Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đại hội đã đưa đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nhằm mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh, đất nước ta đã không ngừng đổi mới phát triển. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Nghị quyết Trung uơng 2 khóa VIII xác định “Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Bởi vậy giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài” (Điều 35 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam).
“Mục tiêu giáo dạo là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức tốt, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách và phẩm chất năng lực công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Điều 2 Luật giáo dục của nước CHXHCN Việt Nam năm 2005)
Những con người có nhân cách như Luật giáo dục chỉ ra do nền giáo dục, do các nhà trường góp phần hình thành đó là thế hệ trẻ Việt Nam, chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ có đủ tài đức “vừa hồng, vừa chuyên” đảm trách sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Bác Hồ coi việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là công việc trọng đại của đất nước, của dân tộc. Bác Hồ kính yêu đã dạy “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó. Người có tài mà không có đức thì vô dụng”. Giáo dục phải là bồi dưỡng được đức, cái vốn quý của một con người, tuy nhiên không phải ai cũng đã thấm nhuần được tư tưởng đó.
Đạo đức là mặt cốt lõi của nhân cách, nó chi phối quan hệ con người với con người; con người với xã hội và thiên nhiên để hình thành và phát triển nhân cách thì phải hình thành và rèn luyện các phẩm chất đạo đức. Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội mà nhà trường giữ vai trò trọng trách. Vì thế giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là vấn đề cấp thiết, là sứ mệnh lịch sử mà xã hội đã giao phó cho nhà trường.
“Thiện ác nguyên lai vô định tính
Đa do giáo dục đích nguyên nhân”
(Hồ Chí Minh)
Trong xu hướng toàn cầu hóa diễn ra trong mọi mặt của đời sống xã hội, chúng ta cũng đang phải đối mặt với những thách thức của thời đại: đó là sự sa sút về đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng trong một số thanh niên, học sinh làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đạo đức của nhà trường. Trước tình hình đó, việc tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong các lĩnh vực giáo dục, giáo dục đạo đức có một ý nghĩa quan trọng. Cho dù ở giai đoạn nào của lịch sử thì nét chung của đạo đức vẫn là yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, hướng tới cái thiện chống lại cái ác, hướng về mối quan hệ đẹp đẽ giữa con người với con người, với tụ nhiên và xã hội, đồng thời cũng là kết quả của sự giáo dục. giáo dục đạo đức là mặt quan trọng của giáo dục nhân cách của con người. Nhân cách là sự thống nhất giữa phẩm chất và năng lực. Nhân cách là cấu tạo mới do từng người tự hình thành nên và phát triển trong quá trình sống và giao tiếp, học tập, lao động, vui chơi. Đạo đức được coi là nền tảng trong phẩm chất, nhân cách con người. Đạo đức là gốc, là cốt lõi của nhân cách. Do đó trong nhà trường phải luôn chú trọng giáo dục cả đức lẫn tài. Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng dạy:
“Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng.” “Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải cuộc sống xã hội hình thường, ổn định.” (37-tr 65)
Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhân dân ta đòi hỏi thế hệ trẻ, thanh niên, học sinh, sinh viên phải trở thành lực lượng tiên phong có tài năng, đạo đức, có tinh thần trách nhiệm và lý tưởng sống cao đẹp. Họ là lực lượng nòng cốt tin cậy trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng thành công quá trình nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Hơn ai hết, là người làm công tác quản lý ở nhà trường trung học cơ sở trên quê hương thứ hai của mình, tôi nhận thức rõ trách nhiệm đặt trên vai của mình. Phải có biện pháp giáo dục đạo đức học sinh phù hợp nhằm nâng hơn nữa chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng, đặc biệt là giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp. Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan như đã nêu trên, tôi quyết đinh chọn đề tài: “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học cơ sở Trường Long Hòa – Duyện Hải – Trà Vinh”
