Hiện nay, trong mọi nền kinh tế trên thế giới, đầu tư nước ngoài luôn là lĩnh vực quan trọng, đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở rộng thị trường xuất khẩu và tăng nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước, tạo vị thế vững chắc để quốc gia đó chủ động hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Xét về những chính sách và biện pháp của chính phủ các nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, chúng ta thấy có hai xu hướng lớn, đó là: Xu hướng bảo hộ đầu tư và xu hướng tự do hóa đầu tư. Mỗi xu hướng đều có những ưu, nhược điểm nhất định và chỉ thích hợp trong từng bối cảnh chung của kinh tế thế giới cũng như điều kiện phát triển kinh tế riêng biệt của từng quốc gia. Do vậy, việc hiểu rõ về xu hướng bảo hộ và tự do hóa đầu tư sẽ cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về đầu tư trên quan điểm từng quốc gia cũng như trên phương diện toàn cầu.
Đó cũng là lí do nhóm chúng em thực hiện bài tiểu luận với đề tài mang tên: ”Bảo hộ và tự do hóa trong đầu tư. Xu hướng thế giới và thực tiễn tại Việt Nam.”
Kết cấu bài viết gồm ba phần lớn:
Chương I: Tổng quan về bảo hộ và tự do hóa đầu tư
Chương II: Cu hướng thế giới về bảo hộ và tự do hóa đầu tư
Chương III: Thực tiễn hoạt động bảo hộ và tự do hóa tạo Việt Nam
Trong quá trình thực hiện bài viết, chúng em đã cố gắng tổng hợp và tìm hiểu nhiều nguồn tài liệu để có được bài viết với chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên, do thời gian để hoàn thành bài không nhiều và với lượng kiến thức còn hạn chế, nên chắc chắn, chúng em sẽ không tránh khỏi có những thiếu sót trong bài làm của mình. Chúng em rất mong sẽ nhận được những đóng góp từ phía cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn./.
24 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2061 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bảo hộ và tự do hóa trong đầu tư Xu hướng thế giới và thực tiễn tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong mọi nền kinh tế trên thế giới, đầu tư nước ngoài luôn là lĩnh vực quan trọng, đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở rộng thị trường xuất khẩu và tăng nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước, tạo vị thế vững chắc để quốc gia đó chủ động hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Xét về những chính sách và biện pháp của chính phủ các nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, chúng ta thấy có hai xu hướng lớn, đó là: Xu hướng bảo hộ đầu tư và xu hướng tự do hóa đầu tư. Mỗi xu hướng đều có những ưu, nhược điểm nhất định và chỉ thích hợp trong từng bối cảnh chung của kinh tế thế giới cũng như điều kiện phát triển kinh tế riêng biệt của từng quốc gia. Do vậy, việc hiểu rõ về xu hướng bảo hộ và tự do hóa đầu tư sẽ cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về đầu tư trên quan điểm từng quốc gia cũng như trên phương diện toàn cầu.
Đó cũng là lí do nhóm chúng em thực hiện bài tiểu luận với đề tài mang tên: ”Bảo hộ và tự do hóa trong đầu tư. Xu hướng thế giới và thực tiễn tại Việt Nam.”
Kết cấu bài viết gồm ba phần lớn:
Chương I: Tổng quan về bảo hộ và tự do hóa đầu tư
Chương II: Cu hướng thế giới về bảo hộ và tự do hóa đầu tư
Chương III: Thực tiễn hoạt động bảo hộ và tự do hóa tạo Việt NamTrong quá trình thực hiện bài viết, chúng em đã cố gắng tổng hợp và tìm hiểu nhiều nguồn tài liệu để có được bài viết với chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên, do thời gian để hoàn thành bài không nhiều và với lượng kiến thức còn hạn chế, nên chắc chắn, chúng em sẽ không tránh khỏi có những thiếu sót trong bài làm của mình. Chúng em rất mong sẽ nhận được những đóng góp từ phía cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn./.
