Là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi VK có nha bào
Bacillus anthracis.
• Loài động vật thường mắc bệnh là : trâu, bò, dê, cừu, các
loài ăn cỏ.
• Bệnh có thể lây sang người nếu như tiếp xúc với động vật
bệnh hoặc sản phẩm của động vật bệnh.
48 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5032 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bệnh nhiệt thán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THẢO LUẬN NHÓM
Nhóm 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA CNSH - CNTP
ĐỀ BÀI: BỆNH NHIỆT THÁN
Môn học: Kiểm nghiệm chất lượng thực phẩm
GiảngViên: Nguyễn Thị Đoàn
NỘI DUNG
2. Lịch sử bệnh
1. Giới thiệu chung
3. Phòng bệnh
1. Giới thiệu chung.
• Là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi VK có nha bào
Bacillus anthracis.
• Loài động vật thường mắc bệnh là : trâu, bò, dê, cừu, các
loài ăn cỏ.
• Bệnh có thể lây sang người nếu như tiếp xúc với động vật
bệnh hoặc sản phẩm của động vật bệnh.
2. Lịch sử bệnh
• Là một trong số các bệnh được phát hiện đầu tiên.
• Có ở nhiều nơi trên thế giới : South và Central
America, Southern và Eastern Europe, Asia, Africa,
vùng Caribbean, Trung Đông và nhiều nơi khác trên
thế giới.
2. Lịch sử bệnh
• . Tháng 11/2008, một hãng sản xuất trống ở Vương
quốc Anh đã làm việc với những da động vật không
được xử lý và trở thành người mới nhất chết vì bệnh
thán.
• Năm 2008, Australia (nước xuất khẩu thịt bò lớn thứ
2 thế giới) Trại bò bùng phát dịch nhiệt thán.
2.1 Lịch sử bệnh
• Tháng 12/2009 Sở Y tế cộng đồng New Hampshire
đã xác nhận một trường hợp bệnh nhiệt thán thể
đường tiêu hóa ở phụ nữ.
• Tháng 12/2009 một ổ dịch bệnh than đã xảy ra tại
Glasgow, Scotland.
• Việt Nam: Ngày 19-9-2007, phát hiện tại hai xóm Nậm
Chầy, Niêm Ðồng (Mèo Vạc, Hà Giang) xảy ra dịch bệnh
nhiệt thán đối với người. Tổng số có 18 người bị nhiễm dịch
bệnh (đã có một trường hợp tử vong chiều 18-9, tại xóm
Nậm Chầy).
2.1 Lịch sử bệnh
2.1. Căn bệnh
• Vi khuẩn Bacillus anthracis. 89 chủng gây bệnh nhiệt thán.
Chủng độc Ames đã từng được sử dụng trong cuộc khủng
bố năm 2001 tại Hoa Kỳ.
• Gram (+), thường đứng thành chuỗi.
• Trực khuẩn to, hai đầu bằng, kích thước 1 - 1,2 x 3 – 5µm
• Hiếu khí triệt để, điều kiện nuôi cấy : pH trung tính, nhiệt
độ 37°C
• VK không có lông, sinh nha bào, có giáp mô.
• Nha bào nằm giữa thân VK, hình bầu dục hoặc hình trứng,
không làm biến dạng VK.
2.1 Căn bệnh
.
Căn bệnh
2.1 Căn bệnh
2.1 Căn bệnh
2.1 Căn bệnh
• Điều kiện hình thành nha bào :
– Có oxy tự do
– Nhiệt độ thích hợp (12 – 420C), tốt nhất 370C
– pH trung tính hoặc hơi kiềm (5-9).
– Độ ẩm nhất định (> 90%).
• Nha bào không hình thành trong cơ thể , chỉ hình
thành ở ngoài cơ thể.
2.1 Căn bệnh
• Giáp mô của vi khuẩn NT có bản chất là polypeptit
• Giáp mô được hình thành trong cơ thể gia súc mắc
bệnh, trong môi trường nhân tạo.