37 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2634 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học cơ sở Trường Long Hòa – Duyện Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo đã giảng dạy lớp cử nhân Quản lý giáo dục lớp K2-Trà Vinh, quý Thầy, Cô trong khoa tâm lý giáo dục, khoa quản lý giáo dục, phòng quản lý khoa học, trường Đại học sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Xuân Thanh – Người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ động viên em trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn đồng nghiệp, phụ huynh học sinh và các em học sinh đã nhiệt tình cộng tác cung cấp thông tin số liệu cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng chắc chắn khoá luận không sao tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông cảm, giúp đỡ của Thầy hướng dẫn. Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 3 năm 2011
Tác giả khoá luận
Nguyễn Văn Lợi
MỤC LỤC
trang
Ký hiệu các từ viết tắt
4
Phần mở đầu
5
1.Lý do chọn đề tài
5
2.Mục đích nghiên cứu
6
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6
3.1.Khách thể nghiên cứu
6
3.2.Đối tượng nghiên cứu
7
4.Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài
7
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
7
6.Phương pháp nghiên cứu
7
6.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7
6.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7
6.2.1.Phương pháp quan sát
7
6.2.2.Phương pháp bằng phiếu hỏi
7
6.2.3.Phương pháp toạ đàm
8
6.2.4.Phương pháp xử lý thông tin
8
Phần thứ hai : Nội dung
8
Chương 1.Cơ sở lý luận …
8
1.1.Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
8
1.2.Một số khái niệm cơ bản
9
1.2.1.Khái niệm về đạo đức và giáo dục đạo đức
9
1.2.2.Khái niệm về quản lý giáo dục đạo đức
11
1.2.2.1.Quản lý
11
1.2.2.2.Quản lý giáo dục
12
1.2.2.3.Quản lý giáo dục đạo đức
12
1.2.3.Khái niệm về biện pháp và biện pháp quản lý giáo dục….
13
1.2.3.1.Khái niệm về biện pháp
13
1.2.3.2.Biện pháp giáo dục đạo đức
13
1.3.Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
13
1.4.Vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
13
1.5.Chức năng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
13
1.6.Tính chất của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
14
1.6.1.Bình diện hoạt động
14
1.6.2.Mang tính quy luật đặc thù của quá trình giáo dục
14
1.6.3.Tính đa dạng về mục tiêu
14
1.6.4. Tính năng động của chương trình kế hoạch
14
1.6.5. Tính phong phú đa dạng…
14
1.7.Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động giáo dục …
14
1.7.1.Đảm bảo tính mục đích, tính kế hoạch
14
1.7.2.Đảm bảo tính tự nguyện, tự giác, tự quản
15
1.7.3.Đảm bảo tính tập thể
15
1.7.4.Đảm bảo tính đa dạng phong phú
15
1.7.5.Đảm bảo tính hiệu quả
15
Kết luận chương 1
15
Chương 2.Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh….
16
2.1.Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội – giáo dục
16
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
16
2.1.2.Tình hình giáo dục ở xã Trường Long Hoà
17
2.2.Thực trạng về đạo đức và giáo dục đạo ….
19
2.2.1.Thực trạng đạo đức của học sinh ….
19
2.2.2.Thực trạng nhận thức thái độ và hành vi đạo đức….
20
2.2.3.Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức….
21
2.3.Đánh giá thực trạng
22
2.3.1.Những ưu điểm và hạn chế
22
2.3.1.1.Ưu điểm
22
2.3.1.2.Hạn chế
22
2.3.2.Nguyên nhân của những hạn chế
23
2.3.2.1.Nguyên nhân khách quan
23
2.3.2.2.Nguyên nhân chủ quan
23
Kết luận chương 22
23
Chương 3.Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức….
24
3.1.Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm….
24
3.1.1.Tăng cường vai trò lãnh đạo toàn diện của Chi bộ Đảng
24
3.1.2.Xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong tập thể sư phạm
24
3.1.3.Phát huy vai trò tiên phong của Đoàn TNCS HCM….
25
3.1.4.Củng cố, xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp….
25
3.2.Kế hoạch hoá công tác quản lý giáo dục đạo đức ….
26
3.3.Phát huy vai trò tự quản của tập thể học sinh
26
3.4.Tổ chức có hiệu quả việc triển khai thực hiện kế hoạch …..
