Trong bối cảnh ngày càng cạnh tranh gay gắt, việc cắt giảm chi phí, giảm giá thành
sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng chính là nền tảng để p hát triển bền vữ ng của các
doanh nghiệp. Chính vì thế giải pháp tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa sử dụng nguồn lự c nhằm
quản lý sản xuất hiệu quả, đảm bảo chất lượng sản phẩm hay dịch vụ cung cấp luôn là mục
tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc v ận dụng các mô hình quản lý khác
nhau để đạt được các mục tiêu này thường chưa cho kết quả như mong đợi. Trong nhiều
trường hợp, tiết kiệm chi phí và sử dụng nguồn lực hiệu quả có thể đạt được, nhưng chất
lượng sản phẩm hay dịch vụ cung cấp lại chưa đáp ứng được mong đợi từ khách hàng. Một
mô hình quản lý đáp ứng được cùng lúc các mục tiêu như vậy sẽ giúp doanh nghiệp vừ a
giảm chi phí sản xuất, vừa làm hài lòng khách hàng, thực sự cần thiết.
Hiện tại có rất nhiều mô hình, phương pháp được các Doanh nghiệp áp dụng để tiết
giảm chi phí, tuy nhiên trong giới hạn nghiên cứu của mình, nhóm chỉ đi sâu nghiên cứu
một phương pháp đang được áp dụng rất nhiều ở các d oanh nghiệp sản xuất và mang lại
hiệu quả rất khả quan. Đó là Lean Manufacturing - một hệ thống các công cụ và phương
pháp giúp liên tục loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá trình sản xuất.
Cụm từ “Lean M anufacturing” hay “Lean Production” đã xuất hiện lần đầu tiên trong
cuốn “Cỗ máy làm thay đổi Thế giới” (The Machine that Changed the Wor ld) xuất bản năm
1990. Hiện nay, Lean Manufacturing đang được áp dụng ngày càng rộng rãi tại các công ty
sản xuất hàng đầu trên toàn thế giới, dẫn đầu là các nhà sản xuất ôtô lớn và các nhà cung cấp
thiết bị cho các công ty này.
Vậy các công ty tại Việt Nam đã áp dụng hệ thống Lean M anufacturing này chưa?
Hiệu quả sau khi áp dụng như t hế nào? Nhóm đã tìm hiểu, khảo sát và nghiên cứu việc áp
dụng Lean Manufacturing tại Công ty TNHH Wonde rful Saigon Electrics (WSE) để có
cái nhìn cụ thể hơn
25 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4740 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Áp dụng Lean Manufacturing tại Công ty TNHH Wonderful Saigon Electric, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Quản trị vận hành
Áp dụng Lean Manufacturing tại Công ty TNHH
Wonderful Saigon Electric
GVHD: TS. Nguyễn Quỳnh Mai
Nhóm 7 – MBA12B:
