Đề tài Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trịcảnh quan vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng

Ngày nay cùng với sựhội nhập và phát triển sâu rộng của nền kinh tếthị trường, người ta càng có nhiều điều kiện và lý do đểquan tâm tới môi trường, chẳng hạn do sựphát triển quá nóng của nền kinh tếhay sựphát triển thiếu bền vững khiến những nhà chức trách phải xem xét lại trong phương hướng và chính sách của mình những vấn đềliên quan đến môi trường bởi lẽmôi trường và phát triển có những mối quan hệchặt chẽ. Trong quan điểm truyền thống đã không tính đến yếu tốmôi trường và tài nguyên thiên nhiên, đây là một khiếm khuyết cơbản dẫn đến hậu quảlà nguồn tài nguyên thiên nhiên bịkhai thác cạn kiệt, chất thải ra môi trường không được đánh giá một cách đầy đủ, ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Trong quan điểm hiện nay người ta cho rằng hệthống kinh tế được gắn kết với hệthống tựnhiên thông qua hai dòng vật chất cơbản: các yếu tố đầu vào dưới dạng tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường và các yếu tố đầu ra dưới dạng chất thải, việc lượng hóa được đầu vào và đầu ra của các sản phẩm tức là chúng ta đã lượng hóa được các chi phí và lợi ích của tài nguyên và môi trường, điều này có nghĩa chúng ta đã khắc phục được những thất bại của thị trường.

pdf82 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2107 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trịcảnh quan vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị cảnh quan vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng.” 2 MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 7 2. Mục tiêu ........................................................................................................................ 9 3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 9 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 9 5. Cấu trúc chuyên đề..................................................................................................... 10 CHƯƠNG I. PHƯƠNG PHÁP TCM CHO ĐÁNH GIÁ HÀNG HÓA CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG ....................................................................................................................... 11 1.1. Hàng hóa môi trường .................................................................................................. 11 1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 11 1.1.2. Tổng giá trị kinh tế của hàng hóa môi trường ................................................ 11 1.2. Định giá giá trị hàng hóa chất lượng môi trường................................................. 15 1.2.1. Sự cần thiết phải định giá giá trị hàng hóa chất lượng môi trường .................... 15 1.2.2. Sử dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị hàng .......................... 17 hóa chất lượng môi trường ............................................................................................ 17 CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU VỀ VQG CÁT BÀ – HẢI PHÒNG ....................................... 25 2.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................................... 25 2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 25 2.1.2. Địa chất, địa hình ............................................................................................ 27 2.1.3. Khí hậu và thủy văn ......................................................................................... 29 2.1.4. Hệ sinh thái VQG Cát Bà ................................................................................ 30 2.2. Dân cư trong vùng ......................................................................................... 31 3 2.3. Cơ sở hạ tầng sẵn có ..................................................................................... 33 2.4. Các hoạt động mang tính chất bảo tồn tài nguyên thiên nhiên ..................... 35 2.4.1. Công tác nghiên cứu khoa học ............................................................................. 35 2.4.2. Công tác quản lý và bảo vệ rừng ......................................................................... 