Trong bối cảnh của một nước đang phát triển, sự phát triển của ngành 
công nghiệp hoá chất (CNHC) cũng không tách rời các tiêu chí về môi 
trường. Nhưng trong từng thời kỳ, dưới ảnh hưởng của trình độ phát 
triển khoa học kỹ thuật và công nghệ mà hiệu quả kinh tế trong sản xuất, 
vấn đề bảo vệ môi trrường(BVMT) và sinh thái cũng có những thay đổi 
nhất định.
Từ trước đến nay ngành CNHC nước ta đã và đang sử dụng các công 
nghệ sản xuất kinh điển. Nhiều công nghệ sản xuất được dùng từ các thế 
kỷ trước nhưng cho đến nay vẫn còn phát huy tác dụng và vẫn mang 
hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng rất nhiều công nghệ 
sản xuất cũ cho đến nay không còn phù hợp nữa. Nguyên nhân của vấn 
đề này nằm ở chỗ, trước đây khi nghiên cứu triển khai các công nghệ, 
các nhà nghiên cứu đã dựa trên một mặt bằng về nguyên liệu (giá cả và 
khả năng cung cấp) và các tiêu chuẩn môi trường rất khác so với hiện 
tại. Nếu như trước đây nhiều loại nguyên liệu sản xuất của CNHC (ví dụ 
nhiều loại nguyên liệu khoáng) rất dễ kiếm và giá rẻ, đồng thời các yêu 
cầu về môi trường chưa nghiêm ngặt, thậm chí còn chưa được đặt ra, thì 
hiện nay tình hình đã hoàn toàn thay đổi.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 102 trang
102 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2139 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bảo vệ môi trường tổng thể và quản lý chất thải trong công nghiệp hóa chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
ĐỀ TÀI 
Bảo vệ môi trường tổng thể 
và quản lý chất thải trong 
công nghiệp hóa chất 
 2 
Phần I BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỔNG THỂ TRONG ......................... 4 
I. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 4 
II. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CNHC .................................................. 6 
III. SỰ TẠO THÀNH CÁC CHẤT CẶN BÃ TRONG CÁC QUÁ 
TRÌNH HOÁ HỌC................................................................................ 7 
IV. MÔI TRƯỜNG TRONG CNHC ĐƯỢC QUAN NIỆM NHƯ THẾ 
NÀO? ................................................................................................... 11 
V.NHỮNG HẠN CHẾ CỦA BIỆN PHÁP BVMT SẢN XUẤT TỔNG 
THỂ...................................................................................................... 25 
VI. HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP BVMT SẢN XUẤT TỔNG THỂ . 28 
VII. HIỆN TRẠNG ĐẦU TƯ CHO BIỆN PHÁP BVMT SẢN XUẤT 
TỔNG THỂ TRÊN THẾ GIỚI ............................................................. 30 
VIII. THỰC TẾ VỀ BVMT SẢN XUẤT TỔNG THỂ TRONG CNHC
............................................................................................................. 31 
Phần II QUẢN LÝ CHẤT THẢI TRONG CNHC ............................... 87 
I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 87 
II. QUẢN LÝ CHẤT THẢI LÀ GÌ ...................................................... 88 
 3 
III. CÁC BIỆN PHÁP TIÊU HUỶ CHẤT THẢI ................................ 93 
IV. TẬN DỤNG CÁC CHẤT THẢI TỪ SẢN PHẨM......................... 97 
V. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA VIỆC QUẢN LÝ CHẤT 
THẢI .................................................................................................. 101 
 4 
Phần I BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỔNG THỂ TRONG 
CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT 
I. MỞ ĐẦU 
Trong bối cảnh của một nước đang phát triển, sự phát triển của ngành 
công nghiệp hoá chất (CNHC) cũng không tách rời các tiêu chí về môi 
trường. Nhưng trong từng thời kỳ, dưới ảnh hưởng của trình độ phát 
triển khoa học kỹ thuật và công nghệ mà hiệu quả kinh tế trong sản xuất, 
vấn đề bảo vệ môi trrường(BVMT) và sinh thái cũng có những thay đổi 
nhất định. 