1. Hồ Hữu Minh Châu
2. Đặng Nguyệt Thanh
3. Nguyễn Thị Thúy
4. Lê Hồ Ngọc Uyên
5. Nguyễn Văn Bình.
Áp dụng Lean Manufacturing tại Công ty TNHH Wonderful Saigon Electric
GVHD: TS. Nguyễn Quỳnh Mai
Nhóm 7 – MBA12B ii
DANH MỤC VIẾT TẮT, HÌNH ẢNH
Danh mục viết tắt
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
2. WSE : Wonderful Saigon Electrics
3. JIT : Just In Time
Danh mục hình ảnh
1. Hình 3.1. Lượng hàng xuất tại WSE từ tháng 8-11 (Nguồn: WSE)
2. Hình 3.2. Đồ thị theo dõi tỷ lệ hàng lỗi tại WSE năm 2013 (Nguồn: WSE)
3. Hình 3.3. Hình ảnh trước và sau 5S t ại kho linh kiện (Nguồn: WSE)
Áp dụng Lean Manufacturing tại Công ty TNHH Wonderful Saigon Electric
GVHD: TS. Nguyễn Quỳnh Mai
Nhóm 7 – MBA12B iii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 1
1. Khái quát về Lean Manufacturing....................................................................................... 2
1.1. Lean Manufacturing là gì? ................................................................................................. 2
1.2. Các mục tiêu của Lean M anufacturing ............................................................................ 2
1.3. Các nguyên tắc chính của Lean Manufacturing .............................................................. 3
1.4. Các loại lãng phí.................................................................................................................. 3
2. Giới thiệu về công ty TNHH Wonderful Saigon Electrics ............................................. 5
3. Áp dụng Lean tại WSE ........................................................................................................... 6
3.1. Nhận diện các lãng phí tại WSE ....................................................................................... 6
3.1.1. Sản xuất thừa ................................................................................................................ 6
3.1.2. Tồn kho ......................................................................................................................... 6
3.1.3. Khuyết tật, hàng lỗi ..................................................................................................... 6
3.1.4. Chờ đợi.......................................................................................................................... 7
3.1.5. Thao tác thừa ................................................................................................................ 7
3.2. Các công cụ, phương pháp đang được áp dụng tại WSE .............................................. 7
3.2.1. Chuẩn hóa quy tr ình .................................................................................................... 7
3.2.2. Phương pháp 5S ........................................................................................................... 9
3.2.3. Bảo trì, phòng ngừa ................................................................................................... 10
3.2.4. Kaizen ......................................................................................................................... 11
4. Kết luận và kiến nghị............................................................................................................. 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 13
PHỤ LỤC ........................................................................................................................................ 13
Áp dụng Lean Manufacturing tại Công ty TNHH Wonderful Saigon Electric
GVHD: TS. Nguyễn Quỳnh Mai
Nhóm 7 – MBA12B 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh ngày càng cạnh tranh gay gắt, việc cắt giảm chi phí, giảm giá thành
sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng chính là nền tảng để phát triển bền vững của các
doanh nghiệp. Chính vì thế giải pháp tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa sử dụng nguồn lực nhằm
quản lý sản xuất hiệu quả, đảm bảo chất lượng sản phẩm hay dịch vụ cung cấp luôn là mục
tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc vận dụng các mô hình quản lý khác
nhau để đạt được các mục tiêu này thường chưa cho kết quả như mong đợi. Trong nhiều
trường hợp, tiết kiệm chi phí và sử dụng nguồn lực hiệu quả có thể đạt được, nhưng chất
lượng sản phẩm hay dịch vụ cung cấp lại chưa đáp ứng được mong đợi từ khách hàng. Một
mô hình quản lý đáp ứng được cùng lúc các mục tiêu như vậy sẽ giúp doanh nghiệp vừa
giảm chi phí sản xuất, vừa làm hài lòng khách hàng, thực sự cần thiết.
Hiện t ại có rất nhiều mô hình, phương pháp được các Doanh nghiệp áp dụng để tiết
giảm chi phí, tuy nhiên trong giới hạn nghiên cứu của mình, nhóm chỉ đi sâu nghiên cứu
một phương pháp đang được áp dụng rất nhiều ở các doanh nghiệp sản xuất và mang lại
hiệu quả rất khả quan. Đó là Lean Manufacturing - một hệ thống các công cụ và phương
pháp giúp liên tục loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá trình sản xuất.
Cụm từ “Lean M anufacturing” hay “Lean Product ion” đã xuất hiện lần đầu tiên trong
cuốn “Cỗ máy làm thay đổi Thế giới” (The Machine that Changed the World) xuất bản năm
1990. Hiện nay, Lean Manufacturing đang được áp dụng ngày càng rộng rãi tại các công ty
sản xuất hàng đầu trên toàn thế giới, dẫn đầu là các nhà sản xuất ôt ô lớn và các nhà cung cấp
thiết bị cho các công ty này.