36 2.4.3. Công tác giáo dục môi trường ............................................................................. 38 2.4. Tiềm năng du lịch VQG Cát Bà ........................................................................... 40 Chương III. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH ĐỂ XÁC ĐỊNH CẢNH QUAN TẠI VQG CÁT BÀ – HẢI PHÒNG ......................................................................... 48 3.1. Sử dụng ZTCM để xác định giá trị cảnh quan cho VQG Cát Bà ................. 48 3.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin ...................................................... 48 3.2.1. Thiết kế bảng hỏi .................................................................................................. 49 3.2.2. Tiến hành điều tra lấy mẫu .................................................................................. 50 3.2.3. Xử lý số liệu .................................................................................................................. 51 3.3. Tổng quan về các đặc điểm nghiên cứu mẫu ........................................................ 51 3.3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của du khách tham gia phỏng vấn ................................ 51 3.3.2. Các hoạt động của du khách tại VQG Cát Bà ..................................................... 53 3.3.3. Số ngày lưu trú và các chi phí du lịch của du khách ........................................... 57 3.4. Xác định mô hình hàm cầu cho VQG Cát Bà ....................................................... 59 3.4.1. Phân vùng xuất phát ............................................................................................ 59 3.4.2. Tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát (VR) ............................................................ 61 3.4.3. Ước lượng chi phí du lịch cho một chuyến đi đến VQG Cát Bà .......................... 63 3.4.4. Xây dựng hàm cầu du lịch cho VQG Cát Bà ....................................................... 70 3.5. Những kết quả thu được ................................................................................ 74 3.6. Những hạn chế trong quá trình thực hiện ZTCM tại VQG Cát Bà .............. 74 3.7. Kiến nghị ....................................................................................................... 76 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 78 4 GIẢI NGHĨA TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tiếng anh Tiếng việt 1 ITCM Individual travel cost method Phương pháp chi phí du lịch cá nhân 2 ZTCM Zonal travel cost method Phương pháp chi phí du lịch theo vùng 3 TEV Total economic value Tổng giá trị kinh tế 4 VQG Vườn quốc gia 5 DLST Du lịch sinh thái 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TÊN BẢNG Trang Bảng 2.1: Lượng du khách đến VQG Cát Bà qua các năm 36 Bảng 3.1: Đặc điểm kinh tế - xã hội của du khách phỏng vấn 46 Bảng 3.2: Số du khách trong mỗi nhóm tại VQG Cát Bà 48 Bảng 3.3: Mục đích du khách tới VQG Cát Bà 49 Bảng 3.4: Các hoạt động được du khách ưa thích 50 Bảng 3.5: Những điểm làm du khách chưa hài long 51 Bảng 3.6: Phân vùng xuất phát 54 Bảng 3.7: Số lượt tham quan của mỗi vùng 56 Bảng 3.8: Tỷ lệ tham quan/1000dân/năm 57 Bảng 3.9: Chi phí ăn, ở của mỗi vùng 60 Bảng 3.10: Chi phí đi lại của du khách 61 Bảng 3.11: Chi phí cơ hội 63 Bảng 3.12: Tổng hợp các chi phí 63 Bảng 3.13: Giá trị VRi, Pi ở các vùng 64 6 Bảng 3.14: Lợi ích giải trí và thặng dư tiêu dùng của du khách các vùng 67 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÊN HÌNH Trang Hình 1.1: Sơ đồ tổng giá trị kinh tế 6 Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý VQG Cát Bà 20 Hình 2.2: Bản đồ du lịch VQG Cát Bà 22 Hình 2.3: Một trong những làng nổi ở Cát Bà 33 Hình 2.4: Lượng khách đến VQG Cát Bà qua các năm 37 Hình 3.1: Đồ thị hàm cầu giải trí VQG Cát Bà 66 7 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay cùng với sự hội nhập và phát triển sâu rộng của nền kinh tế thị trường, người ta càng có nhiều điều kiện và lý do để quan tâm tới môi trường, chẳng hạn do sự phát triển quá nóng của nền kinh tế hay sự phát triển thiếu bền vững khiến những nhà chức trách phải xem xét lại trong phương