Từ trước đến nay ngành CNHC nước ta đã và đang sử dụng các công 
nghệ sản xuất kinh điển. Nhiều công nghệ sản xuất được dùng từ các thế 
kỷ trước nhưng cho đến nay vẫn còn phát huy tác dụng và vẫn mang 
hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng rất nhiều công nghệ 
sản xuất cũ cho đến nay không còn phù hợp nữa. Nguyên nhân của vấn 
đề này nằm ở chỗ, trước đây khi nghiên cứu triển khai các công nghệ, 
các nhà nghiên cứu đã dựa trên một mặt bằng về nguyên liệu (giá cả và 
khả năng cung cấp) và các tiêu chuẩn môi trường rất khác so với hiện 
tại. Nếu như trước đây nhiều loại nguyên liệu sản xuất của CNHC (ví dụ 
nhiều loại nguyên liệu khoáng) rất dễ kiếm và giá rẻ, đồng thời các yêu 
cầu về môi trường chưa nghiêm ngặt, thậm chí còn chưa được đặt ra, thì 
hiện nay tình hình đã hoàn toàn thay đổi. Điều này đặt trước các nhà sản 
 5 
xuất khả năng phải cải tiến các công nghệ sản xuất đã có, hoặc thậm chí 
phải thay thế các công nghệ này bằng một công nghệ khác phù hợp hơn 
và hoàn thiện hơn. Đây cũng chính lầ vấn đề mang tính chiến lược để 
tồn tại và phát triển của CNHC. 
Việt Nam hiện tại đang là một nước nằm trong khu vực đang phát triển 
của thế giới. Nền công nghiệp của Việt nam, trong đó có CNHC đang 
chuyển từ giai đoạn khá lạc hậu sang giai đoạn hiện đại hoá vì vậy ở rất 
nhiều ngành công nghiệp trong nhiều cơ sở sản xuất vẫn có sự đan xen 
giữa công nghệ và thiết bị cũ, lạc hậu với các công nghệ và thiết bị mới, 
hiện đại; đồng thời ý thức về bảo vệ môi trường của chúng ta cũng còn 
nhiều điều bất cập. 
Trong thời kì đổi mới hiện nay, chúng ta đang từng bước cơ cấu lại các 
cơ sở sản xuất công nghiệp theo định hướng công nghiệp hoá và hiện đại 
hoá như Nghị quyết IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định, 
việc tìm cách thức để triển khai, áp dụng các công nghệ mới và đầu tư 
các dây chuyền thiết bị thích hợp theo hướng sản xuất bền vững có thể 
là một trong những cách tiệm cận hợp lý. Mục tiêu quan trọng nhất của 
việc áp dụng các công nghệ sản xuất và BVMT tổng thể chính là đưa 
vấn đề môi trường vào ngay từ đầu của quá trình sản xuất, tức là ngay từ 
khi thiết kế quá trình sản xuất, đồng thời phải đưa nhiệm vụ quản lý chất 
thải trở thành nhiệm vụ quan trọng thứ hai của ngành sản xuất công 
nghiệp. Để làm được nhiệm vụ này CNHC cần có định hướng, chiến 
lược phát triển đúng đắn, phù hợp với điều kiện Việt Nam và các thông 
 6 
lệ quốc tế và phải đưa các vấn đề trên thành một phần quan trọng trong 
hoạt động của mình. Trên cơ sở đó, gánh nặng về nạn ô nhiễm và xử lý ô 
nhiễm môi trường sẽ được triệt thoái tận gốc. Việc áp dụng các công 
nghệ sản xuất và bảo vệ môi trường tổng thể và quả lý chất thải còmn có 
thể giúp cho các cơ sở sản xuất tăng cường tái chế và quay vòng các 
chất thải, giảm chất thải bỏ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng 
khả năng cạnh tranh. 
II. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CNHC 
Hoạt động kinh doanh trong CNHC tương tự như các hoạt động kinh 
doanh khác luôn lấy lợi nhuận là mục tiêu cơ bản và đương nhiên. Tuy 
nhiên thực tế trong nhiều ngành sản xuất thuộc CNHC, các quá trình sản 
xuất không chỉ hoàn toàn tạo ra các sản phẩm mong muốn mà còn tạo ra 
những sản phẩm không mong muốn. Đó là những chất thải. Điều này 
cũng giống như hai mặt đương nhiên của một tấm huy chương. Mục tiêu 
không kém phần quan trọng là làm giảm bớt ảnh hưởng tới môi trường 
của những chất thải ở mức độ có thể chấp nhận được. Trách nhiệm xã 
hội của nhà sản xuất là phải BVMT. Điều này liên quan tới các chính 
sách quản lý CNHC của bất kì quốc gia nào. Các nước châu Âu, đặc biệt 
là Đức có những chiến lược BVMT và có các chương trình, dự án môi 
trường cụ thể đối với ngành CNHC. 
Hiện nay ngành CNHC ở những nước này đang nỗ lực vận hành các quy 
trình sản xuất với mục tiêu giảm đến mức tối đa sự có mặt của các chất 
tồn dư và giảm phát thải vào trong môi trường các loại hoá chất, cả về số 
 7 
lượng lẫn tính nguy hiểm của chúng, đồng thời tìm cách sử dụng vật liệu 
và năng lượng một cách hiệu quả nhất. 
Về các vấn đề liên quan đến BVMT, ở nhiều nước hiện nay đang tồn tại 
các vấn đề sau: 
1. Cần quy định thế nào cho đúng và đủ những chi phí cần thiết cho 
nhu cầu xử lý môi trường (chẳng hạn làm sạch nước thải và khí thải, xử 
lý huỷ bỏ các vật liệu thải, v.v...) đối với một cơ sở sản xuất. 
2. Công nghệ và thiết bị giải quyết trọn vẹn các vấn đề bã thải. 
3. Xem xét vấn đề về nguyên liệu và năng lượng. 
4. Tăng cường nhận thức xã hội về BVMT. 
5. áp dụng các tiêu chuẩn cần thiết về môi trường. 
6. Ra các quy định như thế nào cho phù hợp về các vấn đề BVMT 
trong nước và quốc tế 
III. SỰ TẠO THÀNH CÁC CHẤT CẶN BÃ TRONG CÁC QUÁ 
TRÌNH HOÁ HỌC 
 Các phản ứng hoá học không chỉ tạo sản phẩm mong muốn mà 
còn sinh ra các chất thải có thể làm ô nhiễm môi trường. Để hiểu rõ, có 
thể xem xét một các khái quát một phản ứng hoá học. 
 8 
Giả sử trong quá trình có chất A tương tác với một chất B để cho sản phẩm 
P: 
A + B + N 
M, C, H, E P+ P’+P’’+N’ 
Trong đó: 
A là chất khởi đầu 
B là phần tử chính tham gia phản ứng 
N là phần tử phụ tham gia phản ứng 
N’ là phần tử phụ đã phản ứng 
M là môi trường phản ứng 
C là chất xúc tác 
H là chất độn hoặc chất phụ gia 
E là năng lượng phản ứng 
P là sản phẩm mong muốn (sản phẩm chính) 
P’, P’’ là các sản phẩm kết hợp hoặc sản phẩm phụ tạo thành 
Chuyển hoá không hoàn toàn: 
 9 
Trong các phản ứng cân bằng, các thành phần A (và B) không bao giờ 
phản ứng hoàn toàn với chất còn lại. Vì thế trong thực tế một trong hai 
chất A (và B) thường được sử dụng với lượng dư để tăng mức chuyển 
hoá tại điểm cân bằng. Lượng dư của A (hoặc B) còn lại tại thời điểm 
kết thúc phản ứng có thể trở thành tạp chất và cần được huỷ bỏ sao cho 
có lợi nhất cho môi trường, nếu như không thể được tái chế trực tiếp 
bằng các phương pháp vật lí hoặc hoá học khi xử lý sản phẩm tương 
ứng. 
