Đề tài Bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 11 thông qua xây dựng và sử dụng bài tập thí nghiệm chương Dòng điện không đổi

Dựa trên thực tiễn dạy học Vật lí ở các n-ớc tiên tiến, các chuyên gia giáo dục đã khẳng định rằng, bài tập thí nghiệm (BTTN) có vai trò và tác dụng rất tốt đối với việc bồi d-ỡng t- duy sáng tạo cho học sinh (HS) nh-: - Bồi d-ỡng năng lực nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự đặt câu hỏi cho mình và mọi ng-ời về bản chất của các hiện t-ợng vật lí). - Bồi d-ỡng cho HS khả năng huy động những kiến thức đã học vào giải quyết tình huống mới trong thực tiễn. - Bồi d-ỡng năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lí một tình huống mới. Do đó sử dụng BTTN là một trong những h-ớng đáp ứngđ-ợc yêu cầu đổi mới ph-ơng pháp dạy học Vật lí hiện nay. Thế nh-ng qua điều tra chúng tôi thấy rằng BTTN hầu nh- không đ-ợc nhắc đến trong dạy họcVật lí ở các tr-ờng THPT. Trong khi đó điều kiện để sử dụng BTTN thì không quá ngặt nghèo, nhất là đối với những BTTN chỉ đòi hỏi thiết bị đơn giản, thời gianthực hiện ở ngoài giờ lên lớp. Từ thực trạng đó, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu tiến trình xây dựng và sử dụng BTTN cho ch-ơng “Dòng điện không đổi” ở Vậtlí lớp 11 nâng cao THPT. Trong t-ơng lai sẽ mở rộng cho những ch-ơng khác trong ch-ơng trình của bộ môn.

pdf10 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3124 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 11 thông qua xây dựng và sử dụng bài tập thí nghiệm chương Dòng điện không đổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo nghiờn cứu khoa học: "Bồi dưỡng năng lực tư duy sỏng tạo cho học sinh lớp 11 thụng qua xõy dựng và sử dụng bài tập thớ nghiệm chương Dũng điện khụng đổi" tr−ờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4a-2008 47 Bồi d−ỡng năng lực t− duy sáng tạo cho học sinh lớp 11 thông qua xây dựng và sử dụng bài tập thí nghiệm ch−ơng “Dòng điện không đổi” Nguyễn Quang Lạc (a), Bùi Danh Hào (a) Tóm tắt. Bài tập thí nghiệm có tác dụng rất tốt đối với việc bồi d−ỡng năng lực t− duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học Vật lí. Tuy nhiên loại bài tập này còn rất ít đ−ợc sử dụng trong thực tiễn dạy học của bộ môn. Bài báo này trình bày kết quả xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thí nghiệm (qua 6 ví dụ minh hoạ) cho ch−ơng “Dòng điện không đổi" ở Vật lí lớp 11. 