Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tài và phát triển của thị trường tài chính là một tất yếu khách quan. Với chức năng quan trọng là dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn nó tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của cá nhân, của các doanh nghiệp, đến hành vi tiêu dùng và tới động thái chung của nền kinh tế. Bởi vậy sự tồn tại của thị trường tài chính là một tất yếu với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán
Trên thế giới thị trường chứng khoán đã hình thành từ rất lâu và đến nay có sự phát triển mạnh mẽ. Nó đã được thiết lập ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường và có thể nói không một nước nào có nền kinh tế phát triển mà không có sự hoat động của thị trường chứng khoán.
Nhận thức đươc tầm quan trọng của thị trường chứng khoán, Việt Nam đã chính thức đưa thị trường chứng khoán vào hoạt động với sự khai trương của trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 20/7/2000. Tính đến nay thị trường chứng khoán của Việt Nam đã hoạt động được 9 năm, đã có những bước tiến nhất định. Có những thời điểm chỉ số vnindex lên tới hơn 1000 điểm với hơn hai trăm cổ phiếu của hơn hai trăm công ty cổ phần. Tuy vậy so với những nước phát triển thị trường chứng khoán của VN là một thị trường non trẻ, thiếu kinh nghiêm bởi vậy sự phát triển của thị trường chứng khoán là không ổn định và không thể tránh khỏi tình trạng "bong bóng". Minh chứng cho điều này là sự sụt giảm nhanh chóng của chỉ số vn trong thời điểm gần đây, cùng với nó là hoạt động trên thị trường chứng khoán không còn mạnh mẽ, giá của các cổ phiếu đồng loạt giảm mạnh, các nhà đầu tư thua lỗ điều này đã đặt ra một vấn đề cho hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu. Đây cũng là lý do em chọn đề tài “Áp dụng phương pháp trung bình-phương sai trong hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư”. Với việc đưa mô hình toán vào hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư em hy vọng phần nào tạo ra hiệu quả trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Đình Tuấn đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này.’
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TS. Trần Trọng Nguyên đã hướng dẫn tôi trong quá trình xây dựng đề tài, cac cô chú, anh chị trong phòng Giao dịch của Công ty Cổ Phần Chứng khoán An Thành đã tạo điều kiện cho em trong việc tìm lài liệu và có những đóng ý cho em trong quá trình tiến hành đề tài
Em xin chân thành cảm ơn!
Đề tài của em gồm ba phần chia thành ba chương với nội dung như sau:
Chương I: Tìm hiểu chung về thị trường chứng khoán và hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán
Chương II: Một số mô hình và phương pháp sử dụng trong hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương III: Áp dụng phương pháp trung bình - phương sai lập danh mục tối ưu
73 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2365 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Áp dụng phương pháp trung bình, phương sai trong hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I : Tìm hiểu chung về thị trường chứng khoán và hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán 3
I. Thị trường chứng khoán 3
1. Thị trường tài chính: 3
1.1. Khái niệm thị trường tài chính: 3
1.2. Chức năng của thị trường tài chính: 3
1.3. Cấu trúc của thị trường tài chính 5
1.4. Công cụ trên thị trường tài chính 7
2. Thị trường chứng khoán 10
2.1 Khái niệm thị trường chứng khoán 10
2.2. Vị trí và cấu trúc thị trường chứng khoán. 11
2.3. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán 13
II. Chứng khoán và phân loại chứng khoán 15
1. Khái niệm chứng khoán 15
2. Phân loại chứng khoán 16
III. Phân tích và đẩu tư chứng khoán 19
1. Khái niệm phân tích và đầu tư chứng khoán: 19
2. Phân loại đầu tư chứng khoán 19
3. Phân tích chứng khoán 20
3.1. Phân tích vĩ mô và thị trường chứng khoán 20
3.2. Phân tích ngành 21
3.3. Phân tích công ty 22
4. Quản lý danh mục đầu tư 24
4.1 Danh mục đầu tư và đặc trưng của danh mục đầu tư. 24
4.2 Quản lý danh mục đầu tư 26
Chương II: Phương pháp phân tích và quản lý danh mục đầu tư 28
I Phương pháp phân tích trung bình- phương sai 28
1. Mục tiêu tối ưu lý tưởng 28
2. Mục tiêu tối ưu Pareto 28
3. Phương pháp trung bình phương sai 29
3.1 Xét nhóm tài sản rủi ro 29
3.2. Xét nhóm tài sản có chứa tài sản phi rủi ro 30
4. Phân tích mô hình trung bình- phương sai 31
4.1. Danh mục biên duyên và tập danh mục biên duyên 31
4.2. Danh mục MVP: 33
4.3. Danh mục hiệu quả và biên hiệu quả 33
4.4. Danh mục tiếp tuyến: 33
II. Đường thị trường vốn, đường thị trường chứng khoán và mô hình chỉ số đơn 34
1. Đường thị trường vốn CML: 34
2. Đường thị trường chứng khoán: 35
3. Mô hình chỉ số đơn 37
3.1. Các giả thiết mô hình 37
3.2. Phương pháp ước lượng mô hình 38
3.3. Kiểm định mô hình: 38
4. Một số ứng dụng của mô hình chỉ số đơn 39
4.1. Phân tích rủi ro của tài sản và danh mục 39
4.2. Ước lượng ma trận hiệp phương sai của lợi suất các tài sản 39
4.3. Sử dụng thuật toán EGP để xác định danh mục tiếp tuyến 40
III. Một số chỉ tiêu đánh giá việc thực thi danh mục 41
1. Tỷ suất lợi nhuận - rủi ro 41
2. Chỉ số Sharpe: 41
3. Chỉ số Treynor: 42
Chương III: Áp dụng phương pháp trung bình - phương sai lập danh mục tối ưu 43
I. Danh muc cổ phiếu: 43
1. Dữ liệu sử dụng: 43
2. Thông tin các công ty: 43
II. Xây dựng danh mục tiếp tuyến lấy từ 10 cổ phiếu 49
1. Mô hình Sim 49
1.1. Mô hình Sim 49
1.2. Ước lượng mô hình Sim 50
2. Thuật toán EGB xác định danh mục tiếp tuyến 59
III. Áp dụng bài toán trung bình phương sai cho danh mục tiếp tuyến 61
1. Lợi suất và rủi ro: 61
2. Ma trận hiệp phương sai 62
3. Một số chỉ số đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư 66
3.1. Tỷ suất lợi nhuận- rủi ro biên: 66
3.2. Chỉ số Sharpe: 67
3.3. Chỉ số Treynor: 67
3.4. Hệ số α-Jensen 68
Kết luận: 70
Danh mục tài liệu tham khảo 71
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tài và phát triển của thị trường tài chính là một tất yếu khách quan. Với chức năng quan trọng là dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn nó tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của cá nhân, của các doanh nghiệp, đến hành vi tiêu dùng và tới động thái chung của nền kinh tế. Bởi vậy sự tồn tại của thị trường tài chính là một tất yếu với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán
Trên thế giới thị trường chứng khoán đã hình thành từ rất lâu và đến nay có sự phát triển mạnh mẽ. Nó đã được thiết lập ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường và có thể nói không một nước nào có nền kinh tế phát triển mà không có sự hoat động của thị trường chứng khoán.
Nhận thức đươc tầm quan trọng của thị trường chứng khoán, Việt Nam đã chính thức đưa thị trường chứng khoán vào hoạt động với sự khai trương của trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 20/7/2000. Tính đến nay thị trường chứng khoán của Việt Nam đã hoạt động được 9 năm, đã có những bước tiến nhất định. Có những thời điểm chỉ số vnindex lên tới hơn 1000 điểm với hơn hai trăm cổ phiếu của hơn hai trăm công ty cổ phần. Tuy vậy so với những nước phát triển thị trường chứng khoán của VN là một thị trường non trẻ, thiếu kinh nghiêm bởi vậy sự phát triển của thị trường chứng khoán là không ổn định và không thể tránh khỏi tình trạng "bong bóng". Minh chứng cho điều này là sự sụt giảm nhanh chóng của chỉ số vn trong thời điểm gần đây, cùng với nó là hoạt động trên thị trường chứng khoán không còn mạnh mẽ, giá của các cổ phiếu đồng loạt giảm mạnh, các nhà đầu tư thua lỗ… điều này đã đặt ra một vấn đề cho hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu. Đây cũng là lý do em chọn đề tài “Áp dụng phương pháp trung bình-phương sai trong hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư”. Với việc đưa mô hình toán vào hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư em hy vọng phần nào tạo ra hiệu quả trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Đình Tuấn đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này.’
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TS. Trần Trọng Nguyên đã hướng dẫn tôi trong quá trình xây dựng đề tài, cac cô chú, anh chị trong phòng Giao dịch của Công ty Cổ Phần Chứng khoán An Thành đã tạo điều kiện cho em trong việc tìm lài liệu và có những đóng ý cho em trong quá trình tiến hành đề tài
Em xin chân thành cảm ơn!
Đề tài của em gồm ba phần chia thành ba chương với nội dung như sau:
Chương I: Tìm hiểu chung về thị trường chứng khoán và hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán
Chương II: Một số mô hình và phương pháp sử dụng trong hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương III: Áp dụng phương pháp trung bình - phương sai lập danh mục tối ưu
Trong quá trình viết chuyên đề do còn thiếu kinh nghiệm nên em không tránh khỏi những sai xót. Em mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn để em hoàn thiện tốt chuyên đề thực tập của mình.
Chương I : Tìm hiểu chung về thị trường chứng khoán và hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán
I. Thị trường chứng khoán
1. Thị trường tài chính:
1.1. Khái niệm thị trường tài chính:
Nhu cầu về vốn để tiến hành đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát hành từ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Trong đó, thường xuyên xảy ra tình huống: những nhà đầu tư có khả năng đầu tư sinh lời thì thiếu vôn, trái lại những người có vốn thì lại không có cơ hội đầu tư hoặc không biết đầu tư. Từ đó hình thành một cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư. Cơ chê đươc chuyển đổi và thực hiện trong khuôn khổ một thị trường đó là thị trường tài chính. Trên thị trường tài chính, người thiếu vồn huy động vốn bằng cách phát hành ra các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu…. Những người có vốn thay vì đầu tư trực tiếp máy móc thiết bị, nhà xưởng để sản xuất hàng hóa hay cung cấp dịch vụ, họ sẽ mua các công cụ tài chính mà người thiếu vốn phát hành.
Như vậy thị trường tài chính là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những người thừa vốn đến những người thiếu vốn. Thị trường tài chính cũng có thể hiểu là nơi phát hành, mua bán, trao đổi và chuyển nhượng các công cụ tài chính theo quy tắc, luật lệ đã được ấn định.
1.2. Chức năng của thị trường tài chính:
+ Huy động và dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn
Sự dịch chuyển vốn được thực hiện thông qua hai con đường, tài trợ trực tiếp và tài trợ gián tiếp.
Trong tài trợ trực tiếp, những người cần vốn huy động vốn trực tiếp từ những người có vốn bằng cách bán các chứng khoán cho họ
Trong tài trợ gián tiếp, vốn được tài trợ thông qua các trung gian tài chính. Đó có thể là ngân hàng, các tổ chức bảo hiểm, các tổ chức tín dụng, và các trung gian khác.
Thị trường tài chính có vai trò quan trọng trong việc tích tụ, tập trung, và phân phối vốn trong nền kinh tế, trên cơ sở đó làm tăng năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế.
+ Xác định giá cả các tài sản tài chinh.
Thông qua quan hệ giữa người mua và người bán trên thị trường tài chính giá cả tài chính được xác định, hay chính là lợi tức yêu cầu của các tài sản tài chính được xác định.
+ Tạo tính thanh khoản cho tài sản.
Thị trường tài chính cung cấp một cơ chế để các nhà đầu tư có thể trao đổi, mua bán các tài sản tài chính của mình trên thị trường thứ cấp, do đó thị trường tài chính tao ra tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Nếu thiếu tính thanh khoản, nhà đẩu tư phải giữ lại các tài sản tài chính cho đến khi đáo hạn hoặc công ty bị giải thể hay phải thanh lý tài sản.
+ Giảm thiểu chi phí cho các chủ thể tham gia trên thị trường.
Để có thể tiến hành giao dịch, người mua và người bán phải mất chi phí tìm kiếm đối tác, tìm kiếm thông tin trong quá trình trươc, trong và sau khi ra quyết định đầu tư. Nhờ tính tập trung mà thông tin được cung cấp nhanh chóng, đầy đủ, và chính xác trên thị trường tài chính. Vì thế, nâng cao hiệu quả trên thị trường tài chính và toàn nền kinh tế.
+ Khuyễn khích cạnh tranh và tăng hiệu quả kinh doanh.
Thị trường tài chính là thị trường định giá các công cụ tài chính, vì vậy, sẽ khuyến khích quá trình phân phôí vốn một cách có hiệu quả, góp phần tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, từ đó đặt ra cho các doanh nghiệp phải tăng hiêu quả kinh doanh để có thể tôn tại và phát triển
+ Ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ
Chức năng được thể hiện thông qua việc mua bán trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác của Ngân hàng Trung ương trên thị trường tài chính và thị trường tiền tệ. Thông qua đó, Chính phủ có thể huy động vốn để bù đắp thâm hụt ngân sách và kiểm soát lạm phát. Ngân hàng Trung ương cũng có thể mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hôi để điều chỉnh cung và cầu ngoại tệ giúp chính phủ điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
1.3. Cấu trúc của thị trường tài chính
1.3.1. Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần
Căn cứ vào phương thức huy động vốn ta chia thành thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần
Thị trường nợ là thị trường mà tại đó mua và bán các công cụ nợ. Thực chất là nhà phát hành đứng ra vay theo phương thức có hoàn trải cả lãi và gôc. Người cho vay không chịu trách nhiện nào về kết quả sử dụng vốn của người vay và trong mọi trường hợp nhà phát hành phải có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết với người cho vay. Các công cụ nợ có thời hạn xác định, có thể ngắn, trung hay dài hạn, như tín phiếu và trái phiếu
Thị trường vốn cổ phần là nơi mua bán các cổ phiếu, giấy xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần góp vốn của mình. Cổ đông có quyền yêu cầu với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng như với tài sản của công ty. Cổ phiếu là vô thời hạn va người chủ sở hữu chỉ có thể lấy lại tiền bằng cách bán lại cổ phiếu hoặc khi công ty tuyên bố phá sản
1.3.2. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, chia thị trường tài chính thành thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các công cụ tài chính ngắn hạn ( thời gian đáo hạn dưới một năm). Trên thị trường tiền tệ tài sản tài chính có thời gian đáo hạn ngán nên có tính lỏng cao, độ rủi ro thấp và ổn định. Thị trường tiền tệ bao gồm: thị trường liên ngân hàng, thị trường tín dụng, thị trường ngoại hối.
Thị trường vốn là nơi mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn ( gồm các công cụ nợ dài hạn và cổ phiếu), thị trường chứng khoán là đặc trưng của thị trường vốn.
1.3.3. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Căn cư vào tính chất của việc phát hành các công cụ trên thị trường tài chính, chia thị trường tài chính thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp hay thị trường phát hành là nơi công cụ tài chính được mua bán lần đầu tiên.
Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch các công cụ tài chính đã được phát hành trên thị trường sơ cấp
Thị trường thứ cấp hoạt động trên phạm vi rộng và với tổng mức lưu chuyển vốn lớn hơn rất nhiều so với thị trường sơ cấp. Việc mua bán các tài sản trên thị trường này không làm thay đổi nguồn vốn của tổ chức phát hành, nó chỉ là quá trình chuyển đổi vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, hay chỉ là hoạt động mua bán, trao đổi “ quyền sở hữu công cụ tài chính”. Thị trường thứ cấp giúp các công cụ tài chính có tính lỏng và khả năng sinh lời cao
1.3.4. Mối quan hệ giữa các thị trường bộ phận cấu thành thị trường tài chính
Các bộ phận của thị trường tài chính có mối quan hệ tương hỗ không thể tách rời. Mối quan hệ của chúng được hình thành thông qua các luồng chu chuyển vốn giữa các bộ phận, biến động của thị trường này tạo luồng chu chuyển vốn, từ đó tác động đến quan hệ cung cầu làm thay đổi chỉ số phản ánh hoạt động của thị trường khác
Về mặt thời gian, thị trường tiền tệ suất hiện trước thị trường vốn, nhưng chúng đều là mắt xích trong một dây chuyền hoàn chỉnh
Mối quan hệ giữa các thị trường bộ phận thông qua công cụ lãi suất và được phản ánh bởi sự biến động của các chỉ số khác như giá chứng khoán, tỷ giá hối đoái. Sự thay đổi của lãi suất chắc chắn sẽ dẫn đến những biến động về giá chứng khoán va tỷ giá hối đoái. Và người ta có thể điều chỉnh trở lại các biến động này nhờ vào công cụ lãi suất. có thể nói lạm phát và lãi suất là hai nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới giá cả trên thị trường chứng khoán, trong đó lãi suất là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới giá chứng khoán thông qua việc thay đổi lợi suất của nhà đầu tư. Khi thị trường tiền tệ có dấu hiệu thay đổi lãi suất chiết khấu và tái chiêt khấu từ NHTW, lập tức sẽ ảnh hưởng tới giá chứng khoán.
1.4. Công cụ trên thị trường tài chính
1.4.1. Công cụ trên thị trường tiền tệ
+ Tín phiếu kho bạc
Là công cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ thường được phát hành với kỳ hạn 3, 6 và 12 tháng. Chúng được trả với mức lãi suất cố định và hoàn trả gốc khi đến hạn thanh toán. Hoặc chúng được thanh toán lãi do việc bán lần đầu có giảm giá, tức là, với giá thấp hơn so với khoản tiền đã định được thanh toán khi hết hạn.
Tín phiếu kho bạc có tính lỏng cao và an toàn nhất trong số các công cụ trên thị trường tiền tệ bởi vì chúng được đảm bảo bởi Chính phủ.
Tín phiếu kho bạc được lắm giữ chủ yếu bởi các ngân hàng thương mại, ngoài ra cũng có một lượng nhỏ được lắm giữ bởi các hộ gia đình, các công ty hay các trung gian tài chính khác. Ngân hàng thương mại sử dụng tín phiếu như một khoản dự trữ câp hai ngoài việc đầu tư nguồn vốn đóng băng.
Tín phiếu kho bạc còn được NHTW sử dụng để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở nhằm điều chỉnh lượng tiền cung ra lưu thông và kiểm soát thị trường tiền tệ.
+ Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng
Là công cụ vay nợ do ngân hành thương mại bán cho người gửi tiền. người gửi tiền được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ lệ nhất định, khi đến hạn thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu. Đây là công cụ được hầu hết các ngân hàng thương mại phát hành. Các chứng chỉ tiền gửi có thể được mua bán trên thị trường thứ cấp
+ Thương phiếu
Là công cụ vay nợ do các ngân hàng lớn và các công ty phát hành. Họ thông qua các trung gian tài chính bán thương phiếu cho các trung gian tài chính và các công ty khác để có thể vay vốn tức thời.
Thương phiếu có thể chia thành hai loại:
Hối phiếu:là giấy ghi nợ do người bán ký phát trao cho người mua, trong đó yêu cầu người mua đến hạn phải trả một số tiền nhất định khi đến hạn cho người bán hoặc bất kỳ người nào thụ hưởng hối phiếu
Lệnh phiếu: là giấy nhận nợ do người mua kí phát trao cho người bán, trong đó người mua cam kết trả một số tiền nhất định khi đến hạn thanh toán cho người thụ hưởng lệnh phiếu.
+ Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận
Là một hối phiếu ngân hàng, do công ty phát hành, được thanh toán trong tương lai và được ngân hàng đảm bảo với một khoản phí bằng cách ngân hàng đóng dấu “đã chấp nhận” lên hối phiếu. Công ty phát hành hối phiếu bắt buộc phải gửi một khoản tiền băt buộc theo thỏa thuận vào tài khoản của mình trong ngân hàng đủ để trả cho hối phiếu. nếu công ty không có khả năng thanh toán theo số tiền đã quy định thì ngân hàng phải thanh toán theo số tiền đã ghi trên hối phiếu cho người thụ hưởng.
Các hối phiếu này thường được mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp, nó có tác dụng như tín phiếu kho bạc. ngoài ra người thụ hưởng có thể chiết khấu lại để thu tiền trước. hối phiếu ngân hàng có lãi suất thấp và độ an toàn cao.
1.4.2. Công cụ trên thị trường vốn.
Các công cụ trên thị trường vốn có thời gian đáo hạn dài thậm trí vô hạn vì vậy mức độ biến động giá mạnh hơn, tính thanh khoản kém, nhưng lợi suất cao hơn.
+ Cổ phiếu:
Là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp với thu nhập ròng và tài sản của công ty cổ phần.
Cổ phiếu chia thành hai loại:
Cổ phiếu thông thường hay cổ phiếu phổ thông là cổ phiếu có thu nhập không cố định, cổ tức biến động tùy theo sự biến động lợi nhuật của công ty. Tuy nhiên, thị giá của cổ phiếu nhạy cảm trên thị trường, ngoài lợi nhuận của công ty nó còn phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác như: môi trường kinh tế, thay đổi lãi suất, quy luật cung cầu
Cổ phiếu ưu đãi: là cổ phiếu có quyền được nhận thu nhập cố định theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, thị giá của trái phiếu phụ thuộc vào thay đổi của lãi suất trái phiếu kho bạc và tình hình tài chinh của công ty.
Việc đầu tư vào cổ phiếu không chỉ đơn giản là nhận cổ tức mà quan trọng hơn chính là kinh doanh chênh lệch giá cổ phiếu trên thị trường (lãi vốn). Cổ phiếu của công ty được mua nhiều chứng tỏ thị trường tin tưởng vào khả năng phát triển của công ty trong hiện tại và tương lai,
+ Các khoản tín dụng cầm cố
Là các khoản vay các cá nhân, công ty kinh doanh vay để đầu tư vào những công trình kiến trúc, nhà đất đai, và dùng chính tài sản này làm tài sản thế chấp cho món vay.
+ các khoản tín dụng thương mại.
Là các khoản cho vay chung và dài hạn của các ngân hàng thương mại hoặc các công ty tài chính cho người tiêu dùng hoặc các doanh nghiệp vày. Thông thường nó không được giao dịch trên thị trường thứ cấp nên có tính thanh khoản thấp.
+ Trái phiếu công ty.
Là giấy chứng nhận việc vay vốn của một chủ thể (người phát hành trái phiếu) với môt chủ thể khác (người sở hữu trái phiếu) . Nó quy định trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi của người phát hành cho người sở hữu khi đến thời gian đáo hạn
Trái phiếu công ty là một lại trái khoán dài hạn, do công ty phát hành để huy động vốn, có lãi suất cao và trong một số trường hợp có thể chuyển thành cổ phiếu. Trên thị trường vốn đầy là công cụ được lưu hành rộng rãi
+ Các loại chứng khoán chính phủ: là các công cụ vay nơ do Chính phủ phát hành như: Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc, Công trái quốc gia
2. Thị trường chứng khoán
2.1 Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán
Chứng khoán là các giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép người sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập va tài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền thu nhập
Giao dịch mua bán, tao đổi chứng khoán có thể diễn ra trên thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp, tại sở giao dịch hay thị trường chứng khoán phi tập trung, ở thị trường giao ngay, hay thị trường kì hạn. Thực chất là quá trình vận động của tư bản, chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Bản chất thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ cung cầu của vốn đầu tư, mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của thị trường sản xuất và lưu thông hàng hóa.
2.2. Vị trí và cấu trúc thị trường chứng khoán.
2.2.1. Vị trí của thị trường chứng khoán trong thị trường tài chính
Thị trường chúng khoán là hình ảnh đặc trưng của thị trường vốn. Trên thị trường chứng khoán giao dịch hai loại công cụ tài chính: công cụ tài chính trên thị trường vốn và công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ
Thị trường chứng khoán la hạt nhận trung tâm của thị trường tài chính, tại đó diễn ra quá trình mua bán, phát hành các công cụ Nợ và công cụ Vốn (công cụ sở hữu)
2.2.2. Cấu t