Đề tài Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

Rừng tràm Trà Sư theo qui hoạch ban đầu trồng để khai thác gỗ kinh tế. Nhưng từ năm 1985 - 1990 đến nay, rừng Trà Sư trở thành nơi trú ngụ của rất nhiều loài chim cò. Trà Sư chưa có tên trong bất kỳ quyết định nào của Chính phủ liên quan đến hệ thống rừng đặc dụng quốc gia (Bộ NN&PTNT, 1997, Cục Kiểm lâm, 2003). Theo kết quả khảo sát của BirdLiffe International và Viện Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật, Trà Sư được đánh giá là nơi có tầm quan trọng Quốc tế trong công tác bảo tồn đất ngập nước tại đồng bằng Sông Cửu Long. Sau đó cả hai tổ chức đã đề xuất chính quyền địa phương xây dựng khu bảo vệ tại khu vực (Buckton et al. 1999). Ngày 23/06/2003, UBND tỉnh An Giang đã đệ trình Công văn số 22/TT-UB lên Bộ NN&PTNT yêu cầu cho phép xây dựng kế hoạch đầu tư thành lập khu bảo tồn thiên nhiên tại Trà Sư. Bộ NN&PTNT sau đó đã phê duyệt theo yêu cầu của tỉnh bằng Công văn số 1609/CV-BNN-KL ngày 25/06/2003, đồng thời chỉ định Phân viện điều tra quy hoạch rừng II (Thành phố Hồ Chí Minh) chuẩn bị xây dựng kế hoạch đầu tư. Đến nay, kế hoạch đầu tư và ban quản lý vẫn chưa được xây dựng tại Trà Sư. Khu vực hiện thuộc sự quản lý của Ban Quản lý Rừng Đặc dụng và Phòng hộ tỉnh An Giang thuộc Chi cục Kiểm lâm An Giang hiện tại có 7 cán bộ đóng trụ sở tại một trạm bảo vệ rừng (Ban Quản lý Rừng Đặc dụng và Phòng hộ tỉnh An Giang, 2003).

doc29 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2831 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN ™|˜ Bài tập Môn học PHÂN TÍCH HỆ THỐNG MÔI TRƯỜNG Đề tài Giảng viên: TS. Chế Đình lý Tên học viên: Đỗ Thị Bích Trâm Lớp: Quản lý môi trường TP HCM, 31/07/2008 ĐẶT VẤN ĐỀ Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. (Định nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt Nam) Hiện nay, khách du lịch có xu hướng đến với những khu du lịch sinh thái để hoà mình vào thiên nhiên, tránh xa cuộc sống bận rộn và đầy ô nhiễm hàng ngày. Đó chính là những giây phút thư giãn, giúp mọi người lấy lại sức khỏe. trước tình hình đó, việc lập khu du lịch sinh thái trở nên rất cần thiết. Du lịch sinh thái đang phát triển mở rộng trên toàn thế giới, tạo ra các nguồn thu quan trọng và khích lệ vật chất tiềm ẩn để bảo về môi trường thiên nhiên. Trong thời gian gần đây, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy du lịch sinh thái có ở khắp nơi. Hầu hết các khu du lịch sinh thái hiện nay được xây dựng theo kiểu phong trào, “thấy người ta có thì mình cũng phải có”, hơn là khai thác và đầu tư đúng đắn về du lịch sinh thái. Các khu du lịch này đang gây ra những ô nhiễm trầm trọng về môi trường, phá hoại cảnh quan thiên nhiên, làm thất vọng du khách. Các công cụ phân tích hệ thống giúp các nhà lập dự án về du lịch sinh thái phân tích để hiểu rõ về hệ thống du lịch sinh thái từ đó thiết kế hệ thống du lịch sinh thái hoạt động hữu hiệu. Đối tượng nghiên cứu là dự án du lịch sinh thái tại rừng tràm Trà Sư, tỉnh An Giang. Các công cụ được áp dụng để nghiên cứu là: SWOT; Stakeholder Analysis – SA (Phân tích các bên có liên quan); Logical