Chủ nghĩa lập thể, còn gọi là trường phái lập thể, (CUBISM) là một trường phái hội
họatạo ra cuộc cách mạngvề hội họa và điêu khắc châu Âu vào đầu thế kỷ 20.
HUTECH
Trong tác phẩm của họa sỹ lập thể, đối tượng
được mổ xẻ, phân tích và được kết hợp lại trong
một hình thức trừu tượng. Người họa sỹ không
quan sát đối tượng ở một góc nhìn cố định mà lại
đồng thời phân chia thành nhiều mặt khác nhau,
nhiều khía cạnh khác nhau. Thông thường các bề
mặt, các mặt phẳng giao với nhau không theo các
quy tắc phối cảnh làm cho người xem khó nhận ra
chiều sâu của bức tranh.
Chủ nghĩa lập thể do Georges Braque và Pablo
Picasso khởi xướng năm 1906 tại khu Montmartre
của kinh đô ánh sáng Paris, Pháp. Họ gặp nhau
năm 1907 và làm việc cùng nhau cho đến năm
1914 khi Đệ nhất thế chiếnbắt đầu.
Nhà phê bình hội họa người Pháp Louis Vauxcellessử dụng danh từ "lập thể" lần
đầu tiên để ngụ ý rằng đó là những hình lập phương kỳ quặc vào năm 1908. Sau đó
danh từ này được hai nhà khai phá của trường phái lập thể sử dụng một vài lần và
sau đó thành tên gọi chính thức.
Trường phái Lập thể khai sinh ở đồi Montmartre, sau đó lan ra các họa sỹ khác ở
gần đó và được nhà buôntranh Henry Kahnweilertruyền bá. Nó nhanh chóng trở
nên phổ biến vào năm 1910 và được gọi là chủ nghĩa lập thể. Tuy nhiên, một số họa
sỹ khác cũng tự coi là họa sỹ lập thể khi đi theo các khuynh hướng khác với Braque
và Picasso.
Lập thể ảnh hưởng tới các nghệ sỹ vào thập niên 1910 và khơi dậy một vào trường
phái nghệ thuật mới như chủ nghĩa vị lai, chủ nghĩa cấu trúc và chủ nghĩa biểu hiện
31 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4248 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bộ sưu tập lấy cảm hứng từ trường phái lập thể Cubism, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Danh mục các ký hiệu
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
NỘI DUNG
Chương 1 : SƠ LƯỢC TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG PHÁI LẬP THỂ - CUBISM
1.1 Lịch sừ, bối cảnh hìnhHUTECH thành trường phái lập thể - CUSBIM.
1.1.1 Sự ra đời của hội họa trừu tượng.
1.1.2 Ảnh hưởng của giai đoạn hội họa trừu tượng đến việc hình thành nên trư ờng phái lập
thể.
1.1.2.1 Ảnh hưởng của trường phái dã thú (hay chủ nghĩa dã thú..)
1.1.2.1 ảnh hưởng của chủ nghĩa siêu thực, trường phái ấn tượng
1.2 Những đặc trưng cơ bản của trường phái lập thể CUBISM
1.3 Các giai đoạn của trường phái lập thể
1.3.1 Lập thể phân tích
1.3.2 Lập thể tổng hợp
1.4 Một số họa sỹ tiêu biểu của trường phái lập thể CUBISM
1.4.1 Picasso
1.4.2 Juan Gris
1.4.3 Mondrian
1.4.4 Ben Nicholson
1.5 Ứng dụng của trường phái lập thể trong đời sống
1.5.1 Ứng dụng trong kiến trúc, tạo hình.
1.5.2 Ứng dụng trong thiết kế minh họa ( illustrator )
1.5.3 Ứng dụng trong thời trang, trang sức
1.5.4 ...
Chương 2 : NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA TRƯỜNG PHÁI LẬP THỂ LÊN TRANG PHỤC
DẠO PHỐ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1 Xu hướng ăn mặc và thời trang dạo phố của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .
2.2 Những đặc trưng cơHUTECH bản của xu hướng thời trang thế giới 2011-2012
2.3 Những mảng màu lập thể trong bộ sưu tập của các nhà thiết kế trên thế giới. ( BST của Oscar
de la Renta , Rag & Bone...)
Chương 3 : GIẢI PHÁP THIẾT KẾ
3.1 Ý TƯỞNG
3.2 MÀU SẮC
3.3 PHOM DÁNG
3.4 CHẤT LIỆU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG XỬ LÝ CHẤT LIỆU
3.5 MẪU PHÁC THẢO
KẾT LUẬN
NỘI DUNG HUTECH
Chương 1 : SƠ LƯỢC TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG PHÁI LẬP THỂ CUBISM
1.1 Lịch sừ hình thành trường phái lập thể CUBISM.
Chủ nghĩa lập thể, còn gọi là trường phái lập thể, (CUBISM) là một trường phái hội
họa tạo ra cuộc cách mạng về hội họa và điêu khắc châu Âu vào đầu thế kỷ 20.
Trong tác phẩm của họa sỹ lập thể, đối tượng
được mổ xẻ, phân tích và được kết hợp lại trong
một hình thức trừu tượng. Người họa sỹ không
quan sát đối tượng ở một góc nhìn cố định mà lại
đồng thời phân chia thành nhiều mặt khác nhau,
nhiều khía cạnh khác nhau. Thông thường các bề
mặt, các mặt phẳng giao với nhau không theo các
quy tắc phối cảnh làm cho người xem khó nhận ra
chiều sâu của bức tranh.
Chủ nghĩa lập thể do Georges Braque và Pablo
Picasso khởi xướng năm 1906 tại khu Montmartre
của kinh đô ánh sáng Paris, Pháp. Họ gặp nhau
năm 1907 và làm việc cùng nhau cho đến năm
1914 khi Đệ nhất thế chiến bắt đầu.
Nhà phê bình hội họa người Pháp Louis Vauxcelles sử dụng danh từ "lập thể" lần
đầu tiên để ngụ ý rằng đó là những hình lập phương kỳ quặc vào năm 1908. Sau đó
danh từ này được hai nhà khai phá của trường phái lập thể sử dụng một vài lần và
sau đó thành tên gọi chính thức.
Trường phái Lập thể khai sinh ở đồi Montmartre, sau đó lan ra các họa sỹ khác ở
gần đó và được nhà buôn tranh Henry Kahnweiler truyền bá. Nó nhanh chóng trở
nên phổ biến vào năm 1910 và được gọi là chủ nghĩa lập thể. Tuy nhiên, một số họa
sỹ khác cũng tự coi là họa sỹ lập thể khi đi theo các khuynh hướng khác với Braque
và Picasso.
Lập thể ảnh hưởng tới các nghệ sỹ vào thập niên 1910 và khơi dậy một vào trường
phái nghệ thuật mới như chủ nghĩa vị lai, chủ nghĩa cấu trúc và chủ nghĩa biểu hiện.
HUTECH
1.1.1 Sự ra đời của hội họa trừu tượng.
Trào lưu mỹ thuật hay trường phái mỹ thuật là một xu hướng hoặc phong cách mỹ
thuật tuân theo một mục đích hoặc triết lý cụ thể, trào lưu mỹ thuật được những
nhóm các nghệ sĩ theo đuổi trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong mỹ thuật phương Tây, khái niệm trào lưu mỹ thuật có vai trò phân loại quan
trọng, đặc biệt là cho mỹ thuật phương Tây thế kỷ 20 vì có rất nhiều trào lưu và
nhóm nghệ sĩ khác nhau coi họ là trào lưu mang tính tiên phong. Khi triết lý của trào
lưu không chỉ dừng lại ở các hình thức nghệ thuật thị giác như hội họa, điêu
khắc, kiến trúc mà còn là một phần của trào lưu nghệ thuật lớn hơn trong văn
học, âm nhạc, trào lưu mỹ thuật thường được coi là một phần của trào lưu hay chủ
nghĩa nghệ thuật.
