Khái niệm công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật doanh nghiệp 2005, theo đó:
“ 1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.”
Như vậy ta có thể khái quát như sau: Công ty hợp danh là công ty mà trong đó ít nhất phải có hai thành viên là đồng sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản với các nghĩa vụ của công ty, còn các thành viên khác (nếu có) chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp.
Từ đó ta rút ra được những đặc điểm của công ty hợp danh:
Về thành viên
Có hai loại thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn:
Thành viên hợp danh phải là cá nhân không thuộc khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005. Công ty hợp danh là tập hợp các cá nhân là những người có trình độ chuyên môn cao, có uy tín và họ dùng chuyên môn và uy tín của mình vào việc kinh doanh cũng như nền tảng quyết định sự thành công trong kinh doanh. Do đó, họ sẵn sàng dùng toàn bộ tài sản của mình để đảm bảo chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp. Thực tế cho thấy, công ty hợp danh thường được thành lập trong các ngành nghề như dịch vụ tư vấn, khám chữa bệnh. Đây là những ngành nghề chỉ có thể được cung cấp bởi các cá nhân cụ thể. Chính vì vậy, theo quan điểm truyền thống, thành viên hợp danh chỉ có thể là cá nhân.
Thành viên góp vốn thì có thể cá nhân và tổ chức không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005.
Về chế độ trách nhiệm
Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn thì chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn góp.
16 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2328 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Bình luận các quy định của luật doanh nghiệp 2005 về công ty hợp danh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bố cục bài làm
Lời mở đầu.
Giải quyết vấn đề.
Khái niệm, đặc điểm
Quy chế thành viên của công ty hợp danh.
Thành viên hợp danh.
Quyền của thành viên hợp danh.
Các nghĩa vụ của thành viên hợp danh
Thành viên góp vốn.
Quyền của thành viên góp vốn
Nghĩa vụ của thành viên góp vốn
Xác lập và thay đổi tư cách thành viên của công ty.
Xác lập tư cách thành viên.
Chấm dứt tư cách thành viên
Quy chế vốn.
Tổ chức quản lý của công ty hợp danh
Ưu, nhược điểm của công ty hợp danh
Ưu điểm
Nhược điểm.
C. Kết luận
A. Lời mở đầu.
Xét về mặt lịch sử thì công ti hợp danh là công ti ra đời sớm nhất, ở đa số các nước trên thế giới công ti hợp danh được pháp luật ghi nhận là một loại hình đặc trưng của công ti đối nhân, trong đó có ít nhất hai thành viên (đều là cá nhân và là thương nhân) cùng tiến hành hoạt động thương mại dưới một hãng chung và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ti. Theo Luật doanh nghiệp năm 2005 quan niệm về công ti hợp danh ở nước ta hiện nay có một số quan điểm khác với cách hiểu truyền thống về công ti hợp danh. Vậy pháp luật Việt Nam quy định thế nào về công ty hợp danh? Những sự khác biệt đó là thuận lợi hay khó khăn với sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này?
Để giải quyết những vướng mắc trên nên em lựa chọn để tài “Bình luận các quy định của Luật doanh nghiệp 2005 về công ti hợp danh”
B. Giải quyết vấn đề
I. Khái niệm, đặc điểm.
Khái niệm công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật doanh nghiệp 2005, theo đó:
“ 1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.”
Như vậy ta có thể khái quát như sau: Công ty hợp danh là công ty mà trong đó ít nhất phải có hai thành viên là đồng sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản với các nghĩa vụ của công ty, còn các thành viên khác (nếu có) chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp.