Vậy các công ty tại Việt Nam đã áp dụng hệ thống Lean M anufacturing này chưa?
Hiệu quả sau khi áp dụng như t hế nào? Nhóm đã tìm hiểu, khảo sát và nghiên cứu việc áp
dụng Lean Manufacturing tại Công ty TNHH Wonderful Saigon Electrics (WSE) để có
cái nhìn cụ thể hơn.
Áp dụng Lean Manufacturing tại Công ty TNHH Wonderful Saigon Electric
GVHD: TS. Nguyễn Quỳnh Mai
Nhóm 7 – MBA12B 2
1. Khái quát về Lean Manufacturing
1.1. Lean Manufacturing là gì?
Khái niệm về Lean Manufacturing bắt nguồn từ Hệ thống sản xuất Toyota (TPS) và
đã được dần triển khai xuy ên suốt các hoạt động của Toyota từ những năm 1950. Từ trước
những năm 1980, Toyota đã ngày càng được biết đến nhiều hơn về tính hiệu quả trong việc
triển khai hệ thống sản xuất Just-In- T ime (JIT).
Lean Manufacturing, còn gọi là Lean Production, là một hệ thống các công cụ và
phương pháp nhằm liên tục loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá tr ình sản xuất. Lợi ích
chính của hệ thống này là giảm chi phí sản xuất, tăng sản lượng và rút ngắn thời gian sản
xuất.
1.2. Các mục tiêu của Lean Manufacturing
Mục tiêu chính của Lean M anufacturing là giảm giá thành sản xuất. Cụ thể:
1. Phế phẩm và sự lãng phí: Giảm phế phẩm và các lãng phí hữu hình không cần
thiết, bao gồm sử dụng vượt định mức nguy ên vật liệu đầu vào, phế phẩm có thể ngăn ngừa,
chi phí liên quan đến tái chế phế phẩm, và các tính năng trên sản phẩm vốn không được
khách hàng yêu cầu;
2. Chu kỳ sản xuất: Giảm thời gian quy trình và chu kỳ sản xuất bằng cách giảm thiểu
thời gian chờ đợi giữa các công đoạn, cũng như thời gian chuẩn bị cho quy trình và thời gian
chuyển đổi mẫu mã hay quy cách sản phẩm;
3. Mức tồn kho: Giảm thiểu mức hàng t ồn kho ở tất cả công đoạn sản xuất, nhất là
sản phẩm dở dang giữa các công đoạn. Mức tồn kho thấp hơn đồng nghĩa với yêu cầu vốn
lưu động ít hơn;
4. Năng suất lao động: Cải thiện năng suất lao động, bằng cách vừa giảm thời gian
nhàn rỗi của công nhân, đồng thời phải đảm bảo công nhân đạt năng suất cao nhất trong thời
gian làm việc (không thực hiện những công việc hay thao tác không cần thiết);
5. Tận dụng thiết bị và mặt bằng: Sử dụng thiết bị và mặt bằng sản xuất hiệu quả hơn
bằng cách loại bỏ các trường hợp ùn tắc và gia tăng tối đa hiệu suất sản xuất trên các thiết bị
hiện có, đồng thời giảm thiểu thời gian dừng máy;
6. Tính linh động: Có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau một cách linh
động hơn với chi phí và thời gian chuyển đổi thấp nhất.
7. Sản lượng: Nếu có thể giảm chu kỳ sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm thiểu
ùn tắc và thời gian dừng máy, công ty có thể gia t ăng sản lượng một cách đáng kể từ cơ sở
vật chất hiện có.