27
3.4.1.Hoạt động ngoài giờ lên lớp hàng ngày
27
3.4.2.Hoạt động ngoài giờ lên lớp hàng tuần
27
3.4.3.Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm….
28
3.5.Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội …..
30
3.6. Tăng cường kinh phí đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
31
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
31
1.Kết luận
31
2.Kiến nghị
32
2.1. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo
32
2.2.Đối với gia đình học sinh
32
2.3.Đối với xã hội
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
33
KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Giáo dục đào tạo
GD - ĐT
Giáo dục đạo đức
GDĐĐ
Học sinh
HS
Giáo viên
GV
Quản lý giáo dục
QLGD
Xã hội
XH
Giáo viên chủ nhiệm
GVCN
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Đoàn TNCS
Đội thiếu niên tiền phòng Hồ Chí Minh
Đội TNTP
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá
CNH - HĐH
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
Giáo dục công dân
GDCD
Cha mẹ học sinh
CMHS
Nhà xuất bản
NXB
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
CH XHCN
PHẦN THỨ NHẤT: PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đại hội đã đưa đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nhằm mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh, đất nước ta đã không ngừng đổi mới phát triển. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Nghị quyết Trung uơng 2 khóa VIII xác định “Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Bởi vậy giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài” (Điều 35 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam).
“Mục tiêu giáo dạo là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức tốt, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách và phẩm chất năng lực công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Điều 2 Luật giáo dục của nước CHXHCN Việt Nam năm 2005)
Những con người có nhân cách như Luật giáo dục chỉ ra do nền giáo dục, do các nhà trường góp phần hình thành đó là thế hệ trẻ Việt Nam, chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ có đủ tài đức “vừa hồng, vừa chuyên” đảm trách sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Bác Hồ coi việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là công việc trọng đại của đất nước, của dân tộc. Bác Hồ kính yêu đã dạy “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó. Người có tài mà không có đức thì vô dụng”. Giáo dục phải là bồi dưỡng được đức, cái vốn quý của một con người, tuy nhiên không phải ai cũng đã thấm nhuần được tư tưởng đó.
Đạo đức là mặt cốt lõi của nhân cách, nó chi phối quan hệ con người với con người; con người với xã hội và thiên nhiên để hình thành và phát triển nhân cách thì phải hình thành và rèn luyện các phẩm chất đạo đức. Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội mà nhà trường giữ vai trò trọng trách. Vì thế giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là vấn đề cấp thiết, là sứ mệnh lịch sử mà xã hội đã giao phó cho nhà trường.
“Thiện ác nguyên lai vô định tính
Đa do giáo dục đích nguyên nhân”
(Hồ Chí Minh)
Trong xu hướng toàn cầu hóa diễn ra trong mọi mặt của đời sống xã hội, chúng ta cũng đang phải đối mặt với những thách thức của thời đại: đó là sự sa sút về đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng trong một số thanh niên, học sinh làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đạo đức của nhà trường. Trước tình hình đó, việc tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong các lĩnh vực giáo dục, giáo dục đạo đức có một ý nghĩa quan trọng. Cho dù ở giai đoạn nào của lịch sử thì nét chung của đạo đức vẫn là yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, hướng tới cái thiện chống lại cái ác, hướng về mối quan hệ đẹp đẽ giữa con người với con người, với tụ nhiên và xã hội, đồng thời cũng là kết quả của sự giáo dục. giáo dục đạo đức là mặt quan trọng của giáo dục nhân cách của con người. Nhân cách là sự thống nhất giữa phẩm chất và năng lực. Nhân cách là cấu tạo mới do từng người tự hình thành nên và phát triển trong quá trình sống và giao tiếp, học tập, lao động, vui chơi. Đạo đức được coi là nền tảng trong phẩm chất, nhân cách con người. Đạo đức là gốc, là cốt lõi của nhân cách. Do đó trong nhà trường phải luôn chú trọng giáo dục cả đức lẫn tài. Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng dạy:
“Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng.” “Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải cuộc sống xã hội hình thường, ổn định.” (37-tr 65)
Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhân dân ta đòi hỏi thế hệ trẻ, thanh niên, học sinh, sinh viên phải trở thành lực lượng tiên phong có tài năng, đạo đức, có tinh thần trách nhiệm và lý tưởng sống cao đẹp. Họ là lực lượng nòng cốt tin cậy trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng thành công quá trình nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Hơn ai hết, là người làm công tác quản lý ở nhà trường trung học cơ sở trên quê hương thứ hai của mình, tôi nhận thức rõ trách nhiệm đặt trên vai của mình. Phải có biện pháp giáo dục đạo đức học sinh phù hợp nhằm nâng hơn nữa chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng, đặc biệt là giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp. Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan như đã nêu trên, tôi quyết đinh chọn đề tài: “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học cơ sở Trường Long Hòa – Duyện Hải – Trà Vinh”
2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở Trường Long Hòa – Duyên Hải – Trà Vinh. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học cơ sở Trường Long Hòa – Duyên Hải – Trà Vinh.
