng theo, từ 270.587 người (1990) lên gần 850.000 người (năm 2011),
mỗi năm bổ sung khoảng 18-20 nghìn lao động.
Trình độ lao động phần lớn được đào tạo theo phương thức "cha truyền
con nối". Đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng hầu hết ít được đào tạo qua trường
lớp chính qui, thiếu các kiến thức cơ bản để có thể sử dụng được các thiết bị
hàng hải, khai thác. Thiếu các kiến thức về luật hàng hải để có thể hoạt động
khai thác ở những vùng biển quốc tế.
Trình độ văn hoá thấp, trong đó có 8,4% mù chữ, 55,2% tốt nghiệp tiểu
học, chỉ có 34,5% tốt nghiệp trung học cơ sở, 1,9% trung học phổ thông và 0,1%
được đào tạo qua các trường đại học và trung học chuyên (Nghiên cứu cơ sở
khoa học phục vụ cho việc điều chỉnh cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản,
Viện Nghiên cứu Hải sản, Nguyễn Văn Kháng, 2011).
Do trình độ học vấn thấp, điều kiện kinh tế đa phần còn khó khăn nên việc
đào tạo nghề, hướng dẫn kỹ thuật mới, khả năng tiếp nhận trình độ công nghệ…
bị hạn chế. Xuất phát từ trình độ học vấn thấp và phong tục tập quán khác nhau
ở từng vùng nên việc chuyển giao, áp dụng tiến bộ khoa học nhằm nâng cao
năng suất khai thác gặp nhiều khó khăn.
2.5. Công nghệ khai thác hải sản.
Trong hơn một thập kỷ qua, đã có sự thay đổi, ngoài việc cải tiến các loại
nghề như lưới kéo, rê, vây trong nước, việc du nhập một số nghề khai thác thủy
sản khác cũng đã được thực hiện, như: Câu cá rạn (mú, hồng) từ Hồng Kông
(1990); câu cá ngừ đại dương từ Đài Loan, Nhật Bản (1992-1993); chụp mực kết
hợp ánh sáng từ Thái Lan (1993); lưới kéo có độ mở cao” từ Trung Quốc (1997-
1998); đặc biệt là lưới kéo đáy, nghề lưới vây sử dụng máy dò ngang, rê 3 lớp
khai thác mực nang, công bảo quản cá ngừ bằng nước biển.
9
Các trang thiết bị trên tàu như máy bộ đàm, định vị, dò cá đã được trang
bị hầu hết trên các tàu cá xa bờ tùy theo từng nghề khác nhau. Tuy nhiên, các
trang thiết bị khai thác như tời thu thả lưới, máy lái tự động, cẩu được sản xuất
thủ công nên tuổi thọ thấp và hiệu quả không cao dẫn đến nguy cơ mất an toàn.
Việc bảo quản sau thu hoạch trên tàu chủ yếu bằng nước đá và ướp muối
theo phương pháp truyền thống, nên chất lượng sản phẩm đạt thấp và giá bán
không cao.
Mức độ trang bị thiết bị hiện đại và đổi mới thiết bị còn khá thấp và chậm
chỉ đạt từ 1,09 – 3,98%. Mức độ công nghiệp hóa chưa cao, sự đổi mới chậm, đó
là các thách thức của nghề cá nước ta trong thời gian tới.
3. Hậu cần, dịch vụ nghề cá phục vụ khai thác hải sản
3.1. Cơ sở hạ tầng hậu cần, dịch vụ phục vụ khai thác hải sản
3.1.1. Cảng cá, bến cá, chợ cá
Hiên nay cả nước có 91 cảng cá, bến cá đã và đang được đầu tư, trong đó
18 cảng cá, bến cá thuộc tuyến đảo và 73 cảng cá, bến cá thuộc tuyến bờ, cửa
sông. Trong đó, có 66 cảng cá với tổng chiều dài 6.048 m đã được đưa vào hoạt
động. Ngoài ra, 21 dự án xây dựng cảng cá đang tiếp tục hoàn chỉnh, đưa vào sử
dụng và 19 dự án đã làm xong thủ tục đầu tư.
Mặt dù đã có quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định
hướng đến năm 20301 nhưng đầu tư cho cảng cá ,bến cá rất hạn chế; Các điểm
tập kết sản phẩm thủy sản khai thác ở các bãi ngang, làng cá, nhiều tỉnh chưa
quy hoạch, xây dựng bến cá, chưa có số liệu và chưa được điều tra; thể hiện sự
manh mún, phân tán, thiếu tính tập trung; đối với việc tổ chức quản lý, chất
lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường các nơi này
chưa được chú ý.
Công tác quản lý cảng cá, bến cá, chợ cá còn nhiều bất cập: chưa mang
tính hệ thống, nhiều địa phương chưa quy hoạch, địa điểm thiết kế không phù
hợp, không phát huy huy tác dụng và hiệu quả.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách còn thiếu; tổ
chức hoạt động quản lý hệ thống cảng cá, bến cá, chợ cá, điểm tập kết sản phẩm
hải sản khai thác chưa được quan tâm.
3.1.2. Cơ sở đóng, sửa tàu cá
Có 702 cơ sở vớ