Chương I
Tổng quan về bảo hộ và tự do hóa đầu tư
I/ Bảo hộ đầu tư
Khái niệm
Bảo hộ đầu tư xét dưới góc độ lý luận chung là một khái niệm rộng bao gồm nhiều biện pháp do Nhà nước đề ra nhằm bảo đảm quyền lợi thiết thực, chính đáng cho nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình đầu tư tại nước sở tại. Đó là sự đảm bảo pháp lý với những biện pháp được qui định bằng các qui phạm pháp luật nhằm bảo đảm sự ổn định về lợi ích và sự an toàn cả vốn lẫn lãi trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, tạo mọi điều kiện cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Bảo hộ đầu tư tạo cơ sở vững chắc để nhà đầu tư tin tưởng quyền lợi của mình sẽ được bảo vệ bằng các cam kết của nước nhận đầu tư, khuyến khích đầu tư tạo thêm những điều kiện ưu đãi thuận lợi để nhà đầu tư lựa chọn một hình thức đầu tư phù hợp nhất, vào lĩnh vực thích hợp nhất và hưởng những ưu đãi tài chính thiết thực nhất.
Các biện pháp thực hiện bảo hộ đầu tư
Việc tiến hành các biện pháp bảo hộ đầu tư phụ thuộc vào chính sách và chiến lược phát triển kinh tế của từng nước. Do đó, xét trên phương diện quốc gia, bảo hộ đầu tư bao gồm các biện pháp sau đây:
a. Biện pháp bảo đảm đối xử công bằng và thoả đáng
Nguyên tắc này dựa trên nguyên tắc NT - “đãi ngộ quốc gia”. Đối xử công bằng được hiểu là sự đối xử của nước nhận đầu tư, không có sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, giữa các nhà ĐTNN với nhau, giữa khu vực đầu tư công cộng và đầu tư tư nhân. Đảm bảo đối xử thoả đáng đối với nhà đầu tư nghĩa là khi một cá nhân, tổ chức nước ngoài đưa vốn vào Việt Nam thì Chính phủ Việt Nam phải cho họ hưởng những quyền lợi thích hợp để thực hiện các hoạt động đầu tư của họ và thu được lợi nhuận xứng đáng.
b. Biện pháp bảo đảm đối với vốn và tài sản của nhà ĐTNN
Vốn và tài sản của nhà ĐTNN phải được bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và các quyền lợi hợp pháp khác, tạo điều kiện thuận lợi và thông thoáng cho các nhà đầu tư trong việc quản lý và sử dụng tài sản của mình như:
- Tài sản của doanh nghiệp có vốn ĐTNN không bị quốc hữu hoá.
- Nhà ĐTNN có quyền quyết định sử dụng vốn như thế nào hợp lý và có hiệu quả nhất: lựa chọn đối tác, lựa chọn lĩnh vực, địa bàn đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư,...
- Nhà ĐTNN có quyền định đoạt về vốn: doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhượng phần vốn của mình trong doanh nghiệp liên doanh.
- Nhà ĐTNN có quyền thực hiện việc mua bán tài sản (bí quyết kỹ thuật, bằng sáng chế, dịch vụ kỹ thuật) nguyên nhiên liệu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh,... với các tổ chức, cá nhân khác trong phạm vi hoạt động của mình.
c. Bảo đảm cho nhà đầu tư chuyển vốn, tài sản và thu nhập hợp pháp tại nước đầu tư ra nước ngoài
Các nhà đầu tư khi đầu tư với mục đích cuối cùng là thu lợi nhuận thì yêu cầu tất yếu của họ là phải sử dụng lợi nhuận đó (đưa về nước hoặc tái đầu tư) để có thể đạt được lợi nhuận nhiều hơn nữa. Do đó, họ rất quan tâm đến vấn đề chu chuyển đồng vốn, đặc biệt là chu chuyển ra nước ngoài. Vì thế, Chính phủ nước nhận đầu tư cần có các chính sách điều chỉnh việc chuyển ra nước ngoài linh động các dòng tiền như:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh.
- Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ.
- Tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động.
- Vốn đầu tư.
- Các khoản tiền, tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
d. Bảo đảm cho nhà đầu tư kinh doanh có hiệu quả
Các nhà đầu tư rất chú ý đến tính hiệu quả trong kinh doanh, đặc biệt là khi đầu tư vốn ra nước ngoài. Do vậy, việc Nhà nước có các quy định nhằm bảo đảm cho nhà đầu tư kinh doanh có hiệu quả được xem là những biện pháp bảo hộ đầu tư hữu hiệu. Nhóm biện pháp này bao gồm:
- Đảm bảo về thời gian: Quy định thời hạn kinh doanh.
- Đảm bảo tự do lựa chọn lĩnh vực kinh doanh: Các nhà đầu tư có thể đầu tư vào các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, các lĩnh vực đầu tư có điều kiện hoặc các lĩnh vực thông thường khác, cũng có thể lựa chọn địa bàn đầu tư phù hợp với điều kiện của họ.
- Đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN có toàn quyền quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, Nhà nước không nên can thiệp hay áp đặt điều gì tới kế hoạch và quá trình sản xuất kinh doanh của họ mà nên tôn trọng và bảo đảm quyền tự chủ cho họ. Doanh nghiệp cũng có quyền quyết định giá bán và không bị giới hạn về khu vực tiêu thụ sản phẩm, trừ những hàng hoá dịch vụ Nhà nước thống nhất quản lý giá bán thì giá bán theo khung giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố.
e. Biện pháp giải quyết thoả đáng các tranh chấp về đầu tư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các nhà ĐTNN có thể phạm phải những quyết định sai lầm. Mặt khác, vì lí do lợi nhuận mà các nhà đầu tư có thể không tính đến lợi ích của những người khác, có những hành vi cạnh tranh không lành mạnh; giữa các nhà đầu tư có thể nảy sinh bất đồng trong quản lý điều hành doanh nghiệp, sự va chạm lợi ích kinh tế là không thể tránh khỏi,... Đó chính là những nguyên nhân phát sinh tranh chấp và yêu cầu đặt ra là phải có một cơ chế giải quyết tranh chấp sao cho thoả đáng lợi ích các bên và nhanh chóng nhất, để tạo điều kiện cho nhà đầu tư yên tâm thực hiện việc đầu tư kinh doanh trên đất nước mình.
II/ Tự do hóa đầu tư
Khái niệm
Như đã biết ở trên, bảo hộ đầu tư bao gồm nhiều biện pháp do Nhà nước đề ra nhằm bảo đảm quyền lợi thiết thực, chính đáng cho các nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình đầu tư tại nước sở tại. Tuy nhiên, hiện nay, xu hướng tự do hóa đang phát triển mạnh mẽ cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới của các quốc gia. Họ nhận rõ được tầm quan trọng của đầu tư quốc tế trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế và dần tiến tới tự do hóa trong đầu tư.
Tự do hóa đầu tư là những biện pháp nhằm cắt giảm hay loại bỏ các rào cản có tính cản trở hoạt động đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia khác để tạo nên một môi trường đầu tư có tính cạnh tranh và bình đẳng hơn, tạo sự thuận lợi, thông thoáng cho việc di chuyển các nguồn vốn đầu tư giữa các quốc gia.
Các biện pháp thực hiện tự do hóa đầu tư
Trên cơ sở mục đích của tự do hóa trong đầu tư quốc tế, có thể thấy để thực hiện triệt để vấn đề tự do hóa cần phải thực hiện các biện pháp như sau:
- Tạo một môi trường cạnh tranh thông qua việc mở rộng danh mục những ngành, nghề, dịch vụ mà các nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư. Đây chính là rào cản lớn nhất của những nhà đầu tư nước ngoài. Mặc dù họ nhìn thấy được tiềm năng khi đầu tư nhưng nếu ngành đó trong danh sách những ngành nghề, dịch vụ bị cấm thì họ cũng không được phép đầu tư.
- Tạo một môi trường công bằng, bình đẳng giữa tất cả những nhà đầu tư. Điều này cần thể hiện rõ ràng trong luật đầu tư của quốc gia đó, không được phân biệt đối xử với bất kỳ nhà đầu tư nào. Những quyền lợi và nghĩa vụ dành cho các nhà đầu tư trong nước cũng sẽ được quy định tương đương đối với các nhà đầu tư nước ngoài thuộc bất cứ quốc gia nào.
- Triển khai kí kết và thực hiện hiệu quả, đúng lộ trình các cam kết song phương, đa phương trong quá trình hội nhập quốc tế, các quy định về đối xử công bằng cho các nhà đầu tư của các nước thành viên trong nội bộ các tổ chức kinh tế khu vực và liên khu vực, các tổ chức kinh tế khác mà quốc gia đó tham gia. Theo đó, khi các nhà đầu tư thuộc các nước là thành viên của cùng một tổ chức tiến hành hoạt động đầu tư tại một quốc gia thành viên khác sẽ nhận được những ưu đãi và nghĩa vụ như nhau.