Framework Analysis – LFA (Phân tích khung luận lý) PHẦN I TỔNG QUAN VỀ RỪNG TRÀM TRÀ SƯ Khu rừng Tràm Trà Sư là vùng rừng ngập lũ sâu khoảng 2,5 – 3,0 mét, nằm giữa đất trời mênh mông, vắng lặng, bốn bề là nước, mỗi khi lũ về. I.1. Phạm vi không gian lãnh thổ Khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư nằm trong vùng đất trũng ngập nước, giữa lòng tứ giác Long Xuyên, thuộc xã Văn Giáo - huyện Tịnh Biên - tỉnh An Giang được thành lập năm 1991, cách sông Mêkong 15 km về phía Đông Bắc và cách Campuchia 10 km về phía Tây Bắc. Rừng tràm quốc gia Trà Sư có tổng diện tích 845ha và vùng đệm 645ha nằm trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam. î Toạ độ: 10°35' N - 105°10'E I.2. Giới thiệu rừng tràm Trà Sư I.2.1. Lịch sử hình thành Rừng tràm Trà Sư theo qui hoạch ban đầu trồng để khai thác gỗ kinh tế. Nhưng từ năm 1985 - 1990 đến nay, rừng Trà Sư trở thành nơi trú ngụ của rất nhiều loài chim cò. Trà Sư chưa có tên trong bất kỳ quyết định nào của Chính phủ liên quan đến hệ thống rừng đặc dụng quốc gia (Bộ NN&PTNT, 1997, Cục Kiểm lâm, 2003). Theo kết quả khảo sát của BirdLiffe International và Viện Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật, Trà Sư được đánh giá là nơi có tầm quan trọng Quốc tế trong công tác bảo tồn đất ngập nước tại đồng bằng Sông Cửu Long. Sau đó cả hai tổ chức đã đề xuất chính quyền địa phương xây dựng khu bảo vệ tại khu vực (Buckton et al. 1999). Ngày 23/06/2003, UBND tỉnh An Giang đã đệ trình Công văn số 22/TT-UB lên Bộ NN&PTNT yêu cầu cho phép xây dựng kế hoạch đầu tư thành lập khu bảo tồn thiên nhiên tại Trà Sư. Bộ NN&PTNT sau đó đã phê duyệt theo yêu cầu của tỉnh bằng Công văn số 1609/CV-BNN-KL ngày 25/06/2003, đồng thời chỉ định Phân viện điều tra quy hoạch rừng II (Thành phố Hồ Chí Minh) chuẩn bị xây dựng kế hoạch đầu tư. Đến nay, kế hoạch đầu tư và ban quản lý vẫn chưa được xây dựng tại Trà Sư. Khu vực hiện thuộc sự quản lý của Ban Quản lý Rừng Đặc dụng và Phòng hộ tỉnh An Giang thuộc Chi cục Kiểm lâm An Giang hiện tại có 7 cán bộ đóng trụ sở tại một trạm bảo vệ rừng (Ban Quản lý Rừng Đặc dụng và Phòng hộ tỉnh An Giang, 2003). Khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư có chức năng bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, phát triển động vật hoang dã, bảo vệ các di tích lịch sử cách mạng thời kháng chiến. Khu bảo tồn tự nhiên Trà Sư có 8 chương trình hoạt động sau: 1. Chương trình bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ cảnh quan và tài nguyên thực vật. 2. Chương trình bảo vệ và phát triển động vật hoang dã, nhất là các loài chim nước, bò sát, ếch nhái. 3. Chương trình quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thủy sản. 4. Chương trình phát triển du lịch sinh thái. 5. Chương trình tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về bảo vệ rừng, bảo vệ đất ngập nước và môi trường. 6. Chương trình đào tạo, nâng cao kiến thức và năng lực quản lý khu rừng đặc dụng đất ngập nước. 7. Chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. 8. Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm I.2.2. Khí hậu Khu vực này chịu ảnh hưởng của 2 mùa gió là : gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Gió Tây Nam mát và ẩm nên gây ra mùa mưa. Gió mùa Đông Bắc thổi vào An Giang xuất phát từ biển nhiệt đới phía Trung Quốc, nên có nhiệt độ cao và có độ ẩm lớn, hanh khô, có phần nắng nóng. Nhiệt độ trung bình cao và còn rất ổn định. Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong mùa khô chỉ hơn kém nhau khoảng 1,5° đến 3° ; còn trong các tháng mùa mưa chỉ vào khoảng trên dưới 1° . Nhiệt độ cao nhất năm thường xuất hiện vào tháng 4, dao động trong khoảng 36°- 38° ; nhiệt độ thấp nhất năm thường xuất hiện vào tháng 10 dưới 18°. Mùa mưa thường bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 11. Tổng lượng mưa mùa mưa chiếm 90% tổng lượng mưa năm. Trong mùa khô do nắng nhiều, độ ẩm không khí thấp nên lượng bốc hơi lớn, bình quân 110mm/tháng (vào tháng 3 có tới 160mm) . Trong mùa mưa , lượng bốc hơi thấp hơn, bình quân 85mm/tháng , nhỏ nhất khoảng 52mm/tháng xuất hiện vào tháng 9 hoặc tháng 10, là thời kỳ có mưa nhiều, độ ẩm cao. I.2.3. Địa hình Khu vực nằm trong đồng bằng sông Cửu Long nên có địa hình bằng phẳng. I.2.4. Đặc điểm địa chất Đất ở rừng Trà Sư thuộc loại đất than bùn chứa phèn. Nhóm đất này được hình thành do quá trình biển tiến cách đây 6.000 năm để lại, đặc biệt trong môi trường vũng vịnh biển nông, trên đó rừng ngập mặn phát triển mạnh mẽ như đước, sú, mắm…Các loại thực vật này thường tích lũy chất lưu huỳnh trong thân và rễ dưới dạng các hợp chất hữu cơ. Khi những khu rừng này bị vùi lấp, xác của chúng được các vi sinh vật yếm khí phân hủy và thải lưu huỳnh ra môi trường dưới dạng sunfit. Chúng kết hợp với các ion kim loại sắt, nhôm vừa được dòng nước mang đến từ lục địa tạo thành những lớp đất chứa nhiều pyrite. Pyrite chứa trong tầng trầm tích đầm lầy còn gọi là tầng phèn tiềm tàng, nhưng chúng lại dễ bị oxy hóa trong điều kiện tiếp xúc với không khí. Loại đất này được đặc trưng bởi lớp than bùn dày, xốp bên dưới thường phân bố dọc theo các thung lũng sông cổ và lung đìa. Trong đất than bùn độ khoáng tương đối thấp và nghèo nàn nhưng bù lại hàm lượng đạm rất cao; được phân bố dọc theo thung lũng sông cổ ở Tri Tôn, ven theo các cánh rừng tràm Trà Sư, một số ở các xã Lương An Trà , Tà Đảnh. I.2.5. Chế độ thủy văn Nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nên rừng Trà Sư không thoát khỏi qui luật: sáu tháng ngập nước, sáu tháng khô. Trà Sư là khu vực ngập nước theo mùa bởi lũ từ sông Bassac. Vào mùa nước nổi, rừng Trà Sư như một ốc đảo xanh giữa biển nước mênh mông trắng xoá. Chênh lệch giữa triều lên và triều xuống (biên độ triều) thường xấp xỉ nhau. Trong một năm, biên độ triều của các trạm ven sông có những biến động mạnh mẽ. Vào mùa kiệt, biên độ triều tăng dần và đạt trị số lớn nhất vào tháng 4 hoặc tháng 5. Tiếp đó mùa lũ về, biên độ triều giảm và đạt trị số nhỏ nhất vào tháng 9 hoặc tháng 10. Ban quản lý rừng đã cho đào một con kênh bao chung quanh để bảo vệ trong những tháng khô, ngăn không cho kẻ lạ xâm nhập với mục đích xấu và nhằm giữ nước cho hệ sinh thái của rừng. I.2.6. Tài nguyên Đây là nơi cư trú