hướng và chính sách của mình những vấn đề liên quan đến môi trường bởi lẽ môi trường và phát triển có những mối quan hệ chặt chẽ. Trong quan điểm truyền thống đã không tính đến yếu tố môi trường và tài nguyên thiên nhiên, đây là một khiếm khuyết cơ bản dẫn đến hậu quả là nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, chất thải ra môi trường không được đánh giá một cách đầy đủ, ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Trong quan điểm hiện nay người ta cho rằng hệ thống kinh tế được gắn kết với hệ thống tự nhiên thông qua hai dòng vật chất cơ bản: các yếu tố đầu vào dưới dạng tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường và các yếu tố đầu ra dưới dạng chất thải, việc lượng hóa được đầu vào và đầu ra của các sản phẩm tức là chúng ta đã lượng hóa được các chi phí và lợi ích của tài nguyên và môi trường, điều này có nghĩa chúng ta đã khắc phục được những thất bại của thị trường. 8 Nhìn nhận mang tính chất toàn diện thì môi trường có 3 vai trò chính đó là: cung cấp tài nguyên thiên nhiên, chứa chất thải, dịch vụ sinh thái và cung cấp thông tin. Từ vai trò của môi trường con người đã biết vận dụng những quy luật tự nhiên để đưa ra các vấn đề như vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở những vùng nhiệt đới có đa dạng sinh học cao. Việt Nam là một nước nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa có độ ẩm và nền nhiệt cao có những điều kiện thuận lợi để phát triển rừng cùng hệ đa dạng sinh học cao. Đó là những tiềm năng cho phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch vườn, một trong những ngành vừa mang lại giá trị kinh tế cao lại gìn giữ được cảnh quan tự nhiên nếu có những biện pháp và chính sách đúng đắn. Vườn quốc gia Cát Bà là một trong sáu khu sinh thái Việt Nam được Unesco công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cần Giờ, Cát Tiên, Đồng bằng sông Hồng, Cát Bà, Kiên Giang và Tây Nghệ An). Cho đến ngày nay, Cát Bà đã trở thành địa chỉ du lịch quen thuộc với nhiều người, nhất là với khách thích đi du lịch sinh thái. Đây là một điểm du lịch hấp dẫn du khách bởi có chất lượng môi trường tốt, số lượng du khách đến nơi này hàng năm là tương đối lớn.Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài của mình là: “Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị cảnh quan vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng”. 9 2. Mục tiêu - Áp dụng phương pháp chi phí du lịch vào một địa điểm cụ thể để làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao nhận thức. - Xác định giá trị cảnh quan môi trường VQG Cát Bà để đề xuất các giải pháp cho phát triển bền vững. 3. Phạm vi nghiên cứu - Không gian lãnh thổ: Vườn quốc gia Cát Bà. - Thời gian nghiên cứu: Điều tra phỏng vấn khách du lịch vào tháng 3, tháng 4 năm 2009. - Giới hạn nghiên cứu: Nghiên cứu và tính toán giá trị cảnh quan môi trường tại Vườn quốc gia Cát Bà. 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập thông tin: tổng hợp tài liệu thứ cấp và phỏng vấn trực tiếp  Phương pháp thực địa: Đây là phương pháp rất cần thiết và không thể thiếu trong nghiên cứu định giá môi trường, đặc biệt là khi sử dụng phương pháp chi phí du lịch, kết hợp với việc nghiên cứu qua các tài liệu khác, phương pháp thực địa được coi là một phương pháp chủ đạo trong chuyên đề vì lãnh thổ nghiên cứu nhỏ đòi hỏi phải có những khảo sát thực địa tương đối cụ thể để nắm được đặc trưng lãnh thổ một cách thực tế. Phương pháp này được kết hợp với 10 phương pháp điều tra xã hội học các đối tượng khách du lịch. Vì thế các thông tin thực tế qua quan sát, nghe, trao đổi, thu thập được càng phong phú hơn.  Phương pháp điều tra xã hội học: Đây cũng là một phương pháp không kém phần quan trọng trong việc lượng giá giá trị cảnh quan của địa điểm nghiên cứu, các thông tin thu thập được qua điều tra giúp nhà nghiên cứu tổng hợp được các ý kiến và các số liệu cần thiết cho tính toán. Cùng với phương pháp thực địa, phương pháp này khá quan trọng trong việc phân tích các hiện tượng thực tế.  Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về kinh tế môi trường trong việc xây dựng, thiết kế bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn khách du lịch cũng như việc xây dựng các mô hình tính toán trong đề tài này.  