Áp dụng Lean Manufacturing tại Công ty TNHH Wonderful Saigon Electric
GVHD: TS. Nguyễn Quỳnh Mai
Nhóm 7 – MBA12B 3
Một cách hiểu khác về Lean Manufacturing đó là việc nhắm đến mục tiêu: với cùng
một mức sản lượng đầu ra nhưng có lượng đầu vào thấp hơn – ít thời gian hơn, ít mặt bằng
hơn, ít nhân công hơn, ít máy móc hơn, ít vật liệu hơn và ít chi phí hơn.
1.3. Các nguyên tắc chính của Lean Manufacturing
1. Nhận thức về sự lãng phí: Bước đầu tiên là nhận thức về những gì có và những gì
không làm tăng thêm giá trị từ góc độ khách hàng. Bất kỳ vật liệu, quy trình hay tính năng
nào không t ạo thêm giá trị theo quan điểm của khách hàng được xem là thừa và nên loại bỏ.
Ví dụ như việc vận chuyển vật liệu giữa các phân xưởng là lãng phí và có khả năng được
loại bỏ.
2. Chuẩn hoá quy trình: Lean đòi hỏi việc triển khai các hướng dẫn chi tiết cho sản
xuất, gọi là Quy Trình Chuẩn, trong đó ghi rõ nội dung, trình tự, thời gian và kết quả cho tất
các thao tác do công nhân thực hiện. Điều này giúp loại bỏ sự khác biệt trong cách các công
nhân thực hiện công việc.
3. Quy tr ình liên tục: Lean thường nhắm tới việc triển khai một quy trình sản xuất
liên tục, không bị ùn t ắc, gián đoạn, đi vòng lại, trả về hay phải chờ đợi. Khi được triển khai
thành công, thời gian chu kỳ sản xuất sẽ được giảm đến 90%.
4. Sản xuất " Pull": Còn được gọi là Just-in-Time (JIT), sản xuất Pull chủ trương chỉ
sản xuất những gì cần và vào lúc cần đến. Sản xuất được diễn ra dưới t ác động của các công
đoạn sau, nên mỗi phân xưởng chỉ sản xuất theo yêu cầu của công đoạn kế tiếp.
5. Chất lượng từ gốc: Lean nhắm tới việc loại trừ phế phẩm từ gốc và việc kiểm soát
chất lượng được thực hiện bởi các công nhân như một phần công việc trong quy trình sản
xuất.
6. Liên tục cải tiến: Lean đòi hỏi sự cố gắng đạt đến sự hoàn thiện bằng cách không
ngừng loại bỏ những lãng phí khi phát hiện ra chúng. Điều này cũng đòi hỏi sự tham gia t ích
cực của công nhân trong quá trình cải tiến liên tục.
1.4. Các loại lãng phí
Lãng phí là gì?
Lãng phí là bất kỳ những hoạt động không tạo giá trị tăng thêm, tức là các hoạt động
không cần thiết cho việc chuyển hóa vật tư thành sản phẩm mà khách hàng yêu cầu.
Nói cách khác, lãng phí là bất kỳ vật tư hay hoạt động mà khách hàng không sẳn lòng
trả tiền mua.
Các loại lãng phí chính
Theo Hệ Thống Sản Xuất Toyota thì có 7 loại lãng phí chính. Tuy nhiên, danh sách này
đã được điều chỉnh và mở rộng bởi những người thực hành Lean Manufacturing, nhìn chung
bao gồm các mục sau:
1. Sản xuất dư thừa (Over-production) – Sản xuất dư thừa tức sản xuất nhiều hơn hay
quá sớm hơn những gì được yêu cầu một cách không cần thiết. Việc này làm gia tăng rủi ro
Áp dụng Lean Manufacturing tại Công ty TNHH Wonderful Saigon Electric
GVHD: TS. Nguyễn Quỳnh Mai
Nhóm 7 – MBA12B 4
sự lỗi thời của sản phẩm, t ăng rủi ro về sản xuất sai chủng loại sản phẩm và có nhiều khả
năng phải bán đi các sản phẩm này với giá chiết khấu hay bỏ đi dưới dạng phế liệu. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp thì lượng bán thành phẩm hay thành phẩm phụ trội được duy
trì nhiều hơn một cách chú chủ ý, kể cả trong những quy trình sản xuất được áp dụng lean.
