Trục của nếp lõm chạy theo phương gần vĩ tuyến và bị chặn bởi đứt gãy K, Cánh phía Nam có độ dốc trung bình 200+300.
Cánh phía Bắc có độ dốc trung bình 350+400, nếp lõm mở rộng về phía Đông và bị chặn bởi đứt gãy K.
1.1.4.2 Đứt gãy
Các đứt gãy được chia thành hai hệ thống chính
Hệ thống phát triển theo phương kinh tuyến và hệ thống phát triển theo phương vĩ tuyến.
• Hệ thống đứt gãy theo phương kinh tuyến:
Đứt gãy nghịch K: ở phía đông mỏ là ranh giới phân chia mỏ Đèo Nai và Cọc Sáu
Đứt gãy nghịch : ở phía tây khu mỏ, mặt trượt cắm tây với góc dốc 75+ 800, biên độ dịch chuyển khoảng 100m, đới huỷ hoại khoảng 10m.
Đứt gãy thuận A4: mặt trượt đứt gãy cắm đông với góc dốc cắm đông 75+ 800. Biên đô dịch chuyển nhỏ khoảng vài chục mét.
Đứt gãy thuậnA1: ở phía Tây khu mỏ. Mặt trượt đứt gãy cắm Tây với góc dốc 800, biên độ dịch chuyển khoảng 100m.Đứt gãy A1 được kéo dài thêm một đoạn về phía Nam khoảng 50m. (so với báo cáo năm 1990)
• Hệ thống đứt gãy theo phương vĩ tuyến:
Đứt gãy nghịch B-B: Là ranh giới phía Nam của mỏ, mặt trượt đứt gãy cắm Bắc với góc dốc 50+600, biên độ dịch chuyển khoảng 200m, ở phạm vi Nam moong đứt gãy B-B lùi xuống phía Nam khoảng 50+70m (so với báo cáo địa chất năm 1990)
Đứt gãy nghịch A3: Nằm ở trung tâm mỏ, mặt trượt đứt gãy cắm tây với góc dốc 70+ 800, biên độ dịch chuyên 200+250m.
Đứt gãy nghịch A2: Nằm phía bắc đứt gẫy A3, mặt trượt đứt gẫy cắm Bắc với góc dốc 70+ 800, biên độ dịch chuyển vài trăm mét.
Đứt gãy thuận AS1: Nằm ở phía Bắc khu vỉa chính, mặt trượt đứt gãy cắm Bắc- Tây bắc với góc dốc70+800.
52 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2736 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bảo vệ trạm biến áp 35/6kV” của Mỏ than Đèo Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHÂT
KHOA ĐIỆN KHÍ HÓA
ĐỀ TÀI: “ Bảo vệ trạm biến áp 35/6kV” của Mỏ than Đèo Nai.
GVHD : PGS. TS. Nguyên Anh Nghĩa
SVTH : Trần Đình Vinh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
Phần I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THAN ĐÈO NAI 5
Chương 1 CƠ CẤU TỔ CHỨC KHAI THÁC CỦA CÔNG TY THAN ĐÈO NAI 5
Điều kiện tự nhiên 5
1.1.1 Vị trí địa lý 5
1.1.2 Đặc điểm địa hình 5
Đặc điểm khí hậu 5
1.1.4 Đặc điểm địa chất. 5
Công nghệ khai thác, tổ chức và quản lý xí nghiệp. 6
Công nghệ khai thác .6
1.2.2 Phương pháp tổ chức quản lý của xí nghiệp 8
1.2.3 Công tác cơ giới hoá 10
Chương II TÌNH HÌNH CUNG CẤP ĐIỆN CỦA CÔNG TY THAN ĐÈO NAI
12
Nguồn cung cấp điện của Công ty than Đèo Nai 12
2.2 Trạm biến áp trung gian 35/6kV Đèo Nai. 12
Sơ đồ nguyên lý trạm 35/6Kv 12
các thiết bị điện lực trong trạm 13
2.3.Mạng điện 6KV. 16
Các thiết bị phụ tải 6kV. 17
Các thiết bị máy xúc. 17
Các thông số của MBA phía 6kV. 17
2.5 Các hệ thống bảo vệ và đo lường. 21
2.5.1 Bảo vệ so lệch dọc máy biến áp 21
Bảo vệ quá tải và ngắn mạch 21
Bảo vệ bằng rơle khí. 21
2.5.4 Bảo vệ quá áp thiên nhiên. 22
2.5.4.1 Bảo vệ sét đánh trực tiếp vào trạm 22
2.5.4.2 Bảo vệ sét đánh gián tiếp trên đường dây 22
2.5.5 Bảo vê chạm đất một pha 22
Hệ thống đo lường. 22
Hệ thống tiếp đất an toàn của trạm. 22
2.6 Biẻu đồ phụ tải trạm biến áp 35/6 của mỏ than Đèo Nai. 23
2.6.1 Biểu đồ phụ tải ngày điển hình 23
2.6.2 Các thông số đặc trưng của biểu đồ phụ tải 25
Phần IICHUYÊN ĐỀ BẢO VỆ RƠLE 28
Chương 3LÝ THUYẾT CHUNG VỀ BẢO VỆ RƠLE 28
Các yêu cầu cơ bản đối với bảo vệ rơle. 28
3.1.1 Tính chọn lọc. 28
3.1.2 Tính tác động nhanh. 28
Độ nhạy của bảo vệ. 29
3.1.4 Độ tin cậy của bảo vệ. 29
3.2 Máy biến dòng trong các sơ đồ bảo vệ rơle. 30
3.2.1 Máy biến dòng điện 30
3.3 Các nguồn điện thao tác 33
Nguồn điện thao tác một chiều 34
Nguồn điện thao tác xoay chiều. 34
3.4 Các hình thức bảo vệ máy biến áp. 34
Bảo vệ quá tải máy biến áp. 34
3.4.2 Bảo vệ khỏi ngắn mạch ngoài. 35
3.5.Bảo vệ bằng rơle khí. 37
3.6.Bảo vệ so lệch dọc. 38
3.6.1.Bảo vệ so lệch dọc không có cuộn hãm 38
3.6.2. Bảo vệ so lệch dọc có hãm 43
3.8.Bảo vệ chạm đất một pha. 46
3.8.1.Bảo vệ chạm đất một pha tác động theo điện áp thứ tự không 46
3.8.2.Bảo vệ chạm đất một pha theo biên độ dòng chạm đất một pha 3I0. 47
3.8.3.Bảo vệ chạm đất một pha theo dòng và áp thứ tự không có định hướng 47
3.8.4 Chỉnh định bảo vệ 48
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển đất nước, ngành công nghiệp đóng một vai trò quan trọng, đặc biệt là ngành công nghiệp điện. Điện năng đóng góp một phần không nhỏ trong tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh tế và đời sống con người. Vì vậy chúng ta cần tổ chức, đào tạo một đội ngũ chuyên môn kỹ thuật cao nhằm đưa ngành năng lượng điện đạt tới sự hoàn thiện, để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Sau những năm tháng được đào tạo ở Trường đại học Mỏ- Địa chất thuộc chuyên ngành Điện khí hóa. Em đã tiếp thu, học hỏi được những kiến thức thuộc chuyên ngành và đặc biệt sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế em đã được bộ môn giao cho đề tài tốt nghiệp: “ Bảo vệ trạm biến áp 35/6kV” của Mỏ than Đèo Nai. Với sự giúp đỡ của thày, cô giáo trong bộ môn đặc biệt là sự dẫn dắt tận tình của thày giáo PGS. TS. Nguyên Anh Nghĩa đã giúp em hoàn thành bản đồ án.
Bản đồ án của em bao gồm những nội dung chính sau:
Phần I: tổng quan về Công ty than Đèo Nai.
Chương 1: Cơ cấu tổ chức khai thác của công ty than Đèo Nai.
Chương 2: Tình hình cung cấp điện của Công ty than Đèo Nai.
Phần II: Chuyên đề bảo vệ rơle.
Chương 3: Lý thuyết chung về bảo vệ rơle.
Chương 4: Tính toán ngắn mạch.
Chương 5: Tính toán chỉnh định bảo vệ rơle.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, lượng kiến chuyên môn còn hạn chế cho nên bản đồ án của em không thể tránh được những thiếu xót, kính mong nhận được sự quan tâm, góp ý của thày cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà nội ngày 28/5/2005
Sinh viên
Trần Đình Vinh
Phần I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THAN ĐÈO NAI
Chương 1
CƠ CẤU TỔ CHỨC KHAI THÁC CỦA CÔNG TY THAN ĐÈO NAI
Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Mỏ than Đèo Nai được quản lý diện tích hành chính 52,2km2, nằm trong giới hạn toạ độ:
X: 25000+26600;
Y:427200+429400.
Phía Bắc được giới hạn bởi đứt gãy A
Phía Nam được giới hạn bởi đứt gãy B
Phía Đông nam giáp với mỏ cọc sáu
Phía Đông bắc giáp với mỏ Cao Sơn
Phía Tây giáp với khu Lộ Trí- Mỏ Thống nhất
Đặc điểm địa hình
Địa hình khu mỏ không còn nguyên thủy nữa mà đã bị khai đào ở hầu hết các khu vực.Địa hình cao nhất ở phía Bắc và phía tây +370m, phía nam là +275,7m, phía Đông là 157,5m. Địa hình thấp nhất ứng với đáy mỏ và thấp dần từ tây sang Đông.
Đặc điểm khí hậu.
Khu mỏ nằm trong vùng than Cẩm Phả nên khí hậu khu mỏ mang tính chất chung là nhiệt đới gió mùa. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ không khí hàng tháng thay đổi từ 11,80c+32,60c, trung bình từ 23 đến 250c. Lượng mưa hàng năm thay đổi từ 1106,68mm đến 2834,7mm trung bình là 2040mm, lượng mưa phân phối hàng tháng không đều.
Đặc điểm địa chất.
Uốn nếp
Mỏ Đèo Nai có 2 nếp uốn chính là nếp lồi trung tâm và nếp lõm phía nam
Nếp lồi trung tâm: có trục chạy theo hướng TN-ĐB, góc dốc của hai cánh thay đổi từ 30o+40o, hai cánh của nếp lồi bị chặn bởi đứt gãy A2 ở phía Bắc và đứt gầu A3 ở phía Nam.
Nếp lõm phía Nam: (Nếp lõm công trường chính)
Trục của nếp lõm chạy theo phương gần vĩ tuyến và bị chặn bởi đứt gãy K, Cánh phía Nam có độ dốc trung bình 200+300.
Cánh phía Bắc có độ dốc trung bình 350+400, nếp lõm mở rộng về phía Đông và bị chặn bởi đứt gãy K.
Đứt gãy
Các đứt gãy được chia thành hai hệ thống chính
Hệ thống phát triển theo phương kinh tuyến và hệ thống phát triển theo phương vĩ tuyến.
Hệ thống đứt gãy theo phương kinh tuyến:
Đứt gãy nghịch K: ở phía đông mỏ là ranh giới phân chia mỏ Đèo Nai và Cọc Sáu
Đứt gãy nghịch : ở phía tây khu mỏ, mặt trượt cắm tây với góc dốc 75+ 800, biên độ dịch chuyển khoảng 100m, đới huỷ hoại khoảng 10m.
Đứt gãy thuận A4: mặt trượt đứt gãy cắm đông với góc dốc cắm đông 75+ 800. Biên đô dịch chuyển nhỏ khoảng vài chục mét.