Phương pháp xử lý số liệu bằng các phần mềm Excel: Các số liệu điều tra sẽ được tổng hợp và tính toán bằng các hàm cơ bản trên Excel ví dụ như min, max, average…hàm cầu du lịch được hồi quy bằng công cụ Regression Analysis trong excel.  Phương pháp lượng giá gía trị cảnh quan: Để lượng giá giá trị cảnh quan của địa điểm nghiên cứu, trong đề tài này tôi sử dụng phương pháp chi phí du lịch theo vùng (ZTCM). 5. Cấu trúc chuyên đề Chương I. Phương pháp TCM cho đánh giá hàng hóa chất lượng môi trường Chương II. Tổng quan về VQG Cát Bà Chương III. Áp dụng phương pháp TCM để lượng giá giá trị kinh tế VQG Cát Bà 11 CHƯƠNG I. PHƯƠNG PHÁP TCM CHO ĐÁNH GIÁ HÀNG HÓA CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG 1.1. Hàng hóa môi trường 1.1.1. Khái niệm Hàng hoá môi trường là một loại hàng hoá mà người ta mơi đưa vào trong kinh tế học môi trường để xem xét giá trị của nó mà trong định nghĩa người ta cho rằng chất lượng môi trường là hàng hoá nên nó có giá trị và giá trị sử dụng. Khi xem xét về hàng hoá môi trường cho đến nay thì các nhà kinh tế môi trường đều thống nhất cho rằng muốn nghiên cứu nó thì phải nhìn nhận trên góc độ tổng giá trị kinh tế. 1.1.2. Tổng giá trị kinh tế của hàng hóa môi trường Hiện nay các nhà kinh tế môi trường cho rằng để đánh giá một hệ sinh thái trước hết phải có quan điểm nhìn nhận có tính tổng hợp bởi lẽ thực chất của một hệ thống môi trường hay hệ sinh thái bản thân nó đã có tính tổng hợp, cụ thể đó là tổng giá trị kinh tế (TEV: Total economic value). Minh họa qua sơ đồ sau: 12 Hình 1.1: Sơ đồ tổng giá trị kinh tế Nguồn: Giáo trình kinh tế môi trường Sự phân biệt đầu tiên và quan trọng nhất đó là giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng  UV (Use values): Giá trị sử dụng của một loại hàng hoá là tính chất có ích, công dụng của hàng hoá đó có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó cho việc sản xuất hoặc cho sự tiêu dùng cá nhân, là những giá trị bắt nguồn từ lợi ích của xã hội do sử dụng hoặc có tiềm năng sử dụng một tài nguyên môi trường nhất UV TEV IDUV NUV EXV V BV OV DU V TEV = UV+NUV = (DU + IDUV) + (OV + BV + EXV) = 13 định hay các dịch vụ của nó. Nói cách khác giá trị sử dụng được hình thành từ việc thực sự sử dụng môi trường. Nó bao gồm:  DUV (Direct use values): Giá trị sử dụng trực tiếp là các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trực tiếp cung cấp mà chúng ta có thể tính được về giá cả và khối lượng trên thị trường. Một cá nhân có thể trực tiếp thưởng thức nguồn tài nguyên bằng cách tiêu dùng nó. Ví dụ: giá trị cảnh quan của một công viên hay một khu rừng.  IUV (Indirect use values): Giá trị sử dụng gián tiếp là những giá trị chủ yếu dựa trên chức năng của hệ sinh thái và môi trường, hay nói cách khác đây là các chức năng môi trường cơ bản gián tiếp hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế và lợi ích của mọi người. Ví dụ một khu vực bảo vệ lưu vực sông hay tầng ôzôn bảo vệ trái đất khỏi tia cực tím. Tuy nhiên sự khác nhau giữa giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp chỉ mang tính chất tương đối.  OV (Option values): Giá trị tuỳ chọn là lượng mà mỗi cá nhân sẵn sàng chi trả để bảo tồn. Đây là giá trị do nhận thức của con người đặt ra trong hệ sinh thái. Giá trị này không có tính thống nhất chung và cũng phải được tính về mặt tiền tệ theo tínn chất lựa chọn của nó. Ví dụ bảo tồn một khu vực tự nhiên là một lựa chọn cho chúng ta khả năng biến đổi nó trong tương lai hay giữ lại nó dựa vào những thông tin thu thập về giá trị tương đối của khu vực tự nhiên.  NUV (Non use values): Giá trị phi sử dụng thể hiện các giá trị phi phưong tiện nằm trong bản chất của sự vật, không liên quan đến việc sử dụng thực tế hoặc thậm chí việc lựa chọn sự vật này. Tuy nhiên thay vào đó những giá trị này thường liên quan nhiều về mặt lợi ích của con người. Gía trị phi sử dụng bao gồm: 14  BV (Bequest values): Giá trị tuỳ thuộc hay giá trị để lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong một hàm nhiều biến và có thể có sự thay đổi trên cơ sở phát hiện của khoa học cũng như nhận thức của con người. Một số người cho rằng giá trị tuỳ thuộc là giá trị của việc để lại các giá trị sử dụng và phi sử dụng cho con cháu.  