Chương II
Xu hướng thế giới về bảo hộ và tự do hóa đầu tư
I/ Tình hình đầu tư thế giới sau cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu
Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm cho tình hình kinh doanh quốc tế xấu nghiêm trọng, mức độ rủi ro cao, thiếu vốn nên nhiều tập đoàn phải điều chỉnh chiến lược đầu tư kinh doanh, điều chỉnh địa bàn và các dịnh hướng đầu tư dẫn đến thu hẹp phạm vi đầu tư, đồng thời cắt giảm vốn nhằm giảm thiểu rủi ro kinh doanh. Khủng hoảng tài chính Mỹ và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động đến đầu tư quốc tế trên những khía cạnh chính sau: - Thứ nhất, các nhà đầu tư nước ngoài đẩy mạnh chuyển lợi nhuận về nước; - Thứ hai, vốn tài trợ của công ty mẹ ở bản quốc cho các công ty con ở nước nhận đầu tư giảm sút nghiêm trọng. Các nước phát triển thay vì đầu tư ra nước ngoài, đã quay lại để ngăn chặn suy giảm kinh tế trong nước. . - Thứ ba, tạo ra làn sóng bảo hộ nền kinh tế trong nước nhằm ứng phó với khủng hoảng trong ngắn hạn. Điều này gây bất lợi cho thu hút đầu tư quốc tế.Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), FDI vào các nước đang phát triển đạt khoảng 500 tỉ USD (năm 2008), giảm xuống chỉ còn khoảng 400 tỉ USD (năm 2009). Lượng vốn chảy vào 57 quốc gia thu hút nhiều đầu tư nước ngoài nhất cũng bị giảm 54% (quí I/2009) so với cùng kỳ năm 2008, thậm chí lượng vốn chảy vào các nước thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài như Trung Quốc, Brazil và Nga cũng đều giảm. FDI vào Trung Quốc tính đến tháng 11/2009 đạt 77,9 tỉ USD (giảm 9,9% so với cùng kỳ năm 2008). Các quốc gia châu Á khác có mức sụt giảm FDI là Nhật Bản, Singapore, Thái Lan và Philipin. Những nhân tố tác động đến sự sụt giảm FDI bao gồm:
Thứ nhất, khủng hoảng tài chính toàn cầu và sự suy yếu về kinh tế đã làm giảm khả năng và xu hướng đầu tư của các công ty, đặc biệt xu hướng đầu tư ra nước ngoài.
Thứ hai, cuộc khủng hoảng tạo ra tâm lý quan tâm đặc biệt đến những bất ổn và rủi ro toàn cầu - là những nhân tố cản trở lớn trong thực hiện các chương trình FDI nhiều tham vọng.
Thứ ba, mong muốn của các công ty mở rộng đầu tư ra nước ngoài ít dựa vào cách thức đóng góp cổ phần như cùng sở hữu và cấp phép nhằm giảm chi phí đầu tư của mình.
Đầu tư quốc tế trải qua nhiều xu hướng phát triển. Ngoài các hình thức đầu tư quốc tế như: 1) đầu tư truyển thống (các nước phát triển đầu tư vào các nước đang phát triển hoặc đầu tư có tính một chiều); 2) đầu tư lẫn nhau giữa các nước phát triển. Xu hướng chung của đầu tư quốc tế ngày nay là sự đan xen nhau giữa các xu hướng trên. Tuy nhiên, xu hướng đầu tư lẫn nhau giữa các nước đang phát triển ngày càng gia tăng. Xu hướng này phản ánh tốc độ hòa nhập nhanh của các nước đang phát triển vào quá trình toàn cầu hóa.
Điểm nổi bật là xu hướng tự do hóa đầu tư ngày càng mạnh giữa các nước, khu vực và thế giới. Các qui chế về FDI của các nước thay đổi nhanh trong thập kỷ qua từ bảo hộ đến hạn chế, kiểm soát và chuyển sang tự do hóa FDI trong phạm vi từng nhóm nước, khu vực.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ngày càng tác động mạnh đến kế hoạch đầu tư của các công ty xuyên quốc gia TNCs (Transnational Corporations). Lợi nhuận suy giảm do khối lượng buôn bán giảm sút đã làm hạn chế xu hướng đầu tư. Đây chính là tác động của "khủng hoảng kinh tế" (economic crisis).
Theo Báo cáo tổng quan triển vọng đầu tư thế giới WIPS (World Investment Prospects Survey) các nền kinh tế mới nổi nhờ có tiềm lực tài chính tốt, tỷ lệ giới trẻ cao sẽ hỗ trợ tăng trưởng lâu dài nên càng thu hút giới đầu tư quốc tế và các công ty xuyên quốc gia TNCs.