• Giáp mô là yếu tố độc lực của vi khuẩn NT, có tác
dụng ngăn trở sự thực bào.
• Giáp mô có sức đề kháng với sự thối hơn vi khuẩn,
do đó có thể dùng bệnh phẩm thối để làm phản ứng
kết tủa Ascoli.
• Nhuộm giáp mô bằng phương pháp nhuộm Gram
hoặc Hiss
2.1 Căn bệnh
• Tính chất nuôi cấy : sau khi nuôi cấy 24h/370C
– Trong môi trường nước thịt :
• Vi khuẩn phát triển hình thành sợi bông lơ lửng
dọc theo ống nghiệm, sau lắng xuống đáy thành
cặn trắng.
• Môi trường trong, không có màng trên bề mặt, có
mùi thơm giống như mùi bích quy bơ.
– Trên môi trường thạch thường : hình thành khuẩn lạc
dạng R, màu tro trắng, dìa khuẩn lạc giống như sợi tóc
xoăn bám chắc vào bề mặt thạch.
2.1 Căn bệnh
– Nếu đem VK này nuôi cấy ở nhiệt độ 37°C, VK lại
hình thành nha bào nhưng độc lực giảm.
– Dùng làm giống sản xuất vacxin nhược độc nha
bào nhiệt thán.
2.2 Truyền nhiễm học
• Nuôi cấy vi khuẩn NT ở nhiệt độ 42,5-43°C, vi khuẩn
không hình thành nha bào và độc lực của chúng bị
giảm đi.
– Nếu đem VK này nuôi cấy ở nhiệt độ 37°C, VK lại
hình thành nha bào nhưng độc lực giảm
– Dùng làm giống sản xuất vacxin nhược độc nha
bào nhiệt thán
2.2 Truyền nhiễm học
• Đường lây bệnh
- Chủ yếu qua đường tiêu hoá do thức ăn, nước uống có
nhiễm nha bào nhiệt thán.
- Có thể lây qua đường hô hấp (do hít phải bụi có nha
bào), hoặc do ăn thịt , tiếp xúc với sản phẩm gia súc bị
bệnh.
2.3 Truyền nhiễm học
3. Cơ chế sinh bệnh
- Nha bào sau khi xâm nhập vào cơ thể “nảy mầm” thành
VK. VK nhanh chóng nhân lên và cướp chất dinh dưỡng
của vật chủ, sau đó tiết độc tố và vào hệ tuần hoàn để đến
các cơ quan bộ phận khác trong cơ thể
- Trong hệ tuần hoàn, độc tố của VK phá hủy thành mạch
làm xuất huyết, thấm tương dịch vào cơ quan tổ chức gây
bại huyết
- VK sinh sản nhiều, cướp O2 của vật chủ, con vật thường
chết do ngạt thở máu đen
- Độc tố tác động đến gan làm mất yếu tố đông máu máu
khó đông.
2. 3 Triệu chứng
• Thời gian ủ bệnh : từ 3 – 7 ngày (lợn từ 1 – 2 tuần)
• Thể quá cấp : thường gặp ở trâu bò, cừu, dê
– Xảy ra ở đầu ổ dịch
– Sốt cao đột ngột (40,5 – 42,50C)
– Con vật điên cuồng, lồng lộn, mắt đỏ ngầu
– Nhanh chóng ngã gục rồi chết trong vòng 2 ngày.
2. 3 Triệu chứng
• Thể cấp tính :
– Thường gặp ở trâu bò, ngựa và cừu
– Con vật bỏ ăn, mệt mỏi, ủ rũ, kém vận động
– Sốt cao 40 – 420C, kéo dài 3 – 5 ngày
– Khi sốt đi táo, khi thân nhiệt hạ đi ỉa chảy. Quan
sát thấy các vệt máu hoặc cục máu trong phân
– Thở nhanh, thở khó
– Các lỗ tự nhiên rớm máu; máu đen, đặc, khó đông
hoặc không đông
2. 3 Triệu chứng
• Thể mạn tính :
– Tương tự như thể cấp tính, , thường gặp ở lợn,
ngựa và chó.