của nhiều loài chim nước, động vật hoang dã và thủy sinh vật thuộc hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam. I.2.6.1. Tài nguyên động vật Là hệ sinh thái rừng ngập nước đã được các ngành, các cấp giữ gìn cẩn thận như giữ gìn báo vật. Trong nhiều năm qua, khu vực này không bị cháy, không bị chặt phá và ít bị tác động bởi những hoạt động của con người. Chính vì vậy, nơi đây tạo được niềm tin của các loài chim quý hiếm, cá, thuỷ sinh vật đặc trưng tìm đến khi lũ tràn về, chọn làm nơi cư trú thích hợp để sinh sản. Khu hệ chim thì có thể nói là rất đa dạng và phong phú. Hiện nay, đây là nơi cư trú của 70 loài chim thuộc 13 bộ và 31 họ, trong đó nhiều nhất là bộ sẻ với 26 loài; đặc biệt có 2 loài chim quí hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam là cò Lạo Ấn Độ (Mycteria leucocephala) và Cổ rắn Điêng Điểng (Anhinga melanogaster). Trên những vùng hiện còn rừng, Trà Sư vẫn còn lưu giữ trên 62 loài chim nước (Nguyễn Cữ, IEBR). Nhiều loài quí hiếm đang bị đe doạ trong vùng hay toàn cầu. Đó là Diệc lửa (A. purpurea) đặc trưng của vùng ĐBSCL, Rồng rộc vàng (Ploceus hypoxanthus) cũng là loài gần bị đe dọa toàn cầu, phân bố ở rất ít điểm ở ĐBSCL (như Tràm Chim, Trà Sư), loài Vạc Nycticorax nycticorax và Cốc đế nhỏ Phalacrocorax niger Ngoài ra, nơi đây còn là nơi di trú theo mùa của Sếu đầu đỏ (Sarus crane), được phát hiện từ những năm 1992 (Lê Diên Dực), hay loài Bồ nông chân xám (Pelecanus philippensis) và loài sắp bị đe dọa toàn cầu là Giang sen (Mycteria leucocephala) (Seng Kim Hout et al. 2003) nay vẫn tìm về hàng năm, với số lượng gần trăm con trong mùa nước rút. Ngoài chim muông, theo số liệu khảo sát bước đầu của một số nhà khoa học cho biết, về hệ động vật hoang dã đã tồn tại, nơi đây đã có đến 11 loài thú trong 6 họ và 4 bộ. Ngoài ra, còn có 20 loài bò sát và 5 loài ếch nhái, là những loài phổ biến cũng xuất hiện trong khu vực. Về loài cá thì có 23 loài, là những loài có giá trị kinh tế cao . Do việc bảo tồn rừng Tràm Trà Sư thành khu vực bảo vệ cảnh quan, số lượng và mật độ của nhiều loài chim, cá, bò sát ngày càng đông. Điều này chứng tỏ sự ổn định và khả năng hồi phục rất nhanh của hệ sinh thái đa dạng này nếu được duy trì bảo vệ. I.2.6.2. Tài nguyên thực vật Rừng là nơi qui tụ 11 sinh cảnh thực vật rừng. Hệ thực vật nơi đây cũng rất phong phú và đa dạng với 140 loài, thuộc 52 họ và 102 chi; trong đó có 22 loài cây gỗ, 25 loài cây bụi, 10 loài dây leo, 70 loài cỏ và 13 loài thủy sinh. Nếu xét theo tỉ lệ tổng số loài thực vật so với tổng diện tích khu vực điều tra thì khu vực này có tỷ tệ khá cao, đứng thứ hai khu bảo tồn thiên nhiên khu vực ĐBSCL, sau Xẻo Quít tỉnh Đồng Tháp. Thực vật chiếm ưu thế ở vùng này trước kia là tràm thuộc họ sim, mọc ở trũng thấp. Ngoài tràm, còn có nhiều loài thực vật thuộc các họ khác nhau, trong đó có nhiều loài có giá trị phát triển và khai thác. Thảm thực vật của hệ sinh thái này có vai trò ngăn cản quá trình pyrits (oxid hóa khoáng sinh phèn) và quá trình jarosite (khoáng phèn) ở tầng đất dưới, đồng thời góp phần điều hòa khí hậu, độ ẩm, cản dòng chảy, làm tồn đọng phù