Nguyên liệu có chứa các tạp chất: 
Trong phản ứng hoá học sự xuất hiện của các sản phẩm phụ hoặc các 
loại chất tồn dư cũng có thể do có mặt các tạp chất trong nguyên liệu, ví 
dụ: 
1/ Hyđrosunfua (H2S) trong quá trình sản xuất khí thiên nhiên và dầu 
khoáng. 
2/ Sunfua dioxit (SO2) và bụi thải trong quá trình sản xuất axetylen và 
khí tổng hợp trên cơ sở than đá. 
3/ Các chất gây ô nhiễm nước thải từ các sản phẩm phân huỷ (các axit 
ligno sunfonic, v.v...) trong sản xuất bột giấy từ nguyên liệu thực vật. 
Có mặt các sản phẩm kết hợp: 
 10 
Một đặc điểm khác của nhiều phương pháp tổng hợp là trong quá trình 
phản ứng có tạo thành các sản phẩm kết hợp P’, những lượng này thường 
đi kèm với lượng những sản phẩm chính P. 
Ví dụ khi xử lý quặng kim loại màu theo quy trình nhiệt luyện, SO2 được 
hình thành như một sản phẩm kết hợp, hoặc sản phẩm kết hợp FeSO4 
được hình thành khi phân huỷ ilmenit (FeTiO3) để sản xuất bột màu 
TiO2 theo quy trình sunfat. Trong sản xuất axit photphoric trích ly theo 
quy trình dùng axit sunfuric, hàm lượng canxi và flo trong apatit dẫn tới 
việc hình thành 2 sản phẩm kết hợp là thạch cao (CaSO4) và hydro florua 
(HF). 
Nói chung chúng ta vẫn hay coi các sản phẩm đi kèm này là sản phẩm phụ. 
Các sản phẩm của các phản ứng thứ cấp: 
Các sản phẩm phụ P’’ cũng làm giảm bớt sản lượng của sản phẩm chính 
và cần được lấy đi trong suốt quá trình phản ứng hoá học. Chúng có thể 
được hình thành bởi những chuỗi phản ứng, chẳng hạn quy trình clo hoá 
để sản xuất các hợp chất monoclo thì các sản phẩm phụ dạng polyclo 
cũng được tạo thành. Polyclo không phải là sản phẩm phụ của phản ứng 
chính mà là sản phẩm của một số phản ứng phụ. 
 Sự có mặt đương nhiên của môi trường phản ứng: 
Trong các phản ứng hoá học và những quy trình tách chiết pha lỏng 
thường dùng nước, các dung môi hữu cơ hoặc các dung dịch, hoặc axit 
 11 
khoáng đặc (chẳng hạn axit sunfuric hoặc oleum) cũng thường được 
dùng dư để hoà tan các nguyên liệu… Môi trường phản ứng hoặc môi 
trường xử lý (được ký hiệu là M) trong các quy trình này là các dung 
môi không tham gia phản ứng hoặc chỉ có tác dụng như một chất tạo môi 
trường đơn thuần. 
Phần dư dung môi hoặc chất tạo môi trường đó chính là nguồn gốc của 
các “ chất tồn dư” của CNHC và chúng cần phải được tái sinh hoặc huỷ 
bỏ theo cách có lợi cho môi trường. Cả hai cách đều hao tốn tiền của. 
Quy trình tái chế cũng thường gặp khó khăn. Nếu là axit thì cần pha 
loãng hoặc trung hoà từng phần, hoặc nếu là các muối thì cần tiến hành 
xử lý theo trình tự để thu hồi sản phẩm. 
Khi nước được sử dụng như môi trường phản ứng thì nước thải được 
sinh ra thường chứa các chất gây ô nhiễm. 
Có mặt các chất xúc tác và xúc tiến: 
Đây cũng là nguồn góp phần tạo thành các chất bã thải. Các chất xúc tác 
(hoặc xúc tiến) dị thể được thay thế khi chúng hết hiệu lực hoạt động. 
Trong trường hợp các chất xúc tác (hoặc xúc tiến) đồng thể hoặc các 
chất xúc tác (hoặc xúc tiến) được trộn lẫn và dịch chuyển đồng thời với 
môi trường phản ứng, đòi hỏi phải tách các chất này khỏi sản phẩm 
trước khi thải. 
IV. MÔI TRƯỜNG TRONG CNHC ĐƯỢC QUAN NIỆM NHƯ 
THẾ NÀO? 
 12 
IV.1. Những khái niệm về môi trường 
Trong CNHC việc BVMT được phân ra làm hai phạm vi có quan hệ với 
sản phẩm và sản xuất. 
BVMT liên quan với sản phẩm gồm các quá trình phát triển và sản xuất 
các sản phẩm thân thiện môi trường (chẳng hạn, sản xuất các loại sơn, 
thuốc diệt cỏ, thuốc diệt côn trùng, bột giặt,v.v… không hoặc ít gây hại 
tới môi trường) và các quá trình xử lý những chất thải của các dây 
chuyền sản xuất và chất thải trong tiêu dùng. 
BVMT liên quan với sản xuất bao gồm việc BVMT sản xuất tổng thể và 
BVMT hỗ trợ. BVMT hỗ trợ là cách nói của người Đức dành cho công 
nghệ xử lí cuối quá trình (end-of-pipe), vấn đề này còn có liên quan đến 
thiết bị nhà xưởng sản xuất. Đó là những yếu tố rất cần thiết để sự thất 
thoát nguyên liệu không gây hại tới môi trường. Ngoài ra, khái niệm này 
cũng còn bao gồm nhiều hệ thống phụ trợ khác như xử lí chất thải, huỷ 
bỏ chất thải, v.v.... 
IV.2. BVMT tổng thể là gì? 
Ý tưởng về sản xuất - BVMT tổng thể đã được A.W. von. Hofman- 
người sáng lập ra Hội Hoá học Hoàng gia London - miêu tả một cách rất 
chính xác vào năm 1848: “Một một nhà máy hoá chất lý tưởng phải 
không có chất thải mà chỉ có các sản phẩm (sản phẩm chính và các sản 
phẩm phụ). Thật là tốt nếu có một nhà máy thật sự chỉ sản xuất ra sản 
phẩm và sử dụng chất thải của chính nó, ý tưởng đặt ra là nhà máy phải 
 13 
khép kín trong hoạt động sản xuất và chính đIều này sẽ thu được cái lớn 
hơn là lợi nhuận”. 
Khái niệm về BVMT tổng thể ở Đức đã được giới thiệu trong cuộc thảo 
luận chính sách môi trường vào cuối những năm 1970. 
Theo Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường Đức, việc BVMT cần phải 
được tiến hành trong tất cả các giai đoạn của chu kỳ sản xuất, bao gồm 
các quá trình và các vấn đề sau: 
1/ Giảm bớt hoặc ngăn chặn các vật liệu độc hại trong quá trình sản xuất. 
2/ Sử dụng các quá trình quay vòng vật liệu nội tại và tăng hiệu suất sử 
dụng năng lượng trong quá trình sản xuất. 
3/ Phát triển các vật liệu đa dạng. 
4/ Đưa vấn đề huỷ bỏ chất thải vào trong phương án sản xuất 
5/ Tái chế các chất thải ngoài công đoạn sản xuất. 
Trong quản lý công nghiệp người ta thực hiện những biện pháp sau: 
1/ Không dùng biện pháp xử lí cuối quá trình (end of pipe) ở những nơi 
có thể thiết kế quá trình sản xuất kết hợp với BVMT tổng thể hoặc có 
thể giảm các chất thải. 
2/ Kiểm soát toàn bộ các hiệu ứng môi trường ở các giai đoạn trước và 
sau của quá trình sản xuất 
 14 
3/ Hợp tác chặt chẽ với người cung cấp nguyên liệu, người tiêu thụ sản 
phẩm và các cá nhân, đơn vị (gọi chung là pháp nhân) chịu trách nhiệm 
huỷ bỏ chất thải 
4/Xem xét kỹ những cân bằng vật liệu và năng lượng của quá trình và 
từng giai đoạn của quá trình để thiết lập các biện pháp xử lí phù hợp. 
Theo viện nghiên cứu kinh tế sinh thái (Đức), thì các kỹ thuật BVMT 
tổng thể hoặc sẽ không gây ra ô nhiễm môi trường hơn so với các kỹ 
thuật truyền thống hoặc ít nhất cũng có tác dụng tương tự nhưng không 
phải mở rộng quy mô của hệ thống sản xuất. 
Việc tái chế được xem như phương pháp BVMT tổng thể chỉ khi đây là 
một phần của quá trình sản xuất, chẳng hạn một quá trình hoạt động 
trong chu trình sản xuất khép kín được sử dụng để giảm phát thải. Nếu 
quá trình tái sinh cách ly khỏi quá trình sản xuất chung thì nó chỉ được 
xem như một biện pháp BVMT hỗ trợ, tức là biện pháp xử lí cuối quá 
trình (end of pipe). 
Theo cộng đồng Châu Âu, cụm từ “ Các kỹ thuật BVMT tổng thể” phải 
bao gồm: 
1/ Kỹ thuật sản xuất sạch. 
2/ Áp dụng những quá trình dựa trên những vật liệu ít gây ô nhiễm 
môi trường. 
3/ Có các hệ thống xử lý lại, tái sinh và quay vòng. 
 15 
 Các thuật ngữ “quá trình sản xuất sạch”, “sản xuất sạch” và “công 
nghệ sạch” đang được ưu tiên sử dụng ở nhiều nước. Sản xuất sạch 
chính là bước đi tới cội nguồn của các vấn đề về môi trường và chính 
đây là cơ sở để giảm thiểu sự phát thải và giảm chi phí sản xuất. Công 
nghệ sạch hay “kỹ thuật sản xuất sạch” là một phương pháp tiếp cận để 
cung cấp cho người dùng các dịch vụ và lợi ích trong khi làm cho môi 
trường ít bị ô nhiễm hơn. 
Hiệp hội công nghiệp hoá chất Đức (VCI) cho rằng trong BVMT tổng 
thể, mục tiêu là có được một quy trình sản xuất gây ô nhiễm không khí, 
nước và đất càng ít càng tốt, đồng thời theo đó cho phép sử dụng triệt để 
nhất. Dù sao cũng cần phải thoả mãn cả các mục tiêu kỹ thuật và kinh tế. 
IV.3. BVMT trong nghiên cứu và triển khai 
Trong CNHC, nghiên cứu hoá học là tiền thân của sản xuất. Mục tiêu 
của nghiên cứu là đưa ra các giải pháp cho những vấn đề dài hạn. Tổng 
thời gian để nghiên cứu, triển khai quy trình, lập kế hoạch và thiết kế 
thiết bị đến khi bắt đầu sản xuất thường phải kéo dài nhiều năm. Về mặt 
định hướng cũng cần đưa vào tính toán các yêu cầu về BVMT, từ đó sự 
đổi mới các phương pháp sản xuất là điều kiện tiên quyết cho BVMT 
tổng thể trong sản xuất. 
Thường thường các cải tiến trong việc BVMT đều đòi hỏi phải đầu tư cơ 
bản. Việc đưa ra các quy trình mới và những thiết bị sản xuất mới sẽ tạo 
ra các cơ hội để cải tiến hơn nữa về các thông số môi trường. Từ đó đầu 
 16 
tư cơ bản cần phải được lên kế hoạch một cách cẩn thận từ quan điểm 
môi trường. Điều này phải được đảm bảo bởi một hệ thống kiểm tra các 
hạng mục đi kèm với quy trình mới từ giai đoạn nghiên cứu đến giai 
đoạn cấp giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền. Quy trình cần 
phải hoàn thiện và đạt tối ưu về lượng bã thải sao cho càng thấp thì càng 
tốt. Các phương pháp sản xuất đang sử dụng có lượng chất thải thấp 
hoặc ít làm sự ô nhiễm môi trường cần được nghiên cứu kĩ lưỡng hơn. 
Như vậy các biện pháp về môi trường sản xuất phải là một phần trong 
tổng thể nghiên cứu triển khai và lập kế hoạch sản xuất. 
IV.4. Những biện pháp BVMT tổng thể và biện pháp BVMT hỗ trợ 
Các yêu cầu về môi trường sẽ buộc các quá trình sản xuất phải thực hiện 
một trong hai yêu cầu: tiến hành các biện pháp BVMT tổng thể và/hoặc 
các biện pháp xử lí hỗ trợ (end of pipe). Mô hình phát triển cần định 
hướng những chính sách môi trường mới và chính những chính sách này 
sẽ đưa đến những cải cách về vấn đề sản xuất và môi trường. 
Về chi tiết để thực hiện những cải cách về môi trường các nhà sản xuất 
phải chú ý đến 2 hướng sau: 
- Đổi mới quá trình sản xuất để sao cho vẫn sản xuất ra những sản phẩm 
như cũ nhưng dùng ít nguyên liệu, năng lượng hơn đồng thời phát thải ô 
nhiễm (nước thải, khí thải, cất thải rắn…) cũng ít hơn, tức là quá trình 
mới phải thân thiện với môi trường hơn. 
 17 
- Tìm mọi cách để quay vòng và tái sinh vật liệu, để giảm bớt chất thải 
và tận dụng nguồn lực tốt hơn. 
BVMT tổng thể luôn luôn có mối quan hệ với sản xuất và theo một ý nghĩa 
trực quan nào đó thì đây chính là việc tổ chức lại sản xuất để đảm bảo giảm 
thiểu, ngăn ngừa và tận dụng đến mức tối đa các loại chất tồn dư và chất 
thải. 
Các biện pháp BVMT tổng thể: 
Để giảm bớt và ngăn ngừa các chất thải trong CNHC cần phải tiến hành 
các biện pháp sau: 
1/ Cải tiến qui trình hoá học cũ bằng một qui trình mới. Ví dụ trong sản 
xuất các amin vòng, việc dùng mạt sắt để khử sẽ được thay thế bằng quá 
trình khử xúc tác với hyđro. 
2/ Chuyển dời cân bằng. Tạo các điều kiện phản ứng thuận lợi để chuyển 
cân bằng sao cho một trong hai thành phần A (hoặc B) được phản ứng 
triệt để (gần như 100%). Muốn vậy người ta sử dụng dư thành phần thứ 
hai hoặc bằng cách loại sản phẩm đi hay sử dụng nhiệt độ, áp suất phù 
hợp hơn. 
3/ Cải thiện độ chọn lọc. Một biện pháp rất hiệu quả để làm giảm số 
lượng các chất tồn dư và làm tăng năng suất là tăng độ chọn lọc của các 
phản ứng hoá học.Ví dụ: 
 18 
- Cải tiến độ chọn lọc của các chất xúc tác (chẳng hạn sử dụng các chất 
xúc tác có tỷ lệ phản ứng phụ thấp). 
- Duy trì hoạt độ xúc tác cao (chẳng hạn bằng cách tránh cho chất xúc 
tác tiếp xúc với các chất gây ngộ độc xúc tác.vv…). 
- Tối ưu hoá các điều kiện phản ứng (chẳng hạn sử dụng các quá trình 
động học của phản ứng chính, phụ ; tiến hành phẩn ứng ở nhiệt độ phù 
hợp hơn, v.v...). 
- Quay vòng các sản phẩn phụ 
4/ phát triển các xúc tác mới (chẳng hạn sản xuất polypropylen không 
phát sinh nước thải nếu sử dụng các xúc tác cơ kim). 
5/ Tối ưu hoá quy trình sản xuất. 
6/ Thay đổi môi trường phản ứng. Trong nhiều phản ứng tổng hợp hoá 
học nếu nước được thay thế bằng dung môi hữu cơ thì làm có thể được 
giảm bớt ô nhiễm nước thải.Việc sử dụng dung môi thân thiện môi 
trường và thu hồi dung môi sẽ làm giảm bớt sự ô nhiễm khí quyển trong 
quá trình sản xuất và gia công tiếp theo. 
 7/ Sử dụng các nguyên liệu có độ tinh khiết cao hơn. 
8/ Thay thế hoặc không dùng các chất phụ gia gây độc hại môi trư