Trào lưu mỹ thuật phương Tây
ỹ ậ ươ ườ ượ ấ ằ ờ ụ ư
ọ ắ ắt đầu là Chủ nghĩa phục hưng,
M thu t ph ng Tây th ng đ c đánh d u b ng th i kỳ Ph c H ng
Nghệ thuật kiểu cách, Chủ nghĩa cổ điển, trường phái Caravagio, Trường phái
mà tiên phong là các h a sĩ và nhà điêu kh c Ý. B
Baroque, Trường phái Rococo, Chủ nghĩa tân cổ điển, Chủ nghĩa lãng mạng,
Trường phái Barbizon, Chủ nghĩa kinh viện, Chủ nghĩa hiện thực, Chủ nghĩa
ấn tượng, Trường phái tự nhiên, Glasgow boys, Trường phái hồn nhiên, Chủ
nghĩa Tân ấn tượng, Trường phái tượng trưng, Trường phái Pont-Aven, Art
nouveau, Chủ nghĩa biểu hiện, Trường phái Dã thú, Trư ờng phái lập thể,
Trường phái vị lai, Chủ nghĩa trừu tượng, Chủ nghĩa Dada, Art Déco, Chủ
nghĩa siêu thực, Chủ nghĩa hiện thực XHCN, Trường phái biểu hiện trừu
tượng, Action Painting và Pop Art.
1.1.2 Ảnh hưởng của giai đoạn hội họa trừu tượng đến việc hình thành nên
trường phái lập thể.
Họa sĩ và phong cách
Bên cạnh Matisse và Derain, những họa sĩ theo trường phái này gồm có Albert
Marquet, Charles Camoin, Louis Valtat, họa sĩ Bỉ Henri Evenepoel, Jean
Puy, Maurice de Vlaminck, Alfred Maurer, Henri Manguin, Raoul Dufy, Othon
Friesz, Georges Rouault, họa sĩ Hà Lan Kees van Dongen, họa sỹ người Thụy
Sỹ Alice Bailly và GeorgesHUTECH Braque (sau đó trở thành cộng tác viên với Picasso trong
trường phái Lập thể).
Trường phái này có sự phản ứng mạnh mẽ chống lại trường phái ấn tượng, chống lại
sự mất mát không gian do dùng quá nhiều ánh sáng, do sự phân tích tỉ mỉ, không
theo quy luật nào, vì thế chỉ là sự ngẫu nhiên và không có suy tính trước.Sự cần thiết
cho họa sĩ trường phái Dã thú là màu sắc, chứ không phải vẽ như thấy thực tế, mà là
phải sáng tạo sắc độ. Bức tranh là một bố cục nhiều màu, không phải là sự sao chép
thiên nhiên; là sự liên tục tạo hình sống động, không là c ảnh sắc vặt vụn, là một sự
bố cục màu sắc mạnh bạo, không phải là sự tình cờ đẹp mắt.
Sự phát triển
Khuynh hướng Dã thú ra đời đầu thế kỷ 20, phát triển cực thịnh năm 1905 - 1906,
có dấu hiệu suy tàn năm 1907 và chấm dứt hoạt động trước Thế chiến thứ nhất để
chuyển sang những phong cách rất khác nhau.Cách tân về màu sắc một cách triệt để.
Tranh không diễn tả khối, không vờn sáng tối mà chỉ có những mảng màu gay gắt,
nhưng đường viềm mạnh bạo nhưng không vì vậy mà mất đi vẻ đẹp dứt khoát
Những thành viên tiêu biểu là: Henri Matisse, Vlaminck, Derain, Van
Doghen, Marquet, Dufy....
1.1.2.1 Ảnh hưởng của trường phái dã thú (hay chủ nghĩa dã thú..)
Trường phái dã thú (Fauvism hay Les Fauves) là
một trường phái nghệ thuật tồn tại trong thời
gian ngắn của một nhóm họa sĩ hiện đại. Trong
khi phong cách nghệ thuật dã thú bắt đầu từ
năm 1900 và kéo dài qua năm 1910, thì tr ường
phái này chỉ tồn tại trong vòng 3 năm, 1905 đ ến
1907, và có 3 cuộc triển lãm. Những người
đứng đầu trường phái này là họa sĩ Henri
Matisse và André Derain.
Henri Matisse
HUTECH
1.1.2.2 Ảnh hưởng chủ nghĩa siêu thực
Nghệ thuật siêu thực là một trào lưu văn học và nghệ thuật ở thế kỷ 20, bắt đầu ở
Paris và được nhà thơ người Pháp André Breton viết tuyên ngôn vào năm 1924.