2. Khuyết tật (Defects) – Bên cạnh các khuyết tật về mặt vật lý trực tiếp làm tăng chi
phí hàng bán, khuy ết tật cũng bao gồm các sai sót về giấy tờ, cung cấp thông tin sai lệch về
sản phẩm, giao hàng trễ, sản xuất sai quy cách, sử dụng quá nhiều nguyên vật liệu hay tạo ra
phế liệu không cần thiết.
3. Tồn kho (Inventory) – Lãng phí về tồn kho nghĩa là dự trữ quá mức cần thiết về
nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm. Lượng t ồn kho phụ trội dẫn đến chi phí tài
chính cao hơn về tồn kho, chi phí bảo quản cao hơn và tỷ lệ khuyết tật cao hơn. Liên quan
về khái niệm này, xin tham khảo phần 2.5 bên dưới.
4. Di chuyển (Transportation) – Di chuyển ở đây nói đến bất kỳ sự chuyển động
nguyên vật liệu nào không tạo ra giá trị tăng thêm cho sản phẩm chẳng hạn như việc vận
chuyển nguy ên vật liệu giữa các công đoạn sản xuất. Việc di chuyển nguyên vật liệu giữa
các công đoạn sản xuất nên nhắm tới mô hình lý tưởng là sản phẩm đầu ra của một công
đoạn được sử dụng tức thời bởi công đoạn kế tiếp. Việc di chuy ển giữa các công đoạn xử lý
làm kéo dài thời gian chu kỳ sản xuất, dẫn đến việc sử dụng lao động và mặt bằng kém hiệu
quả và có thể gây nên những đình trệ trong sản xuất.
5. Chờ đợi (Waiting) – Chờ đợi là thời gian công nhân hay máy móc nhàn rỗi bởi sự
tắc nghẽn hay luồng sản xuất trong xưởng thiếu hiệu quả. Thời gian trì hoãn giữa mỗi đợt
gia công chế biến sản phẩm cũng được tính đến. Việc chờ đợi làm tăng thêm chi phí đáng kể
do chi phí nhân công và khấu hao trên từng đơn vị sản lượng bị tăng lên.
6. Thao tác (Motion) – Bất kỳ các chuyển động t ay chân hay việc đi lại không cần
thiết của các công nhân không gắn liền với việc gia công sản phẩm. Ví dụ việc đi lại khắp
xưởng để tìm dụng cụ làm việc hay thậm chí các chuyển động cơ thể không cần thiết hay bất
tiện do quy trình thao t ác được thiết kế kém làm chậm tốc độ làm việc của công nhân.
7. Sửa sai (Correction) – Sửa sai hay gia công lại, khi một việc phải được làm lại bởi
vì nó không được làm đúng trong lần đầu tiên. Quá trình này không chỉ gây nên việc sử
dụng lao động và thiết bị kém hiệu quả mà còn làm gián đoạn luồng sản xuất thông thoáng
dẫn đến những ách tắc và đình trệ trong quy trình. Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến sửa
chữa thường tiêu tốn một khối lượng thời gian đáng kể của cấp quản lý và vì vậy làm t ăng
thêm chi phí quản lý sản xuất chung.
8. Gia công thừa (Over-processing) – Gia công thừa tức t iến hành nhiều công việc
gia công hơn mức khách hàng yêu cầu dưới hình thức chất lượng hay công năng của sản
phẩm – ví dụ như đánh bóng hay làm láng thật kỹ những điểm trên sản phẩm mà khách hàng
không yêu cầu và không quan tâm.