Từ đó ta rút ra được những đặc điểm của công ty hợp danh:
Về thành viên
Có hai loại thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn:
Thành viên hợp danh phải là cá nhân không thuộc khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005. Công ty hợp danh là tập hợp các cá nhân là những người có trình độ chuyên môn cao, có uy tín và họ dùng chuyên môn và uy tín của mình vào việc kinh doanh cũng như nền tảng quyết định sự thành công trong kinh doanh. Do đó, họ sẵn sàng dùng toàn bộ tài sản của mình để đảm bảo chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp. Thực tế cho thấy, công ty hợp danh thường được thành lập trong các ngành nghề như dịch vụ tư vấn, khám chữa bệnh... Đây là những ngành nghề chỉ có thể được cung cấp bởi các cá nhân cụ thể. Chính vì vậy, theo quan điểm truyền thống, thành viên hợp danh chỉ có thể là cá nhân.
Thành viên góp vốn thì có thể cá nhân và tổ chức không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005.
Về chế độ trách nhiệm
Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn thì chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn góp.
Công ty hợp danh không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.(Khoản 3 Điều 130 Luật doanh nghiệp 2005)
Về tư cách pháp lý
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Tư cách pháp lý của một chủ thể là năng lực pháp luật và năng lực hành vi của chủ thể đó. Tư cách thể nhân là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một cá nhân, tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một tổ chức (nhóm người) có khả năng tồn tại và hoạt động độc lập trước pháp luật, tổ chức này được gọi là pháp nhân.
Công ty hợp danh được pháp luật quy định có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên vì thành viên hợp danh của công ty hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với các nghĩa vụ của công ty, như vậy không thỏa mãn tính độc lập về tài sản tức không có sự tách biệt giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản của chủ doanh nghiệp, vì thế nó không thỏa mãn một trong các điều kiện cơ bản để có được tư cách pháp nhân ( theo quy định tại điều 84 BLDS 2005).
Tuy nhiên quy định tư cách pháp nhân với công ty hợp danh là cần thiết để loại hình doanh nghiệp dễ dàng tham gia vào quá trình tố tụng và giao dịch với người thứ ba. Sự mâu thuẫn trên theo em nên coi như là một trường hợp ngoại lệ.
Quy chế thành viên của công ty hợp danh.
Thành viên hợp danh.
a. Quyền của thành viên hợp danh.
Quyền của các thành viên hợp danh được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 134 Luật doanh nghiệp 2005. Theo đó thành viên hợp danh có những quyền sau:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm phán và ký kết hợp đồng, thoả thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; nếu ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Theo những quyền được quy định đối với thành viên hợp danh thì họ là những người quyết định sự tồn tại và phát triển của công ti cả về mặt pháp lý và thực tế. Về cơ bản, các thành viên có quyền tự thỏa thuận về việc quản lý, điều hành công ti; tuy nhiên quyền quản lý công ty hợp danh chỉ thuộc về các thành viên hợp danh, thành viên góp vốn ko có quyền quản lý công ti. Theo quy định của luật doanh nghiệp thì cơ cấu tổ chức của quản lý công ti hợp danh do các thành viên hợp danh thỏa thuận trong điều lệ công ti.
Chính vì vậy mà nếu như các thành viên của công ty hợp danh thực sự tin cậy lẫn nhau và họ cùng ngang tài ngang sức và cùng làm việc chung một lĩnh vực thì họ thường có xu hướng lựa chọn loại hình công ty hợp danh. Ví dụ như hai người bạn cùng học chung lớp chung trường, cùng có ý tưởng thành lập công ty với nhau. Nếu họ chọn loại hình công ty TNHH thì chắc chắn sẽ có một người giữ vị trí cao hơn người kia và lâu dần trong quá trình giải quyết công việc có khi giữa họ cũng gặp bất đồng và người ở vị trí thấp hơn không cảm thấy thoải mái khi họ giữ vai trò là cấp dưới của bạn mình.
Tuy nhiên để đảm bảo về lợi ích của công ty, pháp luật quy định một số hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh quy định tại Điều 133 LDN 2005, theo đó:
Khoản 1 Điều 133 quy định: “. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.” Luật doanh nghiệp 2005 đều quy định chế độ trách nhiệm vô hạn với thành viên hợp của công ty hợp danh và chủ doanh nghiệp tư nhân. Như vậy nếu một cá nhân vừa là thành viên hợp danh của một công ty hợp danh lại vừa làm chủ một doanh nghiệp tư nhân hoặc một thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác thì trách nhiệm của cá nhân với công ty hợp danh không còn đảm bảo tính tuyệt đối, mất đi tính an toàn trong bản chất của công ty hợp danh cũng như doanh nghiệp tư nhân.