Chủ nghĩa siêu thực cố gắng diễn tả tiềm thức bằng các trình bày các vật thể và
sự việc như được thấy trong những giấc mơ Siêu thực là một khuynh hướng
nghệ thuật lớn bao trùm nhiều loại hình của nghệ thuật. Bắt đầu từ thơ, siêu thực
lan tới hội họa rồi tiếp đến điện ảnh, tiểu thuyết. Thuật ngữ Chủ nghĩa siêu thực
Surréalisme được nhà thơ Guillaume Apollinaire dùng trong tác phẩm của mình
vào năm 1917. Sau tuyên ngôn năm 1924, thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi
trong văn học và nghệ thuật
1.2 Những đặc trưng cơ bản của trường phái CUBISM
Trong tác phẩm của họa sỹ lập thể, đối tượng được mổ xẻ, phân tích và được kết
hợp lại trong một hình thức trừu tượng. Người họa sỹ không quan sát đối tượng ở
một góc nhìn cố định mà lại đồng thời phân chia thành nhiều mặt khác nhau, nhiều
khía cạnh khác nhau. Thông thường các bề mặt, các mặt phẳng giao với nhau không
theo các quy tắc phối cảnh làm cho người xem khó nhận ra chiều sâu của bức tranh.
Một số tác phẩm hội họa lập thể
HUTECH
1.3 Các giai đoạn của trường phái lập thể
1.3.1 Lập thể phân tích
Picasso và Braque sát ạnhc bên nhau để mở
đường cho ý tưởng tiền lập thể vào những năm
1906_1909 sau đó là "chủ nghĩa lập thể phân
tích" (1909-1912). Vào thời kỳ này, hội họa
của họ là nhiều bề mặt gần như đơn sắc, những
đường thẳng không hoàn thiện, những hình
khối đan xen lẫn nhau.
Bức họa Les Demoiselles d'Avignon (Những
cô nàng ở Avignon) của Picasso không được
coi là lập thể nhưng nó lại được coi là cột mốc
quan trọng để tiến đến trường phái lập thể.
Trong tác phẩm này, lần đầu tiên Picasso thể
hiện các hướng nhìnHUTECH khác nhau cùng một lúc
của vật thể ba chiều trên không gian hai chiều
của bức tranh. Dựa trên ý tưởng này, Braque
khai triển thêm nhiều khía cạnh khác và hai
người này đã tạo ra trường phái lập thể.
Juan Gris, Still Life with Fruit Dish and Mandolin,
1919, tranh dầu trên vải bố.
Một số nhà sử học còn gọi giai đoạn này của chủ nghĩa lập thể là giai đoạn bí hiểm
vì các công trình được vẽ theo lối đơn sắc và khó có thể hiểu được. Người họa sỹ chỉ
để lại một chút dấu vết trên bức tranh để có thể nhận ra đối tượng của họ. Lúc này,
chủ nghĩa lập thể rất gần với chủ nghĩa trừu tượng. Một số chữ cái cũng được đưa
vào các bức tranh để làm đầu mối gợi ý ý nghĩa của các bức tranh.
1.3.2 Lập thể tổng hợp
Giai đoạn tiếp theo của lập thể phân tích là "lập thể tổng hợp", bắt đầu vào năm
1912.
Trong lập thể tổng hợp, bố cục của bức
tranh gồm các chi tiết chồng chất lên nhau,
những chi tiết này được tô sơn hoặc được
trát sơn lên nền vải, chúng có màu sắc sặc
sỡ hơn. Không giống như lập thể phân tích,
ở đó vật thể bị bẻ gãy làm nhiều mảnh, lập
thể phân tích cố gắng kết hợp nhiều vật thể
với nhau để tạo nên các hình khối mới.
Thời kỳ này còn đánh dấu sự ra đời của
tranh dán và tranh dán giấy. Picasso đã phát
minh ra tranh dán ớiv bức tranh nổi tiếng
của ông là Tĩnh vật với chiếc mây trong đó
ông đã dán những miếng vải dầu lên một
phần của chiếc ghế mây.
Thorvald Hellesen (Norwegian,
1888-1937) - Painted in 1920
HUTECH
Braque cũng lấy cảm hứng từ
bức tranh này để tạo ra tác
phẩm Đĩa hoa quả và cốc thủy
tinh. Tranh dán giấy cũng gồm
các ậtv liệu dùng để dán
nhưng có điều khác là các mẩu
giấy dán chính là các vật thể.