1. Đặt vấn đề Dựa trên thực tiễn dạy học Vật lí ở các n−ớc tiên tiến, các chuyên gia giáo dục đã khẳng định rằng, bài tập thí nghiệm (BTTN) có vai trò và tác dụng rất tốt đối với việc bồi d−ỡng t− duy sáng tạo cho học sinh (HS) nh−: - Bồi d−ỡng năng lực nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự đặt câu hỏi cho mình và mọi ng−ời về bản chất của các hiện t−ợng vật lí). - Bồi d−ỡng cho HS khả năng huy động những kiến thức đã học vào giải quyết tình huống mới trong thực tiễn. - Bồi d−ỡng năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lí một tình huống mới... Do đó sử dụng BTTN là một trong những h−ớng đáp ứng đ−ợc yêu cầu đổi mới ph−ơng pháp dạy học Vật lí hiện nay. Thế nh−ng qua điều tra chúng tôi thấy rằng BTTN hầu nh− không đ−ợc nhắc đến trong dạy học Vật lí ở các tr−ờng THPT. Trong khi đó điều kiện để sử dụng BTTN thì không quá ngặt nghèo, nhất là đối với những BTTN chỉ đòi hỏi thiết bị đơn giản, thời gian thực hiện ở ngoài giờ lên lớp... Từ thực trạng đó, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu tiến trình xây dựng và sử dụng BTTN cho ch−ơng “Dòng điện không đổi” ở Vật lí lớp 11 nâng cao THPT. Trong t−ơng lai sẽ mở rộng cho những ch−ơng khác trong ch−ơng trình của bộ môn. 2. Xây dựng hệ thống BTTN ch−ơng “Dòng điện không đổi” ở Vật lí lớp 11 2.1. Yêu cầu chung Hệ thống BTTN cho ch−ơng “Dòng điện không đổi” đ−ợc phân ra từng dạng theo cấu trúc nội dung của SGK để tiện lợi cho việc học tập và giảng dạy. Các bài tập phải sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp phù hợp cho mọi đối t−ợng học sinh. Nội dung của bài tập phải phù hợp với các kiến thức cơ bản của ch−ơng trình SGK và phải thiết thực gần gũi với cuộc sống hàng ngày của HS. Các thiết bị TN phải đơn giản, dễ tìm, dễ chế tạo hoặc có sẵn ở phòng thí nghiệm. Các thao tác TN không quá khó. 2.2. Các dạng BTTN trong ch−ơng dòng điện không đổi Dựa vào nội dung cơ bản của ch−ơng “Dòng điện không đổi" ta có thể đ−a ra một số dạng BTTN áp dụng cho ch−ơng này nh− sau: Nhận bài ngày 25/8/2008. Sửa chữa xong 18/12/2008. N. Q. Lạc, B. D. Hào Bồi d−ỡng năng lực t− duy sáng tạo..., TR. 47-55 48 Dạng 1: Các BTTN về nguồn điện, định luật Ôm đối với đoạn mạch chỉ có điện trở thuần. Dạng bài tập này sẽ giúp ta nghiên cứu cấu tạo và hoạt động của nguồn điện một chiều (pin và acquy), nghiên cứu về các đại l−ợng đặc tr−ng cho dòng điện không đổi: c−ờng độ dòng điện, hiệu điện thế (HĐT), điện trở của đoạn mạch chỉ có điện trở thuần. Khi giải các bài tập dạng này, yêu cầu HS phải nắm đ−ợc nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của pin và acquy, vận dụng đ−ợc định luật Ôm cho đoạn mạch chỉ có điện trở thuần. HS biết làm một số thao tác cơ bản: Lắp ráp mạch điện, quan sát hiện t−ợng, đo đạc một số đại l−ợng: I, U, R…bằng các dụng cụ thông th−ờng. Dạng 2: Các BTTN về điện năng, công suất điện. Định luật Jun-Len-xơ. Dạng bài tập này chủ yếu nghiên cứu về điện năng tiêu thụ, công suất của các dụng cụ tiêu thụ điện năng. Khi giải bài tập dạng này yêu cầu HS phải biết vận dụng các công thức về công và công suất của dòng điện chạy qua một đoạn mạch, công và công suất của nguồn điện, công và công suất của các dụng cụ tiêu thụ điện. Biết tiến hành một số thao tác cơ bản nh−: lắp ráp mạch điện, sử dụng ampe kế, vôn kế để đo c−ờng độ dòng điện, HĐT, đo công suất… Dạng 3: Các BTTN về định luật Ôm đối với toàn mạch, định luật Ôm đối với các loại đoạn mạch điện. Mắc các nguồn điện thành bộ. Dạng bài tập này chủ yếu nghiên cứu các đại l−ợng đặc tr−ng cho dòng điện không đổi trong mạch điện có chứa các nguồn điện và máy thu điện. Khi giải dạng bài tập này yêu cầu HS phải nắm vững định luật Ôm cho toàn mạch, định luật Ôm cho các loại đoạn mạch, cách mắc các nguồn điện thành bộ. Đề xuất đ−ợc các ph−ơng án, lắp ráp, đo đạc đ−ợc một số đại l−ợng nhằm đáp ứng yêu cầu của bài toán thực tiễn. 2.3. Ph−ơng pháp xây dựng BTTN Vật lí Hiện nay trong sách bài tập Vật lí 11 của ch−ơng trình nâng cao đã có một số BTTN (có 4 BTTN trong tổng số 71 bài tập của ch−ơng), còn ch−ơng trình cơ bản thì hầu nh− không có, do đó chúng ta cần phải xây dựng, tuyển chọn thêm các BTTN theo các h−ớng sau: - Dựa vào bài tập thông th−ờng trong SGK, sách bài tập Vật lí, bằng cách thay đổi các dữ kiện trong đó để đ−ợc một BTTN. - S−u tầm các tài liệu kĩ thuật có liên quan đến Vật lí học. Từ đó tìm t− liệu sát thực để xây dựng các BTTN. - Xuất phát từ những sự kiện, những yêu cầu do cuộc sống đòi hỏi, kết hợp với yêu cầu của ch−ơng trình môn học để sáng tạo thêm những BTTN. 3. H−ớng dẫn HS giải BTTN Vật lí Trong quá trình dạy học cần h−ớng dẫn HS giải một BTTN Vật lí theo các b−ớc sau đây: 3.1. Tìm hiểu đề bài: Đọc kĩ đề bài để thấy đ−ợc: + Yêu cầu của nội dung bài toán? + Bài toán này thuộc dạng nào? + Bài toán đã cho những đại l−ợng, thiết bị nào? + Đại l−ợng nào cần phải tìm? tr−ờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4a-2008 49 3.2. Xác lập mối liên hệ của các dữ kiện xuất phát với cái phải tìm. - Đối chiếu với dữ kiện xuất phát và cái phải tìm, xem xét bản chất vật lí của tình huống để nhận ra các định luật, công thức lí thuyết có liên quan. - Xác lập mối liên hệ cụ thể của cái phải tìm với các dữ kiện xuất phát. 3.3. Lập ph−ơng án thí nghiệm, lựa chọn thiết bị, có thể phải cải tiến, chế tạo một số thiết bị và lắp ráp TN nh− ph−ơng án đã đ−ợc xác lập. 3.4. Tiến hành TN, quan sát hiện t−ợng, đo đạc số liệu, lập biểu bảng số liệu, và xử lí kết quả. 3.5. Rút ra kết luận và trả lời các câu hỏi của bài toán. BTTN có hai b−ớc đặc biệt khác với loại bài tập khác là b−ớc 3, 4. Nói chung các b−ớc giải một BTTN có liên quan với các giai đoạn của ph−ơng pháp thực nghiệm. 4. Các ví dụ minh hoạ Chúng tôi đã tiến hành xây dựng đ−ợc 16 BTTN cho ch−ơng “Dòng điện không đổi”. Trong đó dạng 1 gồm 5 bài, dạng 2 gồm 5 bài, và dạng 3 gồm 6 bài. Ví dụ 1 (dạng 1). Một acquy bị mất ký hiệu các cực d−ơng và cực âm. Chỉ bằng hai dây dẫn và một cốc n−ớc (n−ớc uống thông th−ờng) làm cách nào có thể xác định lại các cực của acquy. Hãy nêu ph−ơng án thực hiện. 1. Phân tích bài tập - Với các thiết bị đã cho làm thế nào để có đ−ợc một mạch điện kín? - Khi nhúng hai dây dẫn vào cốc n−ớc thì có hiện t−ợng gì xảy ra? - Hiện t−ợng xảy ra giải thích thế nào; từ đó suy ra các cực của acquy. 