3.2.Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở Trường Long Hòa – Duyên Hải – Trà Vinh.
4.Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1.Giáo dục đạo đức là vấn đề rất lớn, rất đa dạng và phức tạp. Đồng thời là vấn đề rất bức xúc hiện nay. Để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường có rất nhiều biện pháp. Ở đề tài này, tôi chỉ tập trung chú ý nghiên cứu một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh nói chung.
4.2.Nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở Trường Long Hòa-Duyên Hải-Trà Vinh.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học cơ sở.
5.2.Tìm hiểu đánh giá thực trạng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học cơ sở Trường Long Hòa – Duyên Hải – Trà Vinh.
5.3.Đề xuất một số biện pháp quản lý hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở Trường Long Hòa – Duyên Hải – Trà Vinh.
6.Phương Pháp nghiên cứu
6.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu tài liệu văn bản, chỉ thị, nghị quyết, sách báo,…có nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu, sàng lọc thông tin, tập hợp những vấn đề cơ bản làm lý luận vững chắc cho đề tài, hỗ trợ cho quá trình làm đề tài: tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ hoạt động giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, đặc điểm tâm lý, phương pháp giáo dục học sinh trung học cơ sở.
6.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1.Phương pháp quan sát
Quan sát các cử chỉ, hành vi, thái độ của học sinh khi tổ chức hoặc tham gia các hoạt động giáo dục đạo đức.
6.2.2. Phương pháp bằng phiếu hỏi
Tìm hiểu thực trạng, nhận thức vai trò hoạt động giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh và các lực lượng tham gia giáo dục, việc tổ chức các hoạt động này ở trường trung học cơ sở Trường Long Hòa - Duyên Hải – Trà Vinh.
6.2.3.Phương pháp tọa đàm: trò chuyện trao đổi với học sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương để đánh giá nhận thức, hành vi, thái độ, hạnh kiểm của học sinh, đánh giá các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp và ảnh hưởng của nó đến việc hình thành nhân cách học sinh.
6.2.4.Phương pháp xử lý thông tin: sử dụng toán thống kê, xử lý số liệu thu thập được, lập bảng, vẽ sơ đồ.
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện từ buổi bình minh của lịch sử xã hội loài người. Những tư tưởng đạo đức, giá trị đạo đức, đạo đức học đã hình thành hơn 26 thế kỉ trước đây trong triết học phương Đông: Trung Quốc, Ấn Độ,… và triết học phương Tây: Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại,… nó được hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế- xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao, mà đỉnh cao của nó là đạo đức mới – đạo đức cách mạng mà xã hội ta đã và đang xây dựng.