Ví dụ, cốc thủy tinh trong bức
tranh Đĩa hoa quả và cốc thủy
tinh chính là một mẩu giấy báo
được cắt thành hình chiếc
cốc.Trước đó Braque đã sử dụng
chữ cái nhưng các tác phẩm của
thời kỳ lập thể tổng hợp đã đưa
ý tưởng này đ ến một tầm cao
mới. Các chữ cái trước đây dùng
để gợi ý cho chủ đề thì này
chúngchính là chủ đề. Các mẩu
giấy báo là các vật dụng được
các họa sỹ dùng nhiều nhất. Họ còn đi xa hơn nữa là dùng giấy với Juan Gris (1887–
1927)
hình khắc gỗ. Sau đó còn đưa thêm các
mẩu quảng cáo trên báo vào tác phẩm
của họ và điều này làm cho các công
trình của các nhà lập thể có thêm phần
màu sắc
HUTECH
Gitarre und Klarinette (1920) Friedrich Schiller -1991 (lập thể trong điêu
khắc)
1.4 Một số họa sỹ tiêu biểu của trường phái lập thể CUBISM
1.4.1 Picasso
Pablo Picasso sinh năm 1881 tại Málaga, miền
nam Tây Ban Nha. Picasso là con đầu lòng của ông
José Ruiz y Blasco và bà María Picasso y López.
Ông được đặt tên thánh là Pablo, Diego, José,
Francisco de Paula, Juan Nepomuceno, Maria de
los Remedios và Cipriano de la Santísima Trinidad.
Ngay từ khi còn nhỏ, Picasso đã bộc lộ sự say mê
và năng khiếu trong lĩnh vực hội họa, theo mẹ ông
kể lại thì từ đầu tiên mà cậu bé Pablo nói được
chính là "piz", cách nóiắt t của từ "lápiz",
trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là bút chì[4]. Cha
của Picasso là một họa sĩ chuyên vẽ chim theo
trường phái hiện thực, ông José còn là một giảng viên nghệ thuật và phụ trách bảo
tàng địa phương, trường Mỹ thuật công nghệ tạo hình của Barcelona. Vì vậy,
Picasso có được những bài học đầu tiên về nghệ thuật chính từ cha mình.
Vào Học viện mỹ thuật (Academia de San Fernando) tại Madrid được chưa đầy một
năm, năm 1900 Picasso đã bỏ học để sang Paris, trung tâm nghệ thuật của Châu Âu
thời kỳ đó. Tại thủ đô nước Pháp, ông sống cùng Max Jacob, một nhà báo và nhà
thơ, người đã giúp Pablo học tiếng Pháp. Đây là giai đoạn khó khăn của người họa sĩ
trẻ khi ông phải sống trong cảnh nghèo túng, lạnh lẽo và đôi khi tuyệt vọng, phần
lớn tác phẩm của Pablo đã phải đốt để sưởi ấm cho căn phòng nhỏ của hai người.
Năm 1901, cùng với người bạn Soler, Picasso đã thành lập tờ tạp chí Arte Joven ở
Madrid. Số đầu tiên của tạp chí hoàn toàn do Pablo minh họa.
Trong những năm đầuHUTECH của thế kỉ 20, Picasso thường xuyên qua lại giữa hai thành
phố Barcelona và Paris. Tại Paris, Picasso kết bạn với rất nhiều nghệ sĩ nổi tiếng ở
khu Montmartre và Montparnasse, trong đó có người sáng lập trường phái siêu thực
André Breton, nhà thơ Guillaume Apollinaire và nhà văn Gertrude Stein. Năm 1911,
Picasso và Apollinaire ậmth chí đã từng bị bắt giữ vì bị nghi ăn trộm bức
tranh Mona Lisa khỏi Bảo tàng Louvre nhưng cuối cùng hai người cũng được tha vì
vô tội
Đời tư
Năm 1904, ông bắt đầu mối quan hệ lâu dài với Fernande Olivier, người phụ nữ xuất
hiện trong rất nhiều tác phẩm Thời kỳ Hồng của họa sĩ. Thời kỳ này được gọi là
Thời kỳ Hồng vì đây là thời kỳ ông toàn dùng màu hồng nhạt mềm mại để làm nền
tranh cho mình, thời kỳ Hồng của ông được tồn tại trong 3 năm. Sau khi bắt đầu nổi
tiếng và trở nên giàu có,
Picasso đã bỏ Olivier để quan hệ với Marcelle Humbert mà ông gọi đơn giản là Eva,
chủ đề của rất nhiều bức tranh theo trường phái lập thể của ông. Sau đó ông còn đi
lại với
Picasso tỏ ra trung lập trong suốt Thế chiến
thứ nhất, Nội chiến Tây Ban Nha và Thế
chiến thứ hai, họa sĩ từ chối ủng hộ bất cứ
bên tham chiến nào. Trong Nội chiến Tây
Ban Nha, tuy thể hiện sự phẫn nộ và phản
đối chế độ của tướng Francisco Franco
và chủ nghĩa phát xít qua các tác phẩm của
mình, Picasso không hề cầm vũ khí chống lại
chế độ này.