2. Tiến hành giải - Giải thích hiện t−ợng điện phân n−ớc: Một phân tử n−ớc đ−ợc tạo bởi 2 nguyên tử hiđrô và 1 nguyên tử ôxi. Trong quá trình điện phân, số nguyên tử hiđrô đ−ợc giải phóng nhiều gấp đôi so với ôxi, do đó điện cực có nhiều bọt khí là điện cực mà tại đó hiđrô đ−ợc giải phóng. Nh−ng các Ion hiđrô tích điện d−ơng nên khí này phải đ−ợc giải phóng ở cực âm. - Nối hai dây dẫn vào hai cực của acquy rồi nhúng hai đầu tự do vào cốc n−ớc (H.1). - Quan sát hiện t−ợng: ở phía đầu dây nào có nhiều bọt khí hơn là cực âm, cực còn lại là cực d−ơng. 3. Nhận xét. Đây là một bài tập định tính mang tính thực tiễn, việc giải bài tập này bồi d−ỡng cho học sinh khả năng phân tích một hiện t−ợng vật lí, liên hệ hiện t−ợng quan sát đ−ợc với kiến thức đã học. Khi giải đ−ợc bài tập này HS đã biết vận dụng các kiến thức một cách sáng tạo vào tình huống thực tiễn. Ví dụ 2 (dạng 1). Một điện trở R1 ch−a biết giá trị. Hãy lập các ph−ơng án để đo giá trị điện trở đó nếu cho thiết bị: H.1 N. Q. Lạc, B. D. Hào Bồi d−ỡng năng lực t− duy sáng tạo..., TR. 47-55 50 - Một nguồn điện một chiều 12 V - Một vôn kế (hoặc một ampe kế) một chiều. - Một điện trở R2 đã biết và các dây nối (điện trở không đáng kể). 1. Phân tích bài toán. H−ớng dẫn để HS tìm hai ph−ơng án: a) Nếu hai điện trở R1, R2 mắc nối tiếp thì tỉ số ?U U 2 1 = - Đo HĐT U1,U2 nh− thế nào? b) Nếu hai điện trở R1, R2 mắc song song thì tỉ số ? I I 2 1 = - Đo c−ờng độ dòng điện I1, I2 nh− thế nào? 2. Tiến hành giải Ph−ơng án a. Mắc mạch điện gồm R1, R2 nối tiếp vào nguồn điện (H.2a). - Dùng vôn kế lần l−ợt đo HĐT giữa hai đầu điện trở R1 và R2 đ−ợc U1 và U2 - Vận dụng định luật Ôm: 2 1 2 1 R R U U = . Suy ra R1= 2 2 1 R U U . Ph−ơng án b. Mắc mạch điện gồm R1 và R2 song song vào nguồn điện (H. 2b). - Dùng ampe kế lần l−ợt đo c−ờng độ dòng điện qua R1 và R2 đ−ợc I1 và I2. - áp dụng định luật Ôm: 1 2 2 1 R R I I = . Vậy R1= 2 1 2 R I I . 3. Nhận xét Đây là một bài tập định l−ợng. Thông qua bài tập này giúp học sinh củng cố định luật Ôm cho đoạn mạch chỉ có R, bồi d−ỡng cho HS khả năng vận dụng kiến thức để đề xuất các ph−ơng án thí nghiệm một cách sáng tạo. Ví dụ 3 (dạng 2). Cho các dụng cụ sau: - Một đèn Đ1: 220V- 15W - Một đèn Đ2: 220V- 100W - Một khoá K (đóng ngắt điện đơn) - Một nguồn điện 220V (xoay chiều) - Các dây nối (điện trở không đáng kể). V R1 R 2 + - H.2a A R1 R2 + - H.2b H.2c tr−ờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4a-2008 51 Hãy mắc một mạch điện sao cho khi K đóng thì đèn Đ2 sáng, đèn Đ1 tối và khi K ngắt thì hai đèn tối sáng ng−ợc lại. 1. Phân tích bài toán - Nếu mắc song song hai bóng đèn