– Có hiện tượng phù thũng dưới da vùng cổ, hầu
2.3 Triệu chứng
2. 3 Triệu chứng
• Thể ngoài da
– Hình thành các ung nhiệt thán ở tổ chức dưới da
vùng cổ, mông, ngực.
– Lúc đầu ung sưng, nóng, đỏ, đau; sau lạnh dần,
không đau, giữa ung thối, có lúc hình thành mụn
loét màu đỏ thẫm, chảy nước vàng.
– Ấn tay vào ung không có tiếng kêu lạo xạo, tiếng
nổ lép bép.
2. 4 Bệnh nhiệt thán ở người
• Thể ngoại NT : do nhiễm nha bào nhiệt thán qua vết xây sát,
chiếm tỷ lệ 95%
– Chỗ nhiễm trùng lúc đầu ngứa, sưng, nóng, đỏ, đau
– Hình thành các nốt loét có đáy sâu, ướt và đen, xung
quanh màu đỏ thẫm
– Sốt cao, mệt mỏi, thích nằm, khó thở hay ngạt thở
– Nếu không điều trị kịp thời sẽ bị chết sau 2-3 tuần, tỷ lệ
chết khoảng (nếu điều trị <5%, không điều trị 10 – 20%).
2. Bệnh nhiệt thán ở người
2.3 Bệnh nhiệt thán ở người
2.3 Bệnh nhiệt thán ở người
2.3 Bệnh nhiệt thán ở người
• Thể nội NT : do hít phải nhiệt thán (thể phổi), chiếm tỷ
lệ <5%, hoặc ăn phải thịt gia súc bị bệnh (thể tiêu hoá),
chiếm tỷ lệ <5%
– Chóngmặt, buồn nôn, tức ngực, ho khan
– Đi tháo, bụng trướng, khó thở
– Rất dễ chết sau 5 - 7 ngày, tỷ lệ chết
• Thể phổi : >60% nếu điều trị, có thể lên đến 100%
nếu không điều trị hoặc điều trị không hoàn toàn
• Thể tiêu hoá :25 – 60% nếu không điều trị.
Bệnh nhiệt thán ở người (thể phổi)
2.4 Bệnh tích
• Xác chết trương to, lòi dom
• Các lỗ tự nhiên chảy máu, máu đen, đặc, khó đông
hoặc không đông
• Nếu được mổ :
– Thịt ướt, nhão, thấmmáu, tím bầm
– Phổi viêm, tụ máu, trong lòng khí quản có nhiều
dịch nhớt và bọt màu hồng
– Các cơ quan bộ phận khác : xuất huyết hoặc tụ
huyết
2.4 Bệnh tích
– Cơ tim nhão
– Gan , thận sưng, có thể có hiện tượng thoái hoá, tụ
máu
– Hạch lâm ba sưng to, tụ máu
– Lách sưng to, nát nhũn như bùn
– Bóng đái chứa nhiều nước tiểu đỏ
2.4 Bệnh tích
• Thể ngoại nhiệt thán
– Ung sưng, cứng
– Cơ bắp và tổ chức liên kết giữa ung thấmmáu;
càng ra xa ung, tổ chức liên kết và cơ bắp càng
nhạt dần
– Ấn tay vào ung không có tiếng kêu lạo xạo, tiếng
nổ lép bép
2.5 Chẩn đoán
• CĐ dựa vào Dịch tễ học, triệu chứng, bệnh tích
– Dịch tễ học :
• Loài vật mắc bệnh
• Lứa tuổi mắc bệnh
• Mùa vụ mắc bệnh : đồng bằng hay xảy ra vào
mùa mưa, miền núi xảy ra vào mùa hanh khô
• Mức độ lây lan : nhanh, mạnh
• Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết : cao
– Triệu chứng, bệnh tích
2.5 Chẩn đoán
• CĐ vi khuẩn học