sa. Rừng tràm ở An Giang là kiểu rừng có những cây thẳng đứng cao từ 15-20m , có khi đạt tới 25m, xen kẻ lẻ một số cây gừa, mật cật, tràm sẻ, cà dăm…, tầng dưới hợp bởi các cây mua, sậy, để, dây cương, choại… Ở ven bìa khu vực rừng tràm, trên các vùng đất khô cằn, bạc màu, ít ngập nước, còn xen lẫn với 1 số thực vật trong vùng như: mun, chổi, sim, mai đực, mồng gà… Các vùng ngập nước kéo dài, còn có các loài sen, súng, lúa ma, mồm mở, rau muống, rau dừa, nghễ, bèo tai chuột… Ven rừng còn có các loại bình bát, gừa, trâm, mây nước, bòng bong, dây vác, dây mủ, dây cương, dây choại và các cây bụi thấp như ô rô, cóc kèn, ráng dại, mua… I.2.6.3. Tài nguyên nhân văn î Đặc điểm về dân cư: Ngoài người Kinh, ở đây tập trung nhiều nhất là người Khmer. Họ là dân bản địa kì cựu, hầu hết đều sinh ở Việt Nam nên gọi là người Việt gốc Khmer. Phong tục và tiếng nói của họ cũng không khác người Khmer ở chánh quốc. Họ sùng bái đạo Phật, tôn kính các sư sãi và sẵn sàng dâng cúng cho chùa những huê lợi do họ làm ra để cầu phúc. î Đặc điểm về lịch sử: Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, rừng Trà Sư là nơi trú ẩn của các chiến sĩ cách mạng. î Những điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến khu rừng Trà Sư: Người dân ở đây cuộc sống còn nhiều khó khăn. Họ sống chủ yếu dự vào trồng trọt với kỹ thuật lạc hậu. Nhu cầu về luơng thực tăng kéo theo nhu cầu về sử dụng đất tăng. Người dân đã phá rừng để lấy đất trồng trọt, cùng đó là nạn săn bắt chim trái phép dẫn đến sự diệt vong của các loài chim quý sống trong rừng. Rừng Trà Sư bị đe doạ hàng ngày bởi chính những nhu cầu trong cuộc sống của người dân sống xung quanh rừng. PHẦN II ÁP DỤNG SWOT, SA, LFA CHO DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI RỪNG TRÀ SƯ NHẰM BẢO TỒN HỆ SINH THÁI RỪNG II.1 Hệ thống du lịch hiện có tại rừng Trà Sư Hiện nay tại rừng Trà Sư có tổ chức tham quan du lịch, nhưng đây là loại hình thông thường, mục tiêu của dự án là xây dựng chương trình du lịch theo các tiêu chuẩn mô hình du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư II.2 Phân tích SWOT cho dự án Dùng công cụ SWOT để xác định các ưu thế, yếu thế và khảo sát các cơ hội và thách thức mà dự án du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư gặp phải khi được thực hiện. Qua công cụ này, người xây dựng dự án sẽ tập trung các hoạt động vào các lĩnh vực mà việc xây dựng dự án có ưu thế và ở đó có cơ hội nhiều nhất Ranh giới của hệ thống du lịch tại rừng Trà Sư được xác định bằng ranh giới giữa các thành phần bên trong hệ thống du lịch sinh thái vàv các thành phần bên ngoài hệ thống du lịch sinh thái. « Bên trong hệ thống du lịch tại rừng Trà Sư: là các thành phần có tham gia vào thực hiện du lịch sinh thái (các thành phần thuộc hệ thống du lịch sinh thái, cấu thành nên một hệ thống du lịch sinh thái) Rừng Động vật Đất Nước Không khí Khu di tích lịch sử Đường sá Phương tiện tham quan (xe khách, tắc ráng, xe đạp đôi …) Các loại hình vui chơi (, …) Nhà điều hành tour (Công ty du lịch) Hướng dẫn viên Ban quản lý rừng Hạ tầng du lịch (đường sá, cửa hàng, quán ăn, nhà nghỉ, khách