thì có thoả mãn thì có thoả mãn yêu cầu bài toán không? - Điện trở của mỗi bóng đèn là bao nhiêu? - Nếu mắc nối tiếp hai bóng đèn thì HĐT phân bố ở hai đầu mỗi bóng là bao nhiêu? đèn nào sẽ không sáng, đèn nào sẽ sáng? - Tìm vị trí để khoá K? 2. Tiến hành giải - Mắc mạch điện nh− hình vẽ (H.3a) - Khi K đóng đèn Đ1 (15W) sẽ tắt (do bị nối tắt), còn đèn Đ2 (100 W) sáng bình th−ờng. - Khi K mở thì đèn Đ1 sẽ sáng, còn đèn Đ2 gần nh− không sáng. Giải thích. Điện trở của mỗi bóng Ω== 3226 P UR 1 2 1 1 ; Ω== 484P UR 2 2 2 2 Ta có U1+ U2 = 220V, 484 3226 R R U U 2 1 2 1 == . Vậy U1 =190V, U2= 30V. Nh− vậy U1=190V, HĐT này nhỏ hơn HĐT định mức một chút nên đèn Đ1 sáng yếu hơn bình th−ờng. Còn HĐT U2 =30V rất nhỏ hơn HĐT định mức nên đèn Đ2 gần nh− không sáng. Ngoài ra còn có nguyên nhân điện trở tăng theo nhiệt độ làm cho hiện t−ợng càng rõ rệt. 3. Nhận xét: Qua việc giải bài tập này giúp HS hiểu rõ hơn về khái niệm HĐT định mức, công suất định mức. Khi giải bài tập này HS phải trải qua t− duy lí thuyết, suy luận, lập luận rồi mới tiến hành làm thí nghiệm. Do vậy rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một tình huống mới. Ví dụ 4 (dạng 2).Trong một hộp đen để lộ ra 3 bóng đèn: Đ1: 220V- 40W, Đ2: 220V- 100 W, Đ3: 220V- 150W ch−a biết cách mắc các bóng đèn. - Nếu tháo 1 trong 3 bóng đèn sẽ thấy nh− sau: + Khi tháo đèn Đ1 (40W), đèn Đ2(100W) sáng hơn đèn Đ3 (150W). + Khi tháo đèn Đ3 (150W), đèn Đ1 (40W) sáng hơn đèn Đ2 (100W). + Khi tháo đèn Đ2 (100W) thì hai dèn kia đều tắt. + Nếu nối tắt đèn Đ2 (100W) thì hai đèn kia sáng bình th−ờng. Xác định cách mắc các bóng đèn trên. K Đ1 Đ2 H.3a H.3b N. Q. Lạc, B. D. Hào Bồi d−ỡng năng lực t− duy sáng tạo..., TR. 47-55 52 1. Phân tích bài toán - Hãy so sánh điện trở của 3 bóng đèn? (R= U2đ/Pđ công suất càng lớn điện trở càng bé). - Hai đèn có cùng HĐT định mức nh−ng có công suất khác nhau khi mắc vào cùng một HĐT thì đèn nào sáng hơn? vì sao? ( 2d 1d 1 2 2 1 P P R R P P == , đèn có công suất lớn thì sáng hơn). - Khi mắc hai đèn có cùng HĐT định mức nối tiếp nhau vào một HĐT bằng HĐT định mức thì đèn nào sáng hơn? Vì sao? ( 1d 2d 2 1 2 1 P P R R P P == , đèn nào có công suất định mức nhỏ thì sáng hơn). 2. Tiến hành giải - Theo bài ra: Khi tháo đèn Đ1 (40W), đèn Đ2(100W) sáng hơn đèn Đ3 (150W). Suy ra các bóng không thể mắc nối tiếp hoặc song song. Do đó các bóng phải đ−ợc mắc hỗn hợp. - Khi tháo đèn Đ1, đèn Đ2 sáng hơn đèn Đ3 nên khi tháo đèn Đ1, đèn Đ2 mắc nối tiếp với đèn Đ3: Ta có H.4a hoặc H.4b, hoặc H.4c. Khi tháo đèn Đ3, đèn Đ1 sáng hơn đèn Đ2 do đó khi tháo đèn Đ3 thì Đ1 mắc nối tiếp với Đ2. Ta có cách mắc nh− hình H.4c. - Khi tháo đèn Đ2 thì đèn Đ1 và Đ3 tắt. - Nếu nối tắt đèn Đ2 thì hai đèn sáng bình th−ờng. Nh− vậy các bóng đèn đ−ợc mắc nh− hình H. 3c. - Tiến hành kiểm tra kết quả: Dùng các bóng đèn mắc