– Lấy bệnh phẩm : về nguyên tắc, gia súc bị bệnh
NT không được phép mổ. Trong quá trình lấy bệnh
phẩm, tránh làm ô nhiễm ra môi trường. Có thể lấy
máu, mẩu lách
– Nhuộm Gram
– Nuôi cấy trên các môi trường thông thường
– Tiêm động vật thí nghiệm : chuột lang. ĐVTN chết
sau 24h. Bệnh tích bao gồm: xuất huyết, phù ở gần
nơi tiêm, lách nhồi huyết
• Chẩn đoán bằng PCR
2.5. Chẩn đoán
• CĐ huyết thanh học : phản ứng kết tủa Ascoli
– Tiến hành phản ứng
TN ĐC
0,5ml KN nghi 0,5ml KN (-)
0,5ml KT (+)0,5ml KT (+)
2.6 Điều trị
• Dùng kháng huyết thanh Nhiệt thán
– Yêu cầu : phải can thiệp sớm
– Liều lượng :
• Phòng bệnh :10 - 40ml/gs lớn , 10 - 20ml/gs
nhỏ
• Điều trị : 100 - 200ml/gs lớn, 50 - 100ml/gs nhỏ
2.6 Điều trị
• Dùng kháng sinh : penicillin, tetracycline,
fluoroquinolon …, kết hợp streptomycin
– Liều lượng : 30.000-35.000UI/kgP
– Liệu trình : 5 ngày liên tục.
2.6 Điều trị
Thể cấp tính : dùng kháng sinh ít có hiệu quả điều trị
• Các KS khác bao gồm amoxicillin, ciprofloxacin,
doxycycline, erythromycin, gentamicin, streptomycin
và sulfonamides
2.6. Điều trị
• Người lớn
– Ciprofloxacin 400 mg tiêm TM , ngày 2 lần
– Hoặc Doxycycline 100mg tiêm TM, ngày 2 lần, kết
hợp với 1 KS khác.
Trẻ em
- Ciprofloxacin 10 -15mg/kgTT/ngày
- Doxycycline 2,2 mg/kgTT/ngày.
3. Phòng bệnh
3.1 Vệ sinh phòng bệnh
3.1.1 Khi chưa có dịch
- Tiêm phòng vacine triệt để cho gia súc cảm thụ
- Xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh
- Kiểm tra dịch chặt chẽ
- Cách ly dàn gia súc 15 ngày trước khi nhập đàn.
3. Phòng bệnh
3.1.2 Khi có bệnh xảy ra
- Tiêm phòng cho đàn gia súc
- Tiêu độc chuồng trịa và gia súc chết
- Khôngmổ gia súc chết
- Dùng thuốc sát trùng : cresol 5%, HgCl2 5%, formol
5% .
3. Phòng bệnh
• Người :
- Không nhiệm vụ hoặc bị trầy sát tránh tiếp xúc với
gia cầm.
- Không ăn thịt hoặc những sản phẩm của gia súc ốm
và chết.
3. Phòng bệnh
• 3.2 Phòng bệnh bằng vacine
Việt Nam dùng vacine nhược độc nha bào nhiệt thán:
- Tiêm dưới da , cổ trâu, bò
- Miễn dịch 1 năm, do đó tiêm vào tháng 4, 9,10 dương
lịch.
Thành viên nhóm 1.
1. Mạc Văn Dương
2. Đỗ Thị Hào
3. Nguyễn Thị Thu Hằng
4. Mông Thị Hương
5. Lý Thị Liễu
Tài liệu tham khảo
• 1.Nguyễn Bá Hiên ( 2010), Giáo trìnhmiễn dịch học
thú y, NXB Hà Nội.
• 2. Hoàng Thùy Long ( 1991), Xét nghiệm vi sinh vật,
NXB Văn hóa.
• 3.Đặng Thế Huynh (1978), Giáo trình bệnh truyền
nhiễm gia súc, NXB Hà Nội.
Tài liệu tham khảo
• 1.
• 2.
• 3.