Áp dụng Lean Manufacturing tại Công ty TNHH Wonderful Saigon Electric
GVHD: TS. Nguyễn Quỳnh Mai
Nhóm 7 – MBA12B 5
9. Kiến thức rời rạc (Knowledge Disconnection) – Đây là trường hợp khi thông tin và
kiến thức không có sẵn tại nơi hay vào lúc được cần đến. Ở đây cũng bao gồm thông tin về
các thủ tục quy trình, thông số kỹ thuật và cách thức giải quyết vấn đề, v.v.... Thiếu những
thông tin chính xác thường gây ra phế phẩm và tắc nghẽn luồng sản xuất. Ví dụ, thiếu thông
tin về công thức phối trộn nguyên liệu, pha màu có thể làm đình trệ toàn bộ quy trình sản
xuất hoặc tạo ra các sản phẩm lỗi do các lần thử-sai tốn rất nhiều thời gian.
2. Giới thiệu về công ty TNHH Wonderful Saigon Electrics
- Tên công ty: Công ty TNHH Wonderful Saigon Electrics (WSE).
- Website: www.wse-vn.com
- Địa chỉ:
Nhà máy số 2 (Trụ sở chính) và nhà máy số 3:
Địa chỉ: Số 16, đường số 10, Khu công nghiệp Việt Nam – Singap ore,
huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Tel: (84-650) +3767977 +3767979 Fax: (84-650) +3767975
Nhà máy số 1:
Địa chỉ: Số 30, đường số 03, Khu công nghiệp Việt Nam – Singap ore,
huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Tel: (84-650) +3767978 Fax: (84-650) +3767976
WSE là một công ty thuộc t ập đoàn Sun–S Nhật Bản, là doanh nghiệp chuyên sản
xuất các sản phẩm camera module hoàn chỉnh cung cấp cho các đối tác hàng đầu trên thế
giới; sản xuất và lắp ráp các loại bo mạch, linh kiện và thiết bị điện, điện tử; nghiên cứu và
chế t ạo máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho ngành cơ khí, điện tử, cơ điện tử, thiết kế
theo ý tưởng của khách hàng ...
Sở hữu 03 nhà máy với tổng diện tích lên đến 47.000 m2 trong đó khả năng sử dụng
phòng sạch lên đến 28.000 m2, WSE là doanh nghiệp có điều kiện sản xuất tối ưu với dây
chuyền công nghệ hiện đại bậc nhất đáp ứng tối đa tiêu chuẩn cho việc tạo ra những sản
phẩm điện tử thông minh của thời đại kỹ thuật số; có môi trường làm việc lý tưởng cho sức
khỏe, năng lực sản xuất và tiện ích cho người lao động.
Qua hơn 7 năm phát triển, WSE đã trở thành một trong những doanh nghiệp có vốn
đầu tư lớn nhất khu công nghiệp VSIP, đạt chứng nhật ISO 9001, ISO 14000, Cúp vàng t iêu
biểu về phát triển công nghệ (2009), thân thiện với môi trường và con người ...
WSE đã và đang trên đà phát triển, là một doanh nghiệp trẻ đầy triển vọng và ngày
càng khẳng định vị thế trên trường quốc tế bằng chính chất lượng Sản phẩm, Công nghệ và
Uy tín của riêng mình.
Định hướng chiến lược của t ập đoàn SUN-S là phát triển đầu tư trên nhiều lĩnh vực
và trong tương lai gần, WSE tại Việt Nam sẽ là trung tâm kinh tế khu vực Châu Á của tập
đoàn.