Đứt gãy thuậnA1: ở phía Tây khu mỏ. Mặt trượt đứt gãy cắm Tây với góc dốc 800, biên độ dịch chuyển khoảng 100m.Đứt gãy A1 được kéo dài thêm một đoạn về phía Nam khoảng 50m. (so với báo cáo năm 1990)
Hệ thống đứt gãy theo phương vĩ tuyến:
Đứt gãy nghịch B-B: Là ranh giới phía Nam của mỏ, mặt trượt đứt gãy cắm Bắc với góc dốc 50+600, biên độ dịch chuyển khoảng 200m, ở phạm vi Nam moong đứt gãy B-B lùi xuống phía Nam khoảng 50+70m (so với báo cáo địa chất năm 1990)
Đứt gãy nghịch A3: Nằm ở trung tâm mỏ, mặt trượt đứt gãy cắm tây với góc dốc 70+ 800, biên độ dịch chuyên 200+250m.
Đứt gãy nghịch A2: Nằm phía bắc đứt gẫy A3, mặt trượt đứt gẫy cắm Bắc với góc dốc 70+ 800, biên độ dịch chuyển vài trăm mét.
Đứt gãy thuận AS1: Nằm ở phía Bắc khu vỉa chính, mặt trượt đứt gãy cắm Bắc- Tây bắc với góc dốc70+800.
Công nghệ khai thác, tổ chức và quản lý xí nghiệp.
Công nghệ khai thác.
Quy trình khai thác của Công ty than Đèo Nai được trình bày như hình vẽ.
Công ty than Đèo Nai với công nghệ khai thác than hiện đang áp dụng là tương đối hợp lý. Song cũng cần phải quan tâm đến một số khâu trong dây chuyền công nghệ như:
- Đầu tư trình độ khoa học kỹ thuật vào hai khâu khoan nổ và bốc xúc để hạn chế được khoan nổ bốc xúc lại lần hai vì:
+ Khoan nổ là khâu đầu tiên trong công nghệ khai thác, nếu quan tâm quản lý đầu tư kỹ thuật tốt công đoạn khoan sẽ tiết kiệm được thuốc nổ ( thuốc nổ là nguyên liệu có giá trị đắt nhất trong chi phí giá thành một đơn vị sản phẩm) và đảm bảo cho công đoạn nổ mìn kịp thời tránh được sự tổn thất mét khoan (do bị vùi lấp ). Mặt khác đạt đuợc chỉ tiêu chất lượng và hệ số nở rời của đất đá giúp cho khâu bốc xúc đạt hiệu quả cao tránh tình trạng bị vướng chân, đóng cửa tầng dẫn đến phải sử lý khoan nổ lại lần hai gây tốn kém về kinh tế.
- Sản phẩm của mỏ là than, song chủng loại chất lượng lại đa dạng. Trong đó có những chủng loại không thể dùng thiết bị máy móc để gia công chế biến được mà phải sử dụng chủ yếu công nghệ nhặt tay. Do vậy ngoài việc đầu tư thêm thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho công nghệ sản xuất chính, mỏ cần phải thực sự quan tâm đến sắp xếp lại lao động, đầu tư công cụ và điều kiện cho người lao động, thực sự quan tâm đến công nghệ pha trộn, thu hồi triệt để nguồn than cục, nhằm làm tốt công tác quản trị tài nguyên, nâng cao chất lượng sản phẩm tăng doanh thu cho mỏ.
Phương pháp tổ chức quản lý của xí nghiệp
Phương pháp tổ chức.
Công ty than Đèo Nai là một doanh nghiệp sản xuất than lớn với số lượng công nhân viên hiện nay là 3.596 người. Do đặc thù khá phức tạp về công việc do vậy để hoạt động sản xuất có hiệu quả, thực hiện cơ chế quản lý mới, mỏ thường xuyên sắp xếp tổ chức bộ máy với nhiệm vụ của từng phòng ban, phân xưởng theo mô hình quản lý trực tuyến- chức năng chia thành hai cấp.
- Cấp doanh nghiệp
- Cấp công trường, phân xưởng, đội xe.
Cơ cấu trực tuyến chức năng quyền lực của doanh nghiệp được tập trung vào Giám đốc mỏ là người trực tiếp điều hành các đơn vị công trường phân xưởng, các khối phòng ban kỹ thuật, nghiệp vụ chỉ nhận mệnh lệnh sản xuất từ Giám đốc và có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh đồng thời phát hiện các vấn đề phát sinh để báo cáo Giám đốc và đề xuất các biện pháp giải quyết.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận công trường, phân xưởng.
- Công trường khoan nổ:
Sau khi nhận được hộ chiếu khoan nổ của phòng kỹ thuật khai thác mỏ, công trường đưa máy khoan vào vị trí khai trường để khoan sâu vào lòng đất thành những lỗ khoan có chiều sâu từ 10 - 20 m, tuỳ theo độ cứng của đất đá. Sau khi có hộ chiếu nổ thì nạp thuốc nổ mìn bắn tơi đất đá.
- Công trường xúc:
Quản lý toàn bộ thíêt bị xúc điện ( 4,6 - 5m3), xúc thuỷ lực, xúc lốp, xúc lật có nhiệm vụ đào mở vỉa, xúc tải đất đá lên xe ôtô.
- Chín đội xe ôtô:
Xe có trọng tải từ ( 10-:- 40Tấn ) các đội xe này có nhiệm vụ vận chuyển đất đá và than.
- Công trường băng gồm hai hệ thống:
+ Công trường băng tải: Nhận than từ ôtô xuống đưa vào sàng làm phẩm chất phân loại cục, cám, sau đó dùng hệ thống băng tải xuống máng ga, rót xuống wagông giao cho xí nghiệp TT Cửa Ông.
+ Công trường băng sàng: Nhận than cấp liệu từ ôtô đổ xuống đưa vào sàng và tải xuống cuối băng để ôtô chuyển ra cảng Vũng Đục, tiêu thụ trong nước.
- Công trường than thủ công.
Dùng lực lương lao động thủ công để tận thu than tại các vỉa kẹp và gia công các loại than cục trong kho để thành than cục xuất khẩu 3A cục 4A giao qua Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông .
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc doanh nghiệp: Là người chịu trách nhiệm cao nhất của Công ty trước Tổng công ty và Nhà Nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là người điều hành cao nhất trong mỏ.
- 4 phó giám đốc là những người giúp việc cho Giám đốc về từng bộ phận chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phó giám đốc sản xuất ;
+ Phó giám đốc kỹ thuật ;
+ Phó giám đốc Cơ điện- vận tải ;
+ Phó giám đốc đời sống kinh tế.
- 17 phòng ban chức năng đảm nhiệm các công việc cụ thể dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc và các Phó giám đốc.
+ Phòng tổ chức đào tạo: Giúp Giám đốc về công tác tổ chức cơ bản trong doanh nghiệp, chuẩn bị đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận, đào tạo công nhân kỹ thuật, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật.
+ Phòng kế hoạch: Tham mưu giúp cho Giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật, tổ chức xây dựng của xí nghiệp theo các kỳ: ngắn - trung - dài hạn.
+ Phòng kế toán thống kê: Giúp giám đốc về việc quản lý, sử dụng vốn và công tác hạch toán thống kê, hạch toán sản xuất của mỏ trong sản xuất kinh doanh.
+ Phòng vật tư: Giúp Giám đốc trong công việc cung ứng vật tư và quản lý vật tư phục vụ cho sản xuất.
+ Các phòng kỹ thuật: Khai thác - Vận tải - Cơ điện - Trắc địa - Địa chất: Giúp Giám đốc tổ chức quản lý kỹ thuật, thiết bị máy móc, xây dựng cán bộ và áp dụng công nghệ mới vào sản xuất.
+ Phòng KCS: Giúp Giám đốc về công tác quản lý chất lượng các mặt hàng bảo đảm cho công tác tiêu thụ, bảo đảm hoàn thành kế hoạch.
+ Phòng bảo vệ: Giúp Giám đốc về công tác an ninh trật tự trong khai trường sản xuất. Bảo vệ thiết bị máy móc, an toàn cho sản xuất và người lao động.
+ Phòng y tế: Giúp giám đốc chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên.
Công tác cơ giới hoá.
Khai thác.
Để khai thác được than dưới lòng đất có độ rắn cứng từ F8-F13 Công ty phải tiến hành dùng khoan để khoan sâu vào lòng đất với độ sâu từ 10-20m sau đó nạp thuốc nổ xuống các lỗ khoan để nổ mìn. Khi nổ mìn xong đất đá vỡ vụn ra sau đó dùng máy xúc xúc đất đá lên ôtô vận tải cỡ lớn (27-40 tấn) chở ra bãi thải đổ.
Bốc xúc.
Do công trường xúc đảm nhận, Mỏ sử dụng 15 máy xúc loại íKÃ-5A, íKÃ-4,6b,và 5 máy xúc thủy lực gầu ngược loại PC-450, PC-750.
Vận chuyển.
Mỏ sử dụng 6 đội xe benlaz để vận chuyển đất đá từ gương khai thác ra bãi thải,vận chuyển than sạch, than nguyên khai ra tuyến băng sàng và băng tải. Ngoài ra còn 2 đội xe trung xa để vận chuyển than tận thu, than xuất khẩu.
Việc vận chuyển than từ bãi chứa than đến máng ga do hệ thống băng tải gồm 2 tuyến băng:
+Tuyến băng tải thứ nhất Đèo Nai-Dốc Thông: Dài 2km gồm 13 băng máng của Ba Lan loại PTG-50/1000, vận chuyền than nguyên khai từ mỏ xuống máng ga đường sắt để chuyển ra Cửa Ông.
+Tuyến băng thứ 2:Có chiều dài 600m, loại PTG-500/800 gồm 4 băng vận chuyển than xuống mặt bằng.
Công tác thoát nước.
Để thoát nước cho mỏ, sử dụng phương pháp thoát nước hỗn hợp bao gồm:
+Đường lò thoát nước cho trụ bắc và moong khai thác (từ độ cao 25¸185m)
+Hệ thống mương máng hào y;
+Hệ thống mương máng phía đông.
Chương II
TÌNH HÌNH CUNG CẤP ĐIỆN CỦA CÔNG TY THAN ĐÈO NAI
Nguồn cung cấp điện của Công ty than Đèo Nai
Trạm biến áp 35/6,3 kV của Công ty than Đèo Nai được cung cấp điện từ nguồn điện của Điện lực Quảng Ninh, đường dây 35 kV từ trạm cắt Cọc 4 vào trạm biến áp 35/6,3 kV Đèo nai sử dụng dây nhôm AC95 có chiều dài tuyến là 2,580 km bao gồm 24 cột, nguồn cấp 35 kV cho trạm Cọc 4 từ đường dây 35 kV- 376. Toàn bộ các đường dây và thiết bị 35 kV vào đến cầu dao P do điện lực Quảng Ninh quản lý.
Trạm biến áp trung gian 35/6kV Đèo Nai.
Sơ đồ nguyên lý trạm 35/6kV.
Sơ đồ cung cấp điện trạm biến áp 35/6kV được giới thiệu trên hình 2-1.
Trạm biến áp 35/6,3 kV của Công ty than Đèo Nai được lắp đặt và đưa vào vận hành từ năm 1987. Trạm có nhiệm vụ cung cấp điện cho các thiết bị hoạt động trong dây chuyền sản xuất của Công ty.
Trạm được lắp đặt trên mặt bằng có độ cao (+195 m) so với mực nước biển, với diện tích 810 m2 (30 m x 27 m), xung quanh trạm khu vực nhà vận hành và nơi đặt thiết bị có tường rào sắt bao bọc. Phía trước trạm có cổng chính, phía sau có cổng phụ (các cổng này chỉ mở khi cần cho xe ô tô và cần trục vào trong trạm). Bên cạnh cổng chính có cửa nhỏ cho người đi bộ đi ra vào trạm hàng ngày.
Các thiết bị điện lực trong trạm.
Các thiết bị trong trạm được lắp đặt ở 2 khu vực:
- Sân trạm: Phía Nam trạm được lắp đặt 3 cầu dao cách ly 35 kV, 3 van phóng sét 35 kV, 1 biến áp HOM 35 và 3 biến áp ZHOM-35 có kèm theo 3 cầu chì bảo vệ, 2 máy cắt dầu 35 kV, 2 máy biến dòng TI 75/5A, 2 máy biến áp 35/6,3 kV-3200 kVA, và 4 cột thu lôi. Các thông số của máy biến áp được giới thiệu trong bảng 2-1.
Bảng 2-1
Mã hiệu
Tổ đấu dây
Uđm, kV
Sđm,
kVA
PktkW
PnmkW
UN,%
I0, %
Sơ cấp
Thứ cấp
BAD 3200-35/6,3
Y/∆
35
6,3
3200
5,4
29,5
7,5
4,5
BAD 3200-35/6,3
Y/∆
35
6,3
3200
5,4
29,5
7,6
4,5
Hai máy biến áp 35/6,3- 3200, lấy điện từ đường dây 35 kV qua 2 máy cắt dầu mã hiệu DW1- 35DTH, 2cầu dao cách ly mã hiệu GW- 35ĐTH, 2 máy biến dòng BI 75/5A, 1 cầu dao cách ly tổng PLHF-35.
Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện phía 35kV được giới thiệu trong bảng 2-2.
TT
Tên gọi, ký tự
Ký hiệu trên sơ đồ
Thông số cơ bản
Vị trí lắp đặt
Sđm (kVA)
Uđm (kV)
Iđm (A)
1
Cầu dao cách ly PLHF- 35
P
_
35
200
Thanh cái 35
2
Chống sét van NZ
NZ- 35
_
35
_
Thanh cái 35
3
Cuộn kháng
K
_
35
_
Thanh cái 35
4
Cầu dao cách ly GW- 35ĐTH
P2
_
35
600
Phân đoạn 2
5
Máy cắt dầu DW- 35DTH
B3
_
35
600
Phân đoạn 2
6
Máy biến áp 3 pha BAD 35/6
T2
3200
35
293,2
Phân đoạn 2
7
Cầu dao cách ly GW- 35ĐTH
P1
_
35
600
Phân đoạn 1
8
Máy cắt dầu DW- 35DTH
B1
_
35
600
Phân đoạn 1
9
Máy biến áp 3 pha BAD 35/6
T1
3200
35
293,2
Phân đoạn 2
10
Biến dòng lưới 35
BI- 35-75/5
_
35
_
Thanh cái 35
11
Biến thế nôm
HOM- 35
_
35
Thanh cái 35
12
Máy biến thế tự dùng 35
ZHOM- 35
_
35
Thanh cái 35
- Nhà trạm: Lắp đặt các tủ phân phối điện 6,3 kV đó là: 1 tủ đo lường dùng để đo lường và bảo vệ phía 35 kV, 1tủ biến áp tự dùng, 3 tủ bù để bù công suất phản kháng, 1 tủ dự phòng, 6 tủ khởi hành, hệ thống thanh cái 6,3 kV, phía sau nhà có hệ thống xà đỡ sứ để đưa điện 6,3 kV ra các khởi hành, phía dưới xà có lắp các van phóng sét 6,3 kV.
Tủ số 1 là tủ đo lường, bảo vệ và điều khiển máy cắt phía 35kV (ký hiệu trên sơ đồ là DL35).
Tủ số 2 là tủ tự dùng bao gồm 2 máy biến áp thông số của 2 MBA được giới thiệu trong bảng 2-3.
Bảng 2-3
TT
MÃ HIỆU
THÔNG SỐ CƠ BẢN
Sđm (KVA)
Uđm(KV)
Iđm (A)
1
40KVA- 6/0,4 KV
40
6
3,8
2
HTMИ 630VA- 6/ 0,1
0,63
6
_
Tủ số 3, 6, 8, 10, 12, 13.là các tủ khởi hành cung cấp điện cho các phụ tải.
Tủ số 4, 7 và 11 là cáctủ bù để bù công suấtphản kháng480KVAr.Mã hiệu của tụ bù là KC2 – 6,3- 34- 3T, công suất 34KVAr.
Số lượng tụ ở mỗi tủ là:
Tủ số 5 và số 10 là hai tủ đầu vào.