Năm 1944, Picasso gia nhập Đảng Cộng sản
Pháp và tham gia một hội nghị hòa bình quốc
tế tổ chức ở Ba Lan. Năm 1950, họa sĩ được
nhận Giải thưởng hòa bình Stalin của chính
phủ Liên Xô. Năm 1962, ông được nhận một
HUTECHgiải thưởng lớn khác của nhà nước Xô viết,
đó là Giải thưởng hòa bình Lenin.
Bức tranh màu phấn Autoportrait à la palette (Bức tự họa với bảng màu), mùa thu
năm 1906
Tác phẩm
Các tác phẩm của Picasso thường được phân loại theo các thời kỳ khác nhau. Tuy
rằng tên gọi các thời kỳ sáng tác sau này của họa sĩ còn gây nhiều tranh cãi, người ta
phần lớn đều chấp nhận cách phân chia thời kỳ đầu sáng tác của Picasso thành Thời
kỳ Xanh (1901–1904), Thời kỳ Hồng (1904–1906), Thời kỳ Ảnh hưởng Phi châu -
điêu khắc (1908–1909), Thời kỳ Lập thể phân tích (1909–1912) và Thời kỳ Lập thể
tổng hợp (1912–1919).
Trước 1901
Picasso bắt đầu tập vẽ dưới sự
hướng dẫn của cha ông từ
năm 1890. Sự tiến bộ trong kỹ thuật
của họa sĩ có thể thấy trong bộ sưu
tập các tác phẩm thời kì đầu ở Bảo
tàng Museu Picasso tại Barcelona.
Có thể thấy chủ nghĩa hiện thực hàn
lâm trong các tác phẩm thời kì đầu
này, tiêu ểubi là bức The First
Communion (1896). Cũng năm
1896, khi mới 14 tuổi, Picasso đã
hoàn thành tác ẩmph Portrait of
Aunt Pepa (Chân dung dì Pepa),
một bức chân dung gây ấn tượng
sâu ắcs đến mức Juan -Eduardo
Cirlot đã đánh giá rằng "không nghi
ngờ gì nữa, đây là một trong những
tác phẩm lớn nhất trong lịch sử hội
họa Tây Ban Nha". HUTECH
Tác phẩm Portrait of Aunt
Năm 1897, chủ nghĩa hiện thực của Picasso bắt đầu chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa
tượng trưng, thể hiện qua một loạt các bức tranh phong cảnh sử dụng tông màu xanh
lá cây và tím không tự nhiên.
Thời kỳ Xanh (1901–1904)
Trong thời kỳ này, tác phẩm của Picasso có tông màu tối hơn với màu chủ đạo là
xanh thẫm, đôi khi được làm ấm hơn bởi các màu khác. Mốc bắt đầu của Thời kỳ
Xanh không rõ ràng, nó có thể bắt đầu từ mùa xuân năm 1901 ở Tây Ban Nha, hoặc
ở Paris nửa cuối năm đó. Có lẽ cách dùng màu của họa sĩ chịu ảnh hưởng từ chuyến
đi xuyên Tây Ban Nha và sự tự sát của người bạn Carlos Casagemas.
Thời kỳ Hồng (1905–1907)
Các tác phẩm của Picasso trong giai đoạn này mang vẻ tươi tắn hơn với việc sử
dụng nhiều màu cam và hồng. Năm 1904 tại Paris, Picasso gặp Fernande Olivier,
một người mẫu cho các họa sĩ và nhà điêu khắc, rất nhiều tác phẩm của ông trong
thời kỳ này chịu ảnh hưởng bởi mối quan hệ nồng ấm giữa hai người.