Áp dụng Lean Manufacturing tại Công ty TNHH Wonderful Saigon Electric
GVHD: TS. Nguyễn Quỳnh Mai
Nhóm 7 – MBA12B 6
3. Áp dụng Lean tại WSE
3.1. Nhận diện các lãng phí tại WSE
3.1.1. Sản xuất thừa
Kế hoạch sản xuất hiện tại của nhà máy được chia thành 3 loại là kế hoạch tháng, kế
hoạch tuần (kế hoạch công suất) và kế hoạch ngày (kế hoạch chính xác). Tuy nhiên, do tình
hình thị trường cũng như việc yêu cầu đặt hàng của khách hàng có số lượng thường xuyên
phải thay đổi: tăng, giảm đơn hàng, hoặc có một số lượng hàng đã sản xuất ra rồi nhưng
khách hàng hủy đơn hàng nên dẫn đến tình trạng dư t hừa hàng, lãng phí.
3.1.2. Tồn kho
Hiện tại công ty sử dụng rất nhiều hóa chất trong quá trình sản xuất Board mạch nên
việc đặt hàng vật liệu t iêu hao này cũng luôn phải sẵn sàng để đáp ứng được theo kế hoạch
(thông thường hoá chất phải đặt hàng trước 2 tháng). Nhưng trong 3 tháng gần đây tỷ lệ đặt
hàng sản xuất của công ty giảm xuống gần nửa, kết hợp với kế hoạch sản xuất phải thay đổi
nên lượng tồn kho hóa chất trong công ty là tương đối lớn gây ra lãng phí.
Hình 3.1. Lượng hàng xuất tại WSE từ tháng 8-11 (Nguồn: WSE)
3.1.3. Khuyết tật, hàng l ỗi
Tỷ lệ hàng hư, phế phẩm trong sản xuất theo quy định hiện tại là dưới 5%, tỷ lệ này
cũng tương đối lớn vì vậy hạng mục này được đưa vào chỉ số mục t iêu hoạt động của công
ty nhằm kiểm soát và có những hoạt động cụ thể giảm thiểu tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
Mục tiêu trong năm 2014 sắp tới tỷ lệ hàng lỗi giảm từ 5.09% giảm còn 4.8%.
Áp dụng Lean Manufacturing tại Công ty TNHH Wonderful Saigon Electric
GVHD: TS. Nguyễn Quỳnh Mai
Nhóm 7 – MBA12B 7
Hình 3.2. Đồ thị theo dõi tỷ lệ hàng lỗi tại WSE năm 2013 (Nguồn: WSE)
3.1.4. Chờ đợi
Chậm trễ bình thường
Do thời gian của mỗi công đoạn khác nhau cùng với việc bố trí sắp xếp thiết bị máy
móc cũng như con người ở các công đoạn chưa hợp lý nên gây ra những hao phí về chờ đợi
giữa các công đoạn. Hiện tại ở công đoạn kiểm tra ngoại quan xuất hàng năng lực chỉ có
70.000 sản phẩm/ngày nhưng ở các công đoạn trước thì có thể sản xuất 75.000 sản
phẩm/ngày do đó phải chờ công đoạn kiểm tra ngoại quan xuất hàng hoàn tất mới t iếp tục
sản xuất, công nhân ở các công đoạn trước có thời gian thừa hoặc nếu tiếp tục sản xuất thì
bán thành phẩm ứ đọng trên chuyền.
Chậm trễ bất thường
- Máy móc thiết bị hư đột xuất vì không thực hiện bảo dưỡng dự phòng đúng quy định.
Hoặc thời gian dừng máy lâu vì chờ linh kiện thay thế đặt hàng nhưng chưa có.
- Nhân sự nghỉ quá nhiều không đảm bảo được kế hoạch sản xuất.
- Việc thiếu nguyên liệu do bên cung cấp giao trế dẫn đến làm quá trình sản xuất không
thể diễn ra được.
3.1.5. Thao tác thừa
Hiện tại ở công ty sản xuất, chủ yếu sử dụng các thiết bị máy móc tự động, rất ít t hao
tác bằng tay của công nhân nên lãng phí này không đáng kể.
3.2. Các công cụ, phương pháp đang được áp dụng tại WSE
3.2.1. Chuẩn hóa quy trình
Chuẩn hoá quy trình có nghĩa là các quy t