Theo quan điểm học thuyết Mác-Lênin: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức cũng thay đổi theo. Do vậy, đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc quy định chuẩn mực nhằm hướng con người đến cái chân, cái thiện, cái mỹ chống lại cái giả, cái ác, cái xấu. Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội là sản phẩm của lịch sử xã hội do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Bất kỳ trong thời đại nào của lịch sử, đạo đức của con người đều được đánh giá theo khuôn phép, chuẩn mực và quy tắc đạo đức. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát triển của sản xuất, các mối quan hệ của xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, trong đời sống của con người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại và phát triển.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của cách mạng. Nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách mạng là: “Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm chính chí công vô tư; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng”. Quan điểm của Người về đạo đức là những quan điểm thực sự khoa học, biện chứng phù hợp với sự tiến bộ, tiến hóa của loài người để có được đạo đức mỗi người phải chăm lo tu dưỡng kiên trì bền bỉ suốt đời.
Hồ Chí Minh là tấm gương sáng ngời về đạo đức, là mẫu mực kết tinh tất cả những phẩm chất tốt đẹp nhất của người Việt Nam, với đạo đức cao quý của chủ nghĩa Mác – Lênin. Những tư tưởng đạo đức cũng như tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong hệ thống di sản tư tưởng của Người. Cho nên, có thể nói toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn liền với quá trình phát triển tư tưởng đạo đức và việc xây dựng nền đạo đức cách mạng mà Người là tấm gương tiêu biểu sinh động và trong sáng nhất của nền đạo đức cách mạng đó.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Khái niệm về đạo đức và giáo dục đạo đức:
Để tồn tại và phát triển con người phải hoạt động và tham gia các mối quan hệ xã hội trong thế giới hiện thực. Trong quá trình thực hiện mối quan hệ ấy, nếu con người có cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích chung của mọi người, của cộng đồng xã hội thì con người ấy được đánh giá là có đạo đức. Ngược lại, cá nhân nào có thái độ, hành vi không đúng đắn làm tổn hại đến lợi ích của người khác, của cộng đồng và bị xã hội lên án, chê trách thì cá nhân đó bị coi là người thiếu đạo đức. Vậy đạo đức là gì ?
+Theo giáo trình “Đạo đức học” (NXB chính trị quốc gia Hà Nội năm 2000) “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”. [24 tr 8]
+Theo quan điểm học thuyết Mác – Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.”(Dẫn theo Nguyễn Kim Bôi [7. tr 13]).
+Theo từ điển tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội) thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phầm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định”. [50 tr 211].
+Theo gốc độ xã hội Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã hội và với chính bản thân mình.
+Theo gốc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và các ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình.
Đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội, cùng với sự phát triển của xã hội. Khái niệm đạo đức ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn. Các giá trị đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa chỉ đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con người hiện nay.
Đạo đức có 3 chức năng: nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi. Trong đó điều chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vựcđời sống xã hội.
Chức năng nhận thức: nhận thức đạo đức đem lại tri thức đạo đức, ý thức đạo đức cho chủ thể, các cá nhân nhờ tri thức đạo đức, ý thức đạo đức xã hội đã nhận thức mà tạo thành đạo đức cá nhân. Cá nhân hiểu và tin những chuẩn mực, lý tưởng, giá trị đạo đức xã hội trở thành cơ sở để cá nhân điều chỉnh hành vi đạo đức.
Chức năng giáo dục: trên cơ sở nhận thức đạo đức, chức năng giáo dục giúp con người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống định hướng giá trị và các chuẩn mực đạo đức, điều chỉnh các hành vi đạo đức. Hiệu quả giáo dục đạo đức phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, cách thức tổ chức, giáo dục mức độ tự giác của chủ thể và đối tượng giáo dục trong quá trình giáo dục.
Chức năng điều chỉnh hành vi:
Sự điều chỉnh hành vi đạo đức làm cho cá nhân và xã hội cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi ích cá nhân và cộng đồng. Chức năng này thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu. Trước hết là bản thân chủ thể đạo đức phải cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích, đánh giá hoặc phê phán những biểu hiện cụ thể của hành vi đạo đức trên cơ sở những chuẩn mực giá trị đạo đức. Đây là chức năng xã hội cơ bản hết sức quan trọng của đạo đức.
+Giáo dục đạo đức:
Giáo dục theo nghĩa rộng là giáo dục xã hội được coi là lĩnh vự