EXV (Existen values): Giá trị tồn tại xuất phát từ nhận thức của con người về tài nguyên và môi trường mà người ta cho rằng sự tồn tại của một cá thể hay một giống loài nào đó có ý nghĩa về mặt kinh tế không chỉ trước mắt mà cả lâu dài buộc người ta phải duy trì giống loài đó bằng mọi giá. Trong việc tính toán này thì việc xác lập tiền tệ là khó khăn nhưng việc xác lập nhận thức về mặt giá trị là rất dễ dàng. Dưới đây là ví dụ về tổng giá trị kinh tế đối với khu rừng miền núi.  DUV: Lớn nhất là gỗ củi, các động vật, giá trị phi gỗ (mộc nhĩ, nấm hương…), tất cả những giá trị đó khi chúng ta lượng giá chúng đều có khả năng xác định dễ dàng nhờ giá thị trường.  IDUV: Duy trì nguồn nước ngầm, chống lũ quýet, chống xói mòn đất → khó lượng hóa hơn rất nhiều  OV: Tuỳ thuộc vào đặc trưng của từng khu vực mà có sự lựa chọn khác nhau. Ví dụ ở các khu rừng miền núi phía bắc, giá trị tuỳ chọn có thể là giá trị của các loại cây gỗ lim, sến, táu nhưng trong khi đó các khu rừng ở Tây Nguyên có giá trị tuỳ chọn Cẩm Lai, tuỳ thuộc vào tính chất sinh thái của từng khu vực.  BV: Giá trị này phụ thuộc vào tính đặc trung của từng hệ sinh thái mà các nhà kinh tế sinh thái cần thiết phải đưa ra đánh giá tính phụ thuộc của nó. Ví dụ đối với hệ sinh thái của khu vực xung quanh hồ Ba Bể, khu vực xung quanh rừng Nà Hang, duy trì khu rừng này là chỗ dựa của loài voọc mũi hếch.Việc lượng giá 15 các giá trị này hết sức khó khăn, nó còn tuỳ thuộc vào cách tiếp cận của từng chuyên gia.  EXV: Gía trị tồn tại giống hệ sinh thái rừng ngập mặn, là những giá trị có được nhờ duy trì hệ sinh thái của thế hệ trước để lại cũng như việc chúng ta phải đầu tư duy trì nó để mang lại lợi ích cho tương lai. Ví dụ: rừng miền núi, tính chất nguyên sinh của rừng, ví dụ cây trò chỉ của rừng Cúc Phương. Như vậy, việc tính toán giá trị kinh tế của hệ sinh thái dựa trên quan điểm tổng hợp người ta đã đưa ra giá trị TEV, đây là cơ sở cho các nhà kinh tế học môi trường đưa ra phương pháp tiếp cận đánh giá nhằm lượng hoá các giá trị môi trường phục vụ cho việc hoạch định chính sách duy trì, bảo tồn đầu tư phát triển, đảm bảo tính bền vững. 1.2. Định giá giá trị hàng hóa chất lượng môi trường 1.2.1. Sự cần thiết phải định giá giá trị hàng hóa chất lượng môi trường Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường khi mà tất cả các loại hàng hóa đều được đem lên cân, đong, đo đếm và được định giá thông qua cung cầu trên thị trường thì hàng hóa chất lượng môi trường cũng ngày càng khẳng định vai trò cuả nó trong hệ thống nền kinh tế. Và việc định giá nó là cần thiết bởi các lý do sau: Chất lượng môi trường trước hết nó là một loại hàng hóa bởi nó có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Như chúng ta đã biết các nhu cầu thiết yếu để duy trì sự sống của con người đó là: ăn, mặc, ở. Hàng hóa chất lượng môi trường thỏa mãn không chỉ những nhu cầu thiết yếu đó mà còn thỏa mãn vô số những nhu cầu khác của con người thông qua việc cung cấp không gian sống, các điều kiện sống, cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt (giá trị)…Đồng thời việc phục hồi chất lượng 16 môi trường là do lao động sản xuất của con người (hao phí lao động xã hội)- giá trị sử dụng. Như vậy cần định giá hàng hóa chất lượng môi trường để tránh gây ra thất bại trên thị trường. Trong quá khứ người ta thường chưa chú trọng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên vì người ta cho rằng tài nguyên thiên nhiên là thứ “thiên nhiên ban tặng” nên trong quá trình khai thác và sử dụng người ta không tính toán lượng sử dụng và cũng không quan tâm đến thiệt hại trong quá trình khai thác gây ra như việc cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm hay lượng thải phát sinh sau đó. Việc định giá môi trường là một cách nhắc nhở con người quan tâm và bảo vệ môi trường. Đồng thời qua định giá cũng đo được tốc độ sử dụng hết nguồn tài nguyên và dự báo cho con người mức độ khan hiếm nguồn tài nguyên càng gia tăng trong tương lai. Khi đánh giá được chất lượng môi trường cũng như những thiệt hại của một hoạt động kinh tế gây ra cho môi trường sẽ góp
Luận văn liên quan