nh− hình H.4c vào bảng điện, thực hiện các thao tác để kiểm tra. Chú ý. Khi dùng ở HĐT cao cần đảm bảo an toàn, lắp ráp xong mới đóng công tắc. 3. Nhận xét Với bài tập hộp đen nêu trên, để giải đ−ợc nó HS phải sử dụng kiến thức tổng hợp, phân tích mỗi quan hệ giữa những dự kiện ở đầu vào và đầu ra của thông tin lấy từ hộp mà tìm H.4d Đ2 Đ3 Đ1 H.4a Đ1 Đ3 Đ2 H.4b Đ1 Đ2 Đ3 H.4c tr−ờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4a-2008 53 thấy cấu trúc bên trong của hộp, qua đó rèn luyện năng lực nhận thấy vấn đề mới, năng lực vận dụng vận dụng kiến thức vào hoàn cảnh mới, năng lực dự đoán các khả năng có thể xẩy ra của vấn đề... Ví dụ 5 (dạng 3). Ng−ời ta có một chiếc pin nh−ng lại không biết suất điện động và điện trở trong của nó. Với các dụng cụ: Một vôn kế, một ampe kế, một biến trở và các dây nối, làm thế nào để xác định đ−ợc suất điện động và điện trở trong của pin. 1. Phân tích bài toán - Hãy viết biểu thức HĐT mạch ngoài? (U = E –Ir) - Muốn đo E và r ta cần phải đo những đại l−ợng nào? cần mấy ph−ơng trình? - Hãy thiết kế sơ đồ mạch điện? (Mạch điện đ−ợc bố trí nh− hình H.5a) 2. Tiến hành giải - Mắc mạch điện theo sơ đồ (H.5a) - Điều chỉnh biến trở tới hai vị trí bất kỳ, tại hai vị trí này đọc đ−ợc hai cặp giá trị của vôn kế và ampe kế là: U1,I1 và U2, I2. - Giải hệ ph−ơng trình: U1 =E –I1r, U2 = E – I2r. Ta tìm đ−ợc E và r 3. Nhận xét Qua việc giải bài tập trên đã giúp HS nắm vững công thức định luật Ôm cho toàn mạch. Bồi d−ỡng cho HS khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào tình huống mới, khả năng đề xuất ph−ơng án để giải quyết vấn đề mới. Ví dụ 6 (dạng 3). Có một bóng đèn 6V – 6W, với chỉ một loại pin e=1,5V, r0= 1Ω và các dây nối điện trở nhỏ không đáng kể. Hỏi cần phải có bao nhiêu pin mắc thành bộ đối xứng để thắp sáng đèn bình th−ờng, chọn ph−ơng án có hiệu suất cao nhất. 1. Phân tích bài toán - Điều kiện để đèn 6V – 6W sáng bình th−ờng là gì? - Giả sử có N pin mắc thành m dãy song song, mỗi dãy có n pin mắc nối tiếp, hãy xác định m và n để đèn sáng bình th−ờng? 2. Tiến hành giải - Điều kiện để đèn sáng bình th−ờng là HĐT V A K R E, r H.5a H.5b H.6a N. Q. Lạc, B. D. Hào Bồi d−ỡng năng lực t− duy sáng tạo..., TR. 47-55 54 mạch điện ngoài U= 6V, khi đó CĐDĐ qua đèn là: I= )A(1 U P = - Giả sử có N pin mắc thành m dãy, mỗi dãy có n pin mắc nối tiếp (H. 6b). Ta có E= ne = 1,5n, r = m n r m n 0 = . áp dụng định luật Ôm: E = U +Ir. Suy ra 1,5n = 6 + m n , ta đi đến ph−ơng trình: n = 2m3 84 − + , với m, n là nguyên d−ơng, do đó 3m - 2 = 1, 2, 4, 8. Ta chọn m = 1, 2. Ta tính đ−ợc n = 12, 6 - Bài toán có hai nghiệm: Dùng 12 pin ghép thành 1 dãy nối tiếp hoặc hai dãy song song mỗi dãy 6 pin nối tiếp. Hiệu suất của bộ nguồn là: H = nguồnbộcủa suất công ngoàimạchsuất công = E U (%). Cả hai ph−ơng án đều có công suất mạch điện ngoài 6W tức