Để đảm bảo trật tự kỷ cương xã hội, bảo vệ các quyền cơ bản của công dân đã được pháp luật ghi nhận, Nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để chống lại mọi hành vi vi phạm pháp luật nhất là trong lĩnh vực tội phạm. Giải quyết các vụ án hình sự một cách khách quan, đúng pháp luật là sự thể hiện việc bảo vệ quyền con người. Nhà nước phải ngăn chặn hoặc xử lý kịp thời không để cho những hành vi phạm tội xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Nhưng không phải vì việc xử lý nhanh chóng vụ án hình sự mà để quyền và lợi ích hợp pháp của công dân bị xâm phạm.
Lịch sử tư pháp thế giới đã chứng minh ngay cả ở những quốc gia gọi là tiên tiến nhất cũng đều có những trường hợp làm oan sai người vô tội. Vì vậy, tuy không luật pháp quốc gia nào cho phép các cơ quan tố tụng làm oan sai người vô tội nhưng trong thực tế, mặc dù làm đúng pháp luật và làm hết trách nhiệm song những sai lầm khách quan mà việc làm oan người vô tội vẫn diễn ra, thì cần coi đó như là một rủi ro nghề nghiệp. Vấn đề quan trọng là chỗ phải nâng cao năng lực, nêu cao trách nhiệm và tạo ra những điều kiện cần thiết để những người tiến hành tố tụng hạn chế đến mức thấp nhất những sai lầm có thể xảy ra và nếu có việc làm oan sai xảy ra thì phải kiên quyết khắc phục và phải bồi thường cho người bị oan.
T¹i ViÖt Nam, ®iều 29 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định “Người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra có quyền được bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi. Cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự đã làm oan phải bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị oan; người đã gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật”. Quy định này thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm việc bồi thường thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự cho người bị oan. Tuy nhiên vấn đề oan trong tố tụng hình sự và việc bồi thường thiệt hại cho người bị oan cũng còn những vướng mắc cả về lý luận và thực tiễn cần được làm rõ, nhất là vào thời điểm hiện nay chúng ta đang tiến hành xây dựng Luật Bồi thường nhà nước.
31 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3279 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bồi thường thiệt hại trong tố tụng hình sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môc lôc
Më ®Çu…………………………………………………………………………2
Néi dung………………………………………………………………………..3
1, Khái niệm ……………………………………………………………………3
2, Cơ sở pháp lý để xác định bồi thường thiÖt h¹i:……………………………...4
3, Người có quyền yêu cầu bồi thường:…………………………………………7
4. Chñ thÓ trùc tiÕp båi thêng………………………………………………......8
5. C¸c kho¶n Båi thêng thiÖt h¹i:……………………………………………..11
6. C¸c nguyªn t¾c gi¶i quyÕt båi thêng thiÖt h¹i do ngêi cã thÈm quyÒn cña c¬ quan THTT……………………………………………………………………..13
7, Tr×nh tù gi¶i quyÕt båi thêng thiÖt h¹i……………………………………..15
8. Kinh phÝ båi thêng vµ tr¸ch nhiÖm hoµn tr¶:…………………………….. .17
9. Thùc tr¹ng:………………………………………………………………….18
10. Gi¶i Ph¸p:…………………………………………………………………21
KÕt luËn:………………………………………………………………………23
Tµi liÖu tham kh¶o……………………………………………………………..
Më §ÇU
§Ó ®¶m bảo trật tự kỷ cương xã hội, bảo vệ các quyền cơ bản của công dân đã được pháp luật ghi nhận, Nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để chống lại mọi hành vi vi phạm pháp luật nhất là trong lĩnh vực tội phạm. Giải quyết các vụ án hình sự một cách khách quan, đúng pháp luật là sự thể hiện việc bảo vệ quyền con người. Nhà nước phải ngăn chặn hoặc xử lý kịp thời không để cho những hành vi phạm tội xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Nhưng không phải vì việc xử lý nhanh chóng vụ án hình sự mà để quyền và lợi ích hợp pháp của công dân bị xâm phạm.
Lịch sử tư pháp thế giới đã chứng minh ngay cả ở những quốc gia gọi là tiên tiến nhất cũng đều có những trường hợp làm oan sai người vô tội. Vì vậy, tuy không luật pháp quốc gia nào cho phép các cơ quan tố tụng làm oan sai người vô tội nhưng trong thực tế, mặc dù làm đúng pháp luật và làm hết trách nhiệm song những sai lầm khách quan mà việc làm oan người vô tội vẫn diễn ra, thì cần coi đó như là một rủi ro nghề nghiệp. Vấn đề quan trọng là chỗ phải nâng cao năng lực, nêu cao trách nhiệm và tạo ra những điều kiện cần thiết để những người tiến hành tố tụng hạn chế đến mức thấp nhất những sai lầm có thể xảy ra và nếu có việc làm oan sai xảy ra thì phải kiên quyết khắc phục và phải bồi thường cho người bị oan.
T¹i ViÖt Nam, ®iều 29 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định “Người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra có quyền được bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi. Cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự đã làm oan phải bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị oan; người đã gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật”. Quy định này thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm việc bồi thường thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự cho người bị oan. Tuy nhiên vấn đề oan trong tố tụng hình sự và việc bồi thường thiệt hại cho người bị oan cũng còn những vướng mắc cả về lý luận và thực tiễn cần được làm rõ, nhất là vào thời điểm hiện nay chúng ta đang tiến hành xây dựng Luật Bồi thường nhà nước.
Néi dung
1, Khái niệm :
Oan sai trong tố tụng hình sự được hiểu là những hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (THTT)hình sự trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam, truy tố, xét xử, thi hành án đối với người không có tội. Oan sai được hiểu dưới góc độ của chủ thể bị hại - đối tượng của hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền THTT hình sự, đó là hậu quả thiệt hại về vật chất và tinh thần, là nỗi oan ức của một người mà người đó phải gánh chịu một hoặc tất cả các hậu quả; bị khởi tố bị án oan; bắt giam giữ sai, truy tố oan sai, kết án sai, thi hành án trái pháp luật thậm trí bị thiệt hại cả tính mạng của mình.Giữa oan và sai có mối quan hệ mật thiết với nhau song lại có ranh giới để phân biệt. Về nguyên tắc đã là oan thì chắc chắn có sai, nhưng sai trong tố tụng hình sự thì chưa chắc đã oan.
1.1 Oan:
Gây oan cho một người là một hành vi hoặc một tập hợp hành Vi của một hoặc nhiều chủ thể THTT mà các hướng điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án của các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền THTT đã sao lầm dẫn đến hậu quả thiệt hại về vật chất và tinh thần cho người vô tội. Thậm trí gây thiệt hại cho cảc tính mạng của họ mà trong thực tế về mặt khách quan chủ thể bị oan không thực hiện hành vi phạm tội, không xâm hại đến các quan hệ là khách thể được bộ luật hình sự bảo vệ. