Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp 
vụ trên thị trường chứng khoán.
Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của Ủy ban 
Chứng khoán Nhà nước, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách 
nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy ban Chứng khoán Nhà 
nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2645 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bài tập môn thị trường chứng khoán : công ty chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BÀI TẬP MÔN 
 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
 Đề tài: Công ty chứng khoán 
Danh sách các thành viên: 
 STT Họ và tên Mã học viên 
 1 Nguyễn Thùy Chăm CH210365 
 2 Nguyễn Thị Duyên CH210385 
 3 Nguyễn Thị Hiền CH210400 
 4 Nguyễn Thị Minh Hiếu CH210405 
 5 Trương Xuân Hoàng CH210409 
 6 Nguyễn Thu Hương CH210425 
 7 Nguyễn Thành Luân CH210449 
 8 Phạm Thị Hương Tâm CH210495 
 9 Nguyễn Xuân Tuấn CH210534 
 Mục lục 
I.Tổng quan................................................................................................................. 4 
 1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 4 
 1.2. Phân loại ........................................................................................................... 4 
 1.2.1. Công ty chuyên doanh chứng khoán ..................................................... 4 
 1.2.2. Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán.......................... 4 
 1.3. Điều kiện để thành lập công ty chứng khoán............................................... 5 
 1.3.1. Điều kiện về vốn....................................................................................... 5 
 1.3.2. Điều kiện về nhân sự ............................................................................... 6 
 1.3.3. Điều kiện về cơ sở vật chất..................................................................... 6 
 1.4. Vai trò của công ty chứng khoán................................................................... 6 
 1.4.1. Là cầu nối giữa cung - cầu chứng khoán ............................................. 6 
 1.4.2. Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường. ................. 7 
 1.4.3. Vai trò cung cấp dịch vụ cho thị trường chứng khoán ....................... 7 
 1.5. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán...................................................... 8 
 1.5.1. Môi giới chứng khoán (brokerage services) ........................................ 8 
 1.5.2. Tự doanh chứng khoán ........................................................................... 9 
 1.5.3. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư...................................................... 9 
 1.5.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành ............................................................. 10 
 1.5.5. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán ............................................ 11 
 1.5.6. Các nghiệp vụ hỗ trợ khác.................................................................... 12 
II. Thực trang công ty chứng khoán ở Việt Nam qua các giai đoạn phát 
triển............................................................................................................................. 13 
 2.1. Giai đoạn 2000-2005: Giai đoạn đầu của các công ty chứng khoán....... 13 
 2.1.1. Thành tựu................................................................................................ 13 
 2.1.2. Hạn chế ................................................................................................... 14 
 2.2. Giai đoạn 2006-2007: Sự phát triển đột phá và bùng nổ của các công ty 
 chứng khoán Việt Nam. ....................................................................................... 15 
 2.3. Năm 2008: Cùng trong xu thế chung của nền kinh tế, các công ty chứng 
 khoán Việt Nam khép lại năm 2008 với sự sụt giảm mạnh............................. 18 
 2.4. Giai đoạn 2009-2010: Sự phục hồi nhẹ của các công ty chứng khoán... 18 
 2.5. Giai đoạn 2011-2012: Tiếp tục rơi vào vòng xoáy suy giảm................... 19 
III. Những thành tựu, hạn chế và định hướng phát triển cho các Công ty 
chứng khoán trong thời gian tới........................................................................... 21 
 3.1. Những thành tựu đạt được............................................................................ 21 
 3.2. Những điểm hạn chế ..................................................................................... 22 
 3.3. Phương hướng phát triển công ty chứng khoán Việt Nam trong thời gian 
 tới ............................................................................................................................ 24 
 3.3.1. Nâng cao năng lực nghiệp vụ cho các công ty chứng khoán........... 24 
 3.3.2. Tăng cường công tác quản trị rủi ro tại các công ty chứng khoán. 24 
 3.3.3. Hoàn thiện nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng tại các công ty chứng 
 khoán.................................................................................................................. 25 
 3.3.4. Các giải pháp về phía nhà nước, Ủy ban chứng khoán nhà nước .. 25 
 Công ty chứng khoán 
I.Tổng quan 
 1.1. Khái niệm 
 Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp 
vụ trên thị trường chứng khoán. 
 Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của Ủy ban 
Chứng khoán Nhà nước, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách 
nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy ban Chứng khoán Nhà 
nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. 
 1.2. Phân loại 
 Hiện nay trên thế giới có hai loại hình hoạt động của công ty chứng khoán: 
 1.2.1. Công ty chuyên doanh chứng khoán 
 Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, 
chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận. Các ngân hàng không được 
trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán. 
  Ưu điểm: 
 + Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng. 
 + Tính chuyên môn hóa cao giúp thị trường chứng khoán phát triển (thường phát 
triển ở các nước Mỹ, Nhật, Canada) 
 1.2.2. Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán 
 Theo mô hình này, các công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một tổ 
hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ 
và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là 
chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. 
 Mô hình này được biểu hiện dưới 2 hình thức sau: 
 + Loại đa năng một phần: theo mô hình này, các ngân hàng muốn kinh doanh 
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và 
hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ. 
 + Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh chứng 
khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính 
khác. 
  Ưu điểm: 
 + Đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, qua đó giúp hạn chế bớt rủi ro trong kinh 
doanh nói chung. 
 + Khả năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán là cao. 
 + Ngân hàng có thể tận dụng được thế mạnh về chuyên môn, vốn và cơ sở vật 
chất để kinh doanh chứng khoán. 
 + Khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân 
hàng. 
  Nhược điểm: 
 + Không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng thường bảo thủ 
không thích phát hành cổ phiếu trái phiếu, thích hoạt động tín dụng truyền thống 
hơn. 
 + Dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính (vì nếu có biến động trên thị trường 
chứng khoán sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống ngân hàng, dễ dẫn tới các 
cuộc khủng hoảng kinh tế). 
 Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp dụng mô hình 
này, nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã chuyển sang mô 
hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến ngày nay. 
 1.3. Điều kiện để thành lập công ty chứng khoán 
 1.3.1. Điều kiện về vốn 
 Vốn điều lệ bằng tối thiểu mức vốn pháp định 
 Ở Việt Nam công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ thực bằng mức vốn pháp 
định theo quy định tại điều 18 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 như 
sau: 
 Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty 
chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài 
tại Việt Nam là: 
 - Môi giới chứng khoán: 25 tỷ VNĐ 
 - Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ VNĐ 
 - Bảo lãnh phát hàng chứng khoán: 165 tỷ VNĐ 
 - Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ VNĐ 
 Trường hợp công ty chứng khoán xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì 
vốn pháp định là tổng số vốn pháp định của từng loại riêng lẻ. 
 1.3.2. Điều kiện về nhân sự 
 Những người quản lý hay nhân viên giao dịch của công ty phải đáp ứng các yêu 
cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, cũng như mức độ tín nhiệm, 
tính trung thực. 
 Ở Việt Nam, theo khoản 3, điều 30, nghị định 48/1998/NĐ-CP quy định: “Giám 
đốc (tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên kế toán, văm thư 
hành chính, thủ quỹ) của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề chứng 
khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp” 
 1.3.3. Điều kiện về cơ sở vật chất 
 Các tổ chức và cá nhân sáng lập công ty chứng khoán phải đảm bảo yêu cầu cơ sở 
vật chất tối thiểu cho công ty chứng khoán. 
 1.4. Vai trò của công ty chứng khoán 
 1.4.1. Là cầu nối giữa cung - cầu chứng khoán 
 Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết vào 
quá trình luân chuyển của chứng khoán : từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến 
khâu giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp. 
 • Trên thị trường sơ cấp: 
 + Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, giúp các tổ 
chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh 
phát hành. Một doanh nghiệp khi thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành chứng 
khoán, thường họ không tự bán chứng khoán của mình mà thông qua một tổ chức 
chuyên nghiệp tư vấn và giúp họ phát hành chứng khoán. Đó là tổ chức trung gian tài 
chính như ngân hàng, công ty chúng khoán ….. 
 + Công ty chứng khoán là cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi 
thiếu vốn. Công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn kinh nghiệm nghề nghiệp 
và bộ máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua bán, 
phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiễn một số dịch vụ khác cho cả người 
đầu tư và người phát hành. 
 • Trên thị trường thứ cấp: Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các nhà đầu tư, là 
trung gian chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Công ty chứng khoán 
với nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư đảm nhận tốt vay trò chuyển đổi này, giúp cho 
các nhà đầu tư giảm thiểu thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của mình. 
 1.4.2. Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường. 
 Từ sau cuộc khủng hoảng của thị trường chứng khoán thế giới ngày 28/10/1929, 
Chính phủ các nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của thị trường 
chứng khoán, trong đó đòi hỏi một sự phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên 
tham gia Sở giao dịch chứng khoán nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá 
chứng khoán có thể xảy ra trên thị trường, vì nếu thị trường chứng khoán bị khủng 
hoảng thì không những nền kinh tế bị ảnh hưởng mà ngay cả quyền lợi nhà đầu tư, 
các công ty chứng khoán cũng bị ảnh hưởng. 
 Theo quy định của các nước, các công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh 
phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá 
giảm và bán chúng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao nhằm góp phần điều tiết và 
bình ổn giá trên thị trường. Tuy nhiên, tại Vịêt Nam chưa có quy định này. 
 Dĩ nhiên sự can thiệp của các công ty chứng khoán chỉ có hạn, phụ thuộc vào 
nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẩn có ý nghĩa nhất 
định, có tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị trường. Với vai trò này, các 
công ty chứng khoán góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển bền vững của thị 
trường chứng khoán. 
 1.4.3. Vai trò cung cấp dịch vụ cho thị trường chứng khoán 
 Công ty chúng khoán với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp các dịch 
vụ cần thiết góp phần cho thị trường chứng khoán hoạt động ổn định, cụ thể: 
 + Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu tư: thị 
trường chứng khoán cũng tương tự như tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao 
dịch, người mua người bán phải có cơ hội gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hoá 
và thoả thuận giá cả. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán với những đặc trưng riêng 
của nó như người mua người bán có thể ở rất xa nhau, hàng hoá là “vô hình”, vì vậy 
để cung cầu gặp nhau thẩm định chất lượng , xác định giá cả thì phải mất rất nhiều 
thời gian, công sức, tiền bạc cho một giao dịch để phục vụ cho việc thu nhập, phân 
tích, xử lý thông tin… Công ty chứng khoán với lợi thế chuyên môn hoá, trình độ, 
kinh nghiệm nghề nghiệp sẽ thực hiện tốt vai trì tư vấn đầu tư, tìm kiếm đối tác và 
làm trung gian mua bán chứng khoán, giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí trong 
từng giao dịch. 
 + Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư: Công ty chứng khoán 
thông qua Sở giao dịch và thị trường OTC cung cấp một cơ chế xác định giá nhằm 
giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác các khoản đầu tư của mình. 
 - Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng 
khoán, các công ty chứng khoán thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng khoán thông 
qua việc xác định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý. 
 - Trên thị trường thứ cấp: tất cả các lệnh mua bán thông qua các công ty chứng 
khoán được tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá chứng khoán được 
xác định theo quy luật cung cầu.. 
 Ngoài ra, công ty chứng khoán còn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ giao dịch 
chứng khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, công ty chứng khoán giữ vai trò 
quan trọng trong việc phát triển của thị trường chứng khoán, là chất “xúc tác “, 
không thể thiếu cho hoạt động của thị trường chứng khoán. 
 + Thực hiện tính thanh khoản của chứng khoán: Khi đầu tư, các nhà đầu tư luôn 
muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại. Các 
công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư 
phải chịu ít nhiều thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Chẳng hạn, trong hầu hết các 
nghiệp vụ đầu tư ở sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC ngày nay, một nhà 
đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà 
không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình. 
 1.5. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 
 1.5.1. Môi giới chứng khoán (brokerage services) 
 Là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong đó công ty chứng 
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở 
giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách 
nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. 
 Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài khoản giao 
dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trênc ơ sở hợp đồng ký kết giữa 
khách hàng và công ty. 
 Trường hợp khách hàng của công ty chứng khoán mở tài khoản lưu ký chứng 
khoán tại tổ chức lưu ký là ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nhà 
nước, công ty chứng khoán có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục giao dịch, mua bán 
cho khách hàng và phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký. Tiền hoa hồng 
môi giới thường được tính phần trăm trên tổng giá trị của một giao dịch. 
 Tuỳ theo qui định của mỗi nước, cách thức hoạt động của từng Sở giao dịch 
chứng khoán mà người ta có thể phân chia thành nhiều loại nhà môi giới khác nhau 
như sau: 
 + Môi giới dịch vụ (Full Service Broker) : cung cấp đầy đủ dịch vụ mua bán 
chứng khoán, giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu 
bán trước, cung cấp tài liệu và cố vấn trong đầu tư. 
 + M ôi giới chiết khấu (Discount Broker) : chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua 
bán hộ chứng khoán, phí nhẹ hơn môi giới toàn dịch vụ vì không có tư vấn, nghiên 
cứu thị trường. 
 + M ôi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành: đây là những nhân viên của một 
công ty chứng khoán của một Sở giao dịch, làm việc hưởng lương của một công ty 
chứng khoán và được bố trí để thực hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng 
khoán hay cho khách hàng của công ty trên sàn giao dịch. 
 + M ôi giới độc lập (Independent Broker) chính là các môi giới làm việc cho chính 
họ và hưởng hoa hồng hay thù lao theo dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ tiền ra 
thuê chỗ tại sở giao dịch (sàn giao dịch) giống như các công ty chứng khoán thành 
viên. Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của sở giao dịch. 
 1.5.2. Tự doanh chứng khoán 
 Là nghiệp vụ mà trong đó công ty chứng khoán thực hiện mua bán chứng khoán 
cho chính mình 
 - Mục đích: thu lợi hoặc can thiệp điều tiết giá trên thị trường. 
 - Hoạt động này hiện nay được xem là một trong những hoạt động quan trọng 
nhất của các công ty chứng khoán tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận. Tuy 
nhiên, do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích nên các nước 
thường quy định các công ty chứng khoán phải tổ chức thực hiện hai nghiệp vụ ở hai 
bộ phận riêng biệt. 
 1.5.3. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư 
 Là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua bán và nắm giữ các 
chứng khoán vì quyền lợi khách hàng theo hợp đồng được ký kết giữa công ty chứng 
khoán và khách hàng. 
 Nghiệp vụ này được thực hiện khi một số nhà đầu tư là tổ chức hoặc cá nhân 
muốn tham gia thị trường chứng khoán nhưng họ không có đủ điều kiện về thời gian 
hoặc kiến thức chuyên môn để quyết định đầu tư, vì vậy họ uỷ thác cho công ty 
chứng khoán đầu tư kèm theo thoã thuận lãi lỗ. Người uỷ thác đầu tư thường không 
can dự vào việc đầu tư của công ty chứng khoán và trả một khoản phí cho công ty 
chứng khoán theo thoã thuận. 
 Các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ này ngoài việc được hưởng phí 
quản lý họ còn có thể nhận dược những khoản tiền phí nhất định khi mang lại lợi 
nhuận cao cho nhà đầu tư. 
 Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán phải quản lý tiền và 
chứng khoán cho từng khách hàng uỷ thác và sử dụng tiền trong tài khoản theo đúng 
các điều kiện qui định trong hợp đồng đã ký kết. Hợp đồng phải xác định rõ mức dộ 
uỷ quyền của khách hàng phải chịu mọi rủi ro của hoạt động đầu tư. Để đảm bảo 
quyền lợi của khách hàng, định kỳ, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo giá trị các 
khoản đầu tư theo giá thị trường tại thời điểm báo cáo cho khách hàng. 
 1.5.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 
 Là việc bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán 
chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để 
bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết. 
 Tổ chức phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định 
trên số tiền thu được từ đợt phát hành. 
 Hiện nay trên thế giới có một số hình thức bảo lãnh phát hành sau: 
 + Bảo lãnh cam kết chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh phát 
hành cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối hết hay 
không. 
 + Bảo lãnh cố gắng tối đa: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh 
thỏa thuận làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành.Tổ chức bảo lãnh không cam 
kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng tối đa. Số chứng khoán còn 
lại nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành. Như vậy, kết quả của 
việc bán chứng khoán của tổ chức phát hành tuỳ thuộc vào khả năng, uy tín và sự lựa 
chọn nhà đầu tư của tổ chức bảo lãnh. 
 + Bảo lãnh tất cả hoặc không: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức phát 
hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải bán hết số chứng khoán dự định phát hành, nếu 
không phân phối hết sẽ huỷ bỏ đợt phát hành. Theo phương thức này, không có một 
sự bảo đảm đợt phát hành có thành công hay không, nên Ủy ban Chứng khoán Nhà 
nước thường qui định số chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trong thời gian cần bán 
sẽ được giữ bởi một người thứ ba để chờ kết quả cuối cùng của đợt phát hành. Nếu 
đợt phát hành không thành công thì nhà