sạn,…) Chất thải Phương tiện thu gom và xử lý « Bên ngoài hệ thống: là các thành phần sử dụng hệ thống (du khách), hay có liên quan đến sự phát triển của hệ thống. Các tổ chức phi chính phủ Các chuyên gia về du lịch sinh thái – sinh thái rừng ngập mặn Chính phủ - UBND tỉnh, huyện Du khách Người dân II.2.1 Xác định mục tiêu Xây dựng mô hình du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư II.2.2 Xác định SWOT S Cảnh đẹp, hệ động thực vật phong phú (Từ năm 2005, rừng tràm Trà Sư được công nhận là rừng đặc dụng – bảo vệ cảnh quan nằm trong hệ thống rừng đặc dụng quốc gia); Có các di tích lịch sử; Phương tiện tham quan thuận lợi, không gây ô nhiễm môi trường (tắc ráng, xe đạp đôi); Đội ngũ nhân viên quản lý rừng được huấn luyện tốt trong công tác bảo vệ rừng (Trong nhiều năm qua, khu vực này được quản lý chặt chẽ, rừng không bị cháy, không bị chặt phá và ít bị tác động bởi những hoạt động của con người); Chất thải được thu gom mang đi xử lý; Môi trường chưa bị ô nhiễm. W Đường sá kém, khó đi. Vị trí không thuận lợi, xa các thành phố lớn Hướng dẫn viên chưa có chuyên môn nhiều về bảo vệ môi trường. Hạ tầng du lịch kém (Nhà nghỉ, khách sạn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành du lịch) Các loại hình du lịch còn đơn giản, chưa phong phú (Chủ yếu là ngồi trên tắc ráng, đạp xe đạp đôi hoặc leo lên các trạm ngắm cảnh, thưởng thức các món ăn ngay tại rừng, ngủ qua đêm tại các chòi trong rừng.) Rừng Trà Sư còn mới lạ, chưa được khách du lịch biết đến nhiều Nhà điều hành tour chưa có kinh nghiệm, chuyên môn về du lịch sinh thái. Đất rừng là đất phèn tiềm tàng. Các hoạt động khai thác dễ làm môi trường đất, nước bên trên nhiễm phèn gây hại cho hệ sinh thái. O UBND tỉnh ủng hộ xây dựng tour sinh thái. Có sự ủng hộ của người dân trong việc phát triển ngành du lịch tại địa phương Du lịch sinh thái là xu hướng chung của ngành du lịch tại Việt Nam và trên thế giới. Sự thu hút đối với các nhà đầu tư về mỹ quan và đa dạng sinh học Sự tài trợ, giúp đỡ của các tố chức phi chính phủ (RAMSAR) Sự giúp đỡ của các chuyên gia về du lịch sinh thái . T Thiếu kinh phí đầu tư xây dựng tour du lịch sinh thái. Người dân ở đây cuộc sống còn nhiều khó khăn. Họ sống chủ yếu dựa vào trồng trọt với kỹ thuật lạc hậu. Nhu cầu về luơng thực tăng kéo theo nhu cầu về sử dụng đất tăng. Người dân đã phá rừng để lấy đất trồng trọt, cùng đó là nạn săn bắt chim trái phép dẫn đến sự diệt vong của các loài chim quý sống trong rừng. Hoạt động của du khách làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên của rừng Dịch cúm H5N1 đe doạ chim rừng và du khách. II.2.3 Phân tích chiến lược SO 1. Lập dự án vay vốn đầu tư công tác bảo tồn hệ sinh thái rừng, trùng tu các di tích lịch sử. 1. Lập dự án kêu gọi đầu tư phát triển du lịch sinh thái; 2. Mở các khoá huấn luyện về công tác bảo vệ rừng cho các nhân viên quản lý rừng 11. Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động du lịch. 5. Tuyên truyền về ích lợi của du lịch sinh thái đối với người dân và môi trường cho cộng đồng dân cư trong khu vực. 4. Mời các chuyên gia về du lịch sinh thái và sinh thái rừng ngập mặn tham gia dự án 6. Lập dự án kêu gọi hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ để bảo tồn hệ sinh thái rừng ST 1. Kêu gọi các nhà đầu tư phát triển du lịch sinh thái ở rừng Trà Sư 2. Nâng cao công tác giám sát, bảo vệ rừng 10. Đẩy mạnh công tác xử lý các hành vi xâm hại hệ sinh thái rừng 5. Xây dựng chương trình giáo dục và nâng cao ý thức cộng đồng. 12. Hướng dẫn, hỗ trợ cồng động dân cư xung quanh tham gia làm du lịch sinh thái 13. Theo dõi, giám sát phòng ngừa cúm gia cầm 9. Xây dựng những quy định, hướng dẫn du khách về bảo vệ môi trường và hệ sinh thái rừng khi đi tham quan WO 1. Đầu tư nâng cấp, mở rộng đường sá. 1. Đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng du lịch. 4. Đào tạo hướng dẫn viên kiến thức về sinh thái rừng và bảo vệ sinh thái rừng. 7. Quảng bá hình ảnh rừng Trà sư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng 4. Mời các chuyên gia về du lịch sinh thái và sinh thái rừng ngập mặn hợp tác với nhà điều hành tour xây dựng chương trình du lịch sinh thái. WT 8. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ để thu hút các nhà đầu tư 4. Xây dựng chương trình huấn luyện về du lịch sinh thái cho các hướng dẫn viên 1. Kêu gọi đầu tư xây dựng, nâng cao hạ tầng du lịch II.2.4 Sắp xếp chiến lược Lập dự án vay vốn, kều gọi đầu tư của các thành phần kinh tế, phát triển du lịch sinh thái rừng Trà sư; Huấn luyện, nâng cao công tác quản lý, bảo vệ rừng cho đội ngũ ban quản lý rừng; Có cơ chế thu hút sự tham gia hỗ trợ của các chuyên gia về du lịch sinh thái; Đào tạo cho đội ngũ hướng dẫn viên về du lịch sinh thái; Xây dựng chương trình giáo dục, nâng cao ý thức nhận thức cộng đồng; Lập dự án kêu gọi hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ để bảo tồn hệ sinh thái rừng; Quảng bá hình ảnh rừng Trà sư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng Có cơ chế, chính sách hỗ trợ để thu hút các nhà đầu tư; Xây dựng những quy định, hướng dẫn du khách về bảo vệ môi trường và hệ sinh thái rừng khi đi tham quan; Đẩy mạnh công tác xử lý các hành vi xâm hại hệ sinh thái rừng; Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động du lịch; Hướng dẫn, hỗ trợ cồng động dân cư xung quanh tham gia làm du lịch sinh thái; Theo dõi, giám sát phòng ngừa cúm gia cầm. II.3 Công cụ SA (phân tích các bên liên quan) Dùng công cụ SA để xác định lợi ích và ảnh hưởng của các nhóm khác nhau có liên hệ đến sự thay đổi từ tình trạng du lịch hiện có tại rừng Trà Sư sang mô hình du lịch sinh thái . Công cụ SA được áp dụng ngay từ bước đầu của dự án du lịch sinh thái rừng Trà Sư. II.3.1 Phân tích bối cảnh dự án Hiện trạng du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư còn tự phát. Các hoạt động du lịch gây tổn hại đến môi trường và hệ sinh thái tự nhiên của rừng Trà Sư. UBND tỉnh đã phê duyệt phương án mời gọi đầu tư phát triển du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư. Từ năm 2005, rừng tràm Trà Sư được công nhận là rừng đặc dụng - bảo vệ cảnh quan nằm trong hệ thống rừng đặc dụng quốc gia II.3.2 Xác định mục tiêu, phạm vi dự án Mục tiêu và phạm vi của dự án được thể hiện th