HĐT mạch điện ngoài U= 6V, vậy ph−ơng án nào có công suất bộ nguồn bé tức suất điện động bé thì có hiệu suất lớn. E1 = 12e = 18V, E2 =6e = 9V. Ph−ơng án hai có hiệu suất gấp hai ph−ơng án 1. - Tiến hành mắc mạch điện điện để kiểm tra kết quả. 3. Nhận xét Qua BTTN này giúp HS nắm vững định luật Ôm, cách tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn. Rèn luyện năng lực t− duy sáng tạo, bồi d−ỡng năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. 5. Kết quả sử dụng. Trong thời gian qua chúng tôi đã sử dụng hệ thống BTTN đã xây dựng đ−ợc vào giảng dạy ở các lớp 11A1, 11A2, Tr−ờng THPT Nam Đàn 1 năm học 2007-2008 chúng tôi thấy: + HS b−ớc đầu đã làm quen đ−ợc với BTTN, biết BTTN là gì, b−ớc đầu có đ−ợc những kĩ năng cơ bản trong việc giải các dạng BTTN nh−: biết thiết kế sơ đồ thí nghiệm theo yêu cầu của bài tập; lựa chọn thiết bị và lắp ráp thí nghiệm theo sơ đồ thiết kế; tiến hành thí nghiệm theo một trình tự hợp lí;... + HS b−ớc đầu đã biết lập kế hoạch để giải quyết những vấn đề t−ơng đối phức tạp có nội dung gắn với thực tiễn cuộc sống, đòi hỏi phải vận dụng linh hoạt kiến thức đã học, phải tuân theo những quy tắc nhất định khi sử dụng một số thiết bị kỹ thuật,... + Qua những hoạt động giải các BTTN mà năng lực hoạt động sáng tạo của HS đ−ợc hình thành và dần dần đ−ợc củng cố. e, r0 H.6b tr−ờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4a-2008 55 + HS có đ−ợc trình độ nắm vững kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn và năng lực thực hành cao hơn hẳn HS của các lớp khác. Sắp tới chúng tôi dự kiến sẽ tiếp tục mở rộng sang cho các phần khác của ch−ơng trình Vật lí phổ thông. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Thế Khôi - Nguyễn Phúc Thuần (đồng chủ biên), Vật lí 11 và bài tập Vật lí 11, NXB Giáo dục, 2007. [2] Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Ph−ơng pháp dạy học Vật lí ở tr−ờng phổ thông, NXB ĐHSP, 2002. [3] Phạm Đình C−ơng, Thí nghiệm Vật lí ở tr−ờng trung học phổ thông, NXB Giáo dục, 2003. [4] Nguyễn Quang Lạc - Lê Tùng Lâm, Xây dựng bài tập thí nghiệm Vật lí phần dao động điện- dòng điện xoay chiều (Vật lí 12), Tạp chí Giáo dục số 185, (3/2008). Summary Improving the ability of the creative thought for students in11th form through buiding and using the experimental exercises of Chapter “Direct Current” The experimental exercises are useful to improving students’ ability of creative thought in teaching physics. However, type of there exercises is used a little in fact of teaching. This article expressed the results of the building and using a system of 16 experimental execises (through 6 illustracted examples) for chapter “Direct current" in 11th form physics. (a) Khoa Vật lý, Tr−ờng Đại học Vinh (b) Cao học 14 chuyên ngành pP giảng dạy vật lý, Tr−ờng Đại học Vinh.
Luận văn liên quan