Thời kỳ Ảnh hưởng Phi châu (1908–1909)
Thời kỳ Ảnh hưởng Phi châu bắt đầu
với tác phẩm nổi tiếng Những cô nàng ở
Avignon (Les Demoiselles d'Avignon)
lấy cảm hứng từ những đồ tạo tác Phi
châu. Ông cho rằng mọi loại nghệ thuật
phải tự học được cái hay của nhau. Ông
chọn châu Phi làm cảm hứng của mình
bởi tính Lập thể rõ ràng của nó.
Thời kỳ Lập thể phân tích (1909–1912)
Chủ nghĩa Lập thể phân tích là phong
cách ẽv mà Picasso đã phát triển
cùng Georges Braque sử dụng những
màu đơn sắc ngả nâu cho các tác phẩm.
Các vật thể sẽ được hai họa sĩ tách
thành những bộ phận riêng biệt và
"phân tích" chúng theo hình dạng bộ phận này. tác phẩm Những cô nàng
ở Avignon HUTECH
Thời kỳ Lập thể tổng hợp (1912–1919)
Đây là sự phát triển chủ nghĩa lập thể của Picasso với việc sử dụng nghệ thuật cắt
dán bằng các chất liệu vải, giấy báo, giấy dán tường để mô tả đề tài tĩnh vật và nhân
vật.
Chủ nghĩa cổ điển và siêu thực
Sau Thế chiến thứ nhất, Picasso bắt đầu thực hiện các tác phẩm theo trường phái tân
cổ điển (neoclassicism). Một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của Picasso, bức
Guernica đã được sáng tác trong thời kì này. Bức tranh mô tả cuộc ném bom vào
Guernica của phát xít Đức trong Nội chiến Tây Ban Nha.
Giai đoạn sau
Tác phẩm điêu khắc của Picasso tại Chicago
Picasso là một trong 250 nhà điêu khắc tham gia
Triểm lãm điêu khắc quốc tế lần thứ 3 tổ chức
tại Bảo tàng mỹ thuật Philadelphia vào mùa hè
năm 1949.
Trong thập niên 1950, họa sĩ một lần nữa thay
đổi phong cách sáng tác, ông thực hiện các bức
tranh dựa trên phong cách của các bậc thầy cổ
điển như Diego Velázquez,
Goya, Poussin, Édouard Manet, Courbet
và Delacroix.
Di sản
Khi Picasso qua đời, rất nhiều tác phẩm do họa sĩ sáng tác vẫn thuộc quyền sở hữu
của ông vì Picasso cảm thấy không cần thiết phải bán chúng. Thêm vào đó, ông còn
có một bộ sưu tập rất giá trị các tác phẩm của những họa sĩ yêu thích như Henri
Matisse. Vì Picasso không để lại di chúc, một phần bộ sưu tập này được dùng để trả
thuế cho chính phủ Pháp và nó được trưng bày tại Bảo tàng Musée Picasso tại Paris.
Năm 2003, những người thân của họa sĩ đã cho khánh thành một bảo tàng tại thành
phố quê hương ông, HUTECHMálaga, đó là Bảo tàng Museo Picasso Málaga.
Picasso có vài bức tranh nằm trong danh sách những tác phẩm nghệ thuật đắt giá
nhất thế giới:
• Bức Les Noces de Pierrette - được bán với giá hơn 51 triệu USD năm 1999.
• Bức Garçon à la pipe - được bán với giá 104 triệu USD tại nhà đấu
giá Sotheby's ngày 4 tháng 5 năm 2004 đã lập kỉ lục thế giới về giá cho một tác
phẩm nghệ thuật.
• Bức Dora Maar au Chat - được bán với giá 95,2 triệu USD tại nhà đấu giá
Sotheby's ngày 3 tháng 5 năm 2006
• Bức "Nude on a black armchair"
-được bán với giá 45,1 triệu
USD năm 1999.
1.4.2 Juan Gris
Victoriano José González-Pérez (23 tháng ba, 1887 - 11 tháng 5 năm 1927), tốt hơn
được gọi là Juan Gris, là một họa sĩ Tây Ban Nha và nhà điêu khắ