Khoản 2 Điều 133: “ Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.”
Khoản 3 Điều 133 “ Thành viên hợp danh không được chuyển quyền một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của thành viên hợp danh còn lại.” Quy định này cũng xuất phát từ chế độ trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh và sự tin cậy cao giữa các thành viên của loại hình công ti này. Việc chuyển toàn phần vốn góp của mình cho người khác đồng nghĩa với việc chấm dứt tư cách thành viên của người này và tiếp nhận thêm thành viên hợp danh khác. Công ti hợp danh là mô hình công ti dựa trên sự tin tưởng giữa các thành viên nên thành viên mới này cũng phải có được sự tin tưởng đó, vậy nên việc chuyển quyền một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp chó người khác cần phải có sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
b. Các nghĩa vụ của thành viên hợp danh
a) Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty và tất cả thành viên;
b) Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty mà không đem nộp cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
e) Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hàng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Nghĩa vụ đặc biệt của thành viên hợp danh của công ty hợp danh là phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản không đủ để trang trải số nợ của công ty. Đây là một nghĩa vụ mang lại nhiều lợi ích cho công ty hợp danh nhưng cũng lại là rủi ro của các thành viên hợp danh. Những lợi ích hay rủi ro này sẽ được trình bày cụ thể tại phần ưu, nhược điểm của công ty hợp danh.
Thành viên góp vốn.
Quyền của thành viên góp vốn.
Theo Khoản 1 điều 140, thành viên góp vốn có các quyền sau đây:
“a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, sổ biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết hoặc bị Toà tuyên bố là đã chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”
b. Nghĩa vụ của thành viên góp vốn.
Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm hữu hạn như được chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác, số lượng thành viên không hạn chế và không nhất nhiết phải có trong công ty hợp danh; thành viên góp vốn bị hạn chế những quyền cơ bản của một thành viên công ti như: không được tham gia quản lý công ty, không được hoạt động kinh doanh nhân danh công ti.
3. Xác lập và thay đổi tư cách thành viên của công ty
a. Tư cách thành viên của công ty được xác lập khi:
Tham gia thành lập công ty.
Được tiếp nhận vào công ty (khi công ty quyết định tăng thêm số lượng thành viên, tăng vốn điều lệ…).
Nhận chuyển nhượng phần góp vốn từ thành viên góp vốn của công ty hợp danh (chỉ áp dụng đối với thành viên góp vốn ).
Nhận phần góp vốn từ thừa kế, cho tặng từ thành viên góp vốn.
b. Chấm dứt tư cách thành viên:
Chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hán chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Tự nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty. Khi tự nguyện rút khỏi công ti hoặc bị khai trừ khỏi công ti trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ti đã phát sinh trước khi đăng kí việc chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng kí kinh doanh
Chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác. Việc chuyển nhượng của thành viên hợp danh phải được hội đồng thành viên chấp thuận.
Tự nguyện rút vốn khỏi công ty nếu được đa số thành viên hợp danh đồng ý.
Quy chế vốn.
Khi thành lập công ti, các thành viên phải góp vốn vào vốn điều lệ của công ti. Vốn điều lệ của công ti hợp danh trong một số ngành nghề, theo quy định của pháp luật không được thấp hơn vốn pháp định. Vì là loại hình công ti đối nhân nên công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào để huy động vốn trong công chúng. Công ti hợp danh chỉ có thể tăng vốn điều lệ tăng phần vốn góp của các thành viên công ti hoặc kết nạp thành viên mới theo quy định pháp luật và điều lệ công ti.
Tài sản của công ti hợp danh bao gồm tài sản góp vốn của thành viên đã chuyển quyền sở hữu cho công ti; tài sản tạo lập được mang tên công ti, tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ti từ hoạt động kinh doanh các ngành nghề kinh doanh đã đăng kí của công ti do các thành viên nhân danh cá nhân thực hiện; các tài sản khác theo quy định của pháp luật. Tài sản chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 29 Luật doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý của công ty hợp danh.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 thì hoạt động của Công ty hợp danh là được thực hiện thông qua HĐTV và các thành viên hợp danh. Trong quá trình hoạt động các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ti. HĐTV gồm tất cả các thành viên hợp danh là cơ quan quyết định tất cả các hoạt động quản lý, kinh doanh của Công ty. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc công ti nếu điều lệ công ti không có quy định khác ( theo khoản 1 Điều 135 LDN 2005). Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc (tổng giám đốc) có nhiệm vụ quản lý và điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ti đối với tư cách thành viên hợp danh, phân công phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh. Đại diện cho công ti trong quan hệ với cơ quan nhà nước, đại diện cho công ti với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại.
Việc tiến hành họp đội đồng thành viên do chủ tịch hội đồng thành viên triệu tập hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp chủ tịch hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó có quyền triệu tập họp hội đồng. Cuộc họp của hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ti. Hội đồng thành viên có quyền quyết định của công ti. Nếu điều lệ của công ti không quy định thì khi quyết định những vấn đề khác không quan trọng thì chỉ cần ít nhất 3/4 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận (khoản 3 Điều 135 Luật doanh nghiệp). Còn khi quyết định những vấn đề khác không quan trọng thì chỉ cần 2/3 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận. Tỉ lệ cụ thể do điều lệ công ti quy định. Khi tham gia họp thảo, thảo luận về các vấn đề của công ti mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số biểu quyết khác quy định tại điều lệ công ti. Quyền tham gia biểu quyết của các thành viên góp vốn bị hán chế hơn(điểm a khoản 1 Điều 140). V . Ưu, nhược điểm của công ty hợp danh.
Ưu điểm
Là công ty đối nhân điển hình (hầu hết các thành viên đều có mối quan hệ mật thiết với nhau) nên các thành viên đều biết được tên tuổi các thành viên do đó giữa các thành viên có sự tin cậy lẫn nhau cao. Là doanh nghiệp nhiều chủ nên phát huy được trí tuệ tập thể. Thành viên hợp danh có trách nhiệm vô hạn nên có thể tạo sự tin cậy cho đối tác. Tiềm lực của công ty hợp danh không chỉ đến từ một cá nhân mà đến từ nhiều cá nhân hợp sức lại. Từ đó ta thấy lợi thế của công ti hợp danh là dễ dàng được ngân hàng cho vay vốn hoặc hoãn nợ.
Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Mặt khác tính an toàn pháp lý với công chúng cao nên việc quản lý công ty hợp danh chịu rất ít sự ràng buộc của pháp luật.
Nhược điểm.
Trách nhiệm vô hạn nên sẽ tạo rủi ro cao cho thành viên hợp danh.
Việc quản lý cơ sở kinh doanh có thể khó khăn, vì tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền dự họp, thảo luận và biểu quyết, thậm chí mỗi thành viên còn có thể có một phiếu biểu quyết với cách thức dân chủ. Cơ chế đồng thuận này làm cho quyết định kinh doanh đôi khi trở nên mất thời gian, nên có thể mất thời cơ nếu tổ chức không tốt
Không được phát hành chứng khoán để huy động vốn.
Khác với loại hình hợp danh ở các nước khác, công ty hợp danh ở Việt Nam do có tư cách pháp nhân nên đương nhiên phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận sau thuế chia cho thành viên hợp danh có thể sẽ bị đánh thuế một lần nữ. Lợi ích của các thành viên rõ ràng là bị ảnh hưởng lớn, trong khi họ đồng thời phải chịu chế độ trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty. Cũng vì các lý do đó, mà công ty hợp danh theo luật Việt Nam là mô hình kém hấp dẫn nhà đầu tư
Mô hình này thuộ