Tủ số 9 là tủ phân đoạn trong đó có cầu dao liên lạc mã hiệu PH600-6.
Tủ số 12 là tủ dự phòng.
Các thiết bị điện phía 6kV được giới thiệu trong bảng 2-4.
Bảng 2-4
STT
TÊN THIẾT BỊ
MÃ HIỆU
1
Máy cắt tủ 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10.
HF515- 10M600- 350/11
2
Van phóng sét
FS2- 6
3
Cầu dao cách ly
PH 600- 6
4
Máy biến dòng đầu vào số 1 và số 2
IFZL- 10TH 300/6
5
Máy cắt tủ 11,12,13,14,15.
BK3- M10- Y2- 630
6
Biến dòng 6kV đầu ra các khởi hành
TOậ10YT2.1 200/5
7
Biến áp điều khiển tủ tự dùng
HTMИ 630VA- 6/ 0,1kV
40kVA- 6/0,4 kV
8
Biến áp điều khiển tủ phân đoạn
HTMИ 630kVA-6/ 0,1
Mạng điện 6KV.
Sơ đồ nguyên lý các phụ tải phía 6 kV được giới thiệu trong hình 2-2.
Mỏ than Đèo Nai là một mỏ lộ thiên, do đặc thù của khu vực khai thác luôn thay đổi theo thời gian, nên các phụ tải khai thác cũng thay đổi theo, do vậy mạng điện của mỏ được chia thành 2 phần như sau:
Phần cố định: đường dây cố định từ trạm 35/6 tới các trạm phân phối trung tâm.
Phần di động: là đường dây từ trạm phân phối trung tâm tới các phụ tải, thường xuyên thay đổi theo tiến độ khai thác.
Các thiết bị phụ tải 6kV.
Các thiết bị máy xúc.
Thông số kỹ thuật của các động cơ truyền động chính cho máy xúc sử dụng điện áp 6kV.Được thống kê trong bảng 2-5.
Bảng 2-5
Mã hiệu
Uđm (KV)
Iđm (A)
n v/ phút
cosφ
ỗ%
Pđm (KW)
Số lượng
íKÃ-5A
6
28,7
1480
0,91
93
250
8
íKÃ- 4,6Á
6
28,7
1480
0,91
93
250
7
Các thông số của MBA phía 6kV.
Thông số củaMBAđược thống kê trong bảng 2-6.
Bảng 2-6.
Số khởi hành
Tên phụ tải
Công suất
Vị trí lắp đặt
Số lượng
Thông số của đường dây cung cấp
Mã hiệu
Chiều dài,m
Khởi hành số 3
MBA
630KVA
Tủ cao thế B5 và trạm trọn bộ BT1
2
AC50
2500
560 kVA
Trạm trọn bộ BT2
1
180 kVA
Tủ số 40
1
40 kVA
Tủ số 49
1
25 kVA
Tủ số 42
1
Khởi hành số 6
MBA
630 kVA
Tủ số 17
1
AC50
1300
560 kVA
Tủ số 24
1
320 kVA
Tủ số 29
1
40 kVA
Tủ số 43
1
Khởi hành 8
MBA
560 kVA
Tủ số 9
1
AC50
1200
250 kVA
Tủ số 28
1
40 kVA
Tủ số 46
1
Khởi hành 10
MBA
560 kVA
Tủ số 4
1
AC50
720
Khởi hành 12
MBA
320 kVA
Tram T
1
AC50
1500
100 kVA
Tủ số 47
1
Khởi hành 13
MBA
560 kVA
Tủ số 8 và tủ số 16
2
AC50
1700
100 kVA
Ba vi và tủ 51
2
315 kVA
Tủ số 2
1
250 kVA
Trạm T
1
85 kVA
Tủ 44
1
40 kVA
Tủ 48
1
25 kVA
Tủ số 50
1
Tổng hợp phụ tải điện phía 6kV được thống kê trong bảng 2-8.
Bảng 2-8
Khởi hành
Tên phụ tải
Công suất định mức
SL
kyc
cosj
tgj
SPtt (kW)
SQtt (kVAr)
Pđm
Sđm