II/ Xu hướng tự do hóa đầu tư diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới
1. Đôi nét về xu hướng tự do hóa đầu tư trên thế giới hiện nay
Trong quý I/2010, có tới 62 nền kinh tế trên thế giới đã triển khai các biện pháp mới tác động đến khuôn khổ chính sách đầu tư của nước ngoài và 73 nền kinh tế thực hiện những biện pháp đầu tư quốc tế, tiếp tục xu hướng ký kết nhanh các hiệp định mới về đầu tư. Trong 5 tháng đầu năm 2010, khoảng 37 hiệp định như trên đã được ký kết.
Báo cáo giám sát đầu tư của UNCTAD cho biết khoảng 28 nền kinh tế đã thông qua những biện pháp chuyên về đầu tư nhằm tự do hóa, thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu vực kinh tế từ lâu vẫn đóng kín. Cụ thể là Australia và Canada đã tự do hóa dịch vụ vận tải hàng không; Ấn Độ tự do hóa dịch vụ truyền hình trên mạng điện thoại di động; Malaysia, Syria, Cameroon tự do hóa dịch vụ ngân hàng hoặc sở hữu nhà ở; 9 nền kinh tế, trong đó có Nga, Mexico, Libya, Peru, đã triển khai các chính sách đầu tư nhằm thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài như thiết lập các khu kinh tế tự do, khuyến khích những dự án năng lượng tái sinh.
Bên cạnh đó, các nước còn áp dụng 10 biện pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài, ví dụ như Nam Phi đã loại bỏ mọi hạn chế đối với việc chuyển dịch vốn nội địa và ra nước ngoài. Một số nước như Thái Lan, Nam Phi, Madagascar…đã thực hiện các biện pháp ưu đãi ngoại hối, nới lỏng các điều kiện đầu tư để khuyến khích đầu tư ra nước ngoài.
Tuy nhiên, UNCTAD cũng nhấn mạnh những thách thức tiềm tàng đối với đầu tư nước ngoài bao gồm sở hữu nhà nước, việc tăng cường kiểm soát các công ty trong thời kỳ khủng hoảng tiếp tục tác động đến dòng vốn đầu tư nước ngoài; sự thất bại của chính sách thương mại cũng đã tác động đến hệ thống sản xuất trên quy mô toàn cầu của các công ty xuyên quốc gia và dây chuyền giá trị toàn cầu của các công ty này.
2. Tự do hóa đầu tư tại một số quốc gia
a. Trung Quốc
Hiện nay Trung Quốc là nước thu hút đầu tư lớn nhất trong số các nước đang phát triển và là một trong những nước thu hút đầu tư lớn nhất trên Thế giới. Mỗi năm có hàng trăm tỷ đô la đầu tư vào Trung Quốc, chủ yếu là từ các nước Đông và Đông Nam Á, chỉ tính riêng Đài Loan, Hồng Kông, Ma Cao đã chiếm đến 65% tổng đầu tư vào Trung Quốc. Để đạt được những con số ấn tượng như vậy là vì có một chính sách thu hút đầu tư được thực hiện hơn 30 năm qua.
Trước khi tiến hành cải cách nền kinh tế, Trung Quốc là một nước nông nghiệp lạc hậu thiếu thốn công nghiệp, khoa học kĩ thuật. Do vậy, ngay khi tiến hành chính sách mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc đã có một chính sách thu hút đầu tư nước ngoài rất mạnh mẽ thông qua các biện pháp ưu đãi thuế. Các nhà đầu tư nước ngoài khi nhập khẩu máy móc, linh kiện, nguyên vật liệu đưa vào sản xuất với tư cách là vốn đầu tư để tái xuất khẩu đều được miễn thuế. Mỗi vùng, mỗi tỉnh, mỗi khu đều có những chính sách riêng nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Trung Quốc ban hành nhiều văn bản, luật để đảm bảo quyền lợi cũng như quản lý các hoạt động đầu tư nước ngoài một cách hiệu quả: Luật Trung Quốc về các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của người Trung Quốc, Quy định của hội đồng nhà nước về khuyến khích các đầu tư nước ngoài, Luật về ngoại thương Trung Quốc … Qua các văn bản, luật này các nhà đầu tư nước ngoài có thể biết được chi tiết thủ tục đăng kí, các phương pháp đầu tư vốn, các loại thuế, việc kiểm soát ngoại tệ, thủ tục đình chỉ hoạt động của xí nghiệp, hoạt động của các công đoàn, nhập khẩu kĩ thuật …
Hiện nay khi GDP của Trung Quốc lớn thứ 2 trên Thế giới, dự trữ ngoại tệ lớn nhất Thế giới thì vốn không phải là ưu tiên hàng đầu trong chính sách thu hút đầu tư của Trung Quốc nữa. Trong những năm gần đây Trung Quốc khuyến khích đầu tư và đưa công vệ vào lĩnh vực công nghiệp, chế độ khuyến khích được ưu tiên trao cho các ngành cần công nghệ tiên tiến, hàm lượng khoa học kĩ thuật cao: sản xuất chế tạo máy, điện tử tin học, sản xuất ô tô … Đặc biệt các dự án đầu tư vào khu vực miền Tây, Đông Bắc hẻo lánh, các nơi xa xôi sẽ được hưởng ưu tiên đặc biệt. Những ngành cần sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên và nguy cơ gây ra ô nhiễm môi trường cao hiện không còn được khuyến khích nữa.
Kể từ khi gia nhập vào WTO, Trung Quốc càng mở cửa hơn nữa đối với các nhà đầu tư, nhất là ở những ngành dịch vụ trước kia vốn là độc quyền của nhà nước như: tài chính,bảo hiểm, viễn thông, du lịch … Nhờ nguyên tắc không phân biệt đối xử, các điều kiện không công bằng so với các công ty trong nước mà các công ty nước ngoài phải đối mặt khi thâm nhập thị trường Trung Quốc sẽ được bãi bỏ.
Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia có rất nhiều các công ty, nhà đầu tư ra nước ngoài, nhưng đồng thời cũng thu hút được một lượng vốn đầu tư vào trong nước rất lớn. Trong những năm gần đây, Hàn Quốc đã và đang tiến hành mạnh mẽ xu hướng tự do hóa đầu tư nhằm góp phần tiếp cận với nguồn vốn và kĩ thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài, cải thiện hoạt động sử dụng vốn đầu tư. Chính phủ Hàn Quốc đang tiếp tục tạo dựng môi trường "ngoại thương thân thiện" thông qua nhiều biện pháp khuyên khích đầu tư nước ngoài. Cụ thể, chính phủ miễn hoàn toàn thuế thuê đất cho khu vực có vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất vật liệu và phụ tùng máy móc. Nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư hoàn toàn được đầu tư vào tất cả các ngành, lĩnh vực ngoại trừ những ngành liên quan đến an ninh quốc gia và thông tin đại chúng. Mọi giới hạn về đầu tư vào thị trường tài chính, chứng khoán, trái phiếu, cổ phiếu đều đã được dỡ bỏ. Các nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn được đối xử như các nhà đầu tư trong nước.
Chương III
Thực tiễn hoạt động bảo hộ và tự do hóa đầu tư tại Việt Nam
I/ Quan điểm của chính phủ và Nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây, số lượng các dự án đầu tư có 100% vốn nước ngoài vào Việt Nam bắt đầu tăng lên mạnh mẽ. Những dự án này hiện nay chiếm 76% tổng số dự án được cấp giấy phép và 55% vốn đăng ký, trong khi các doanh nghiệp liên doanh chỉ chiếm phần còn lại. Đồng thời, có sáu dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép ở Việt Nam theo hình thức BOT (cung cấp nước và nhà máy điện), với tổng vốn đăng ký là 1,37 tỉ USD.
Năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Sự thay đổi này cũng là yêu cầu phù hợp với quy luật chung, nhằm đáp ứng kịp thời với những biến đổi của nền kinh tế trong và ngoài nước qua từng thời kỳ, phù hợp với xu thế hội nhập, nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN. Thực tế đã chứng minh việc ban hành Luật Đầu tư đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra những chuyển biến tích cực của tình hình ĐTNN vào Việt Nam kể từ năm 2006 tới nay. Đặc biệt trong 2 năm 2006-2007, dòng vốn ĐTNN vào nước ta đã tăng đáng kể (32,3 tỷ USD) với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp .v.v.).
Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào 7 tháng 11 năm 2006 với các cam kết bắt đầu có hiệu lực từ 11 tháng 1 năm 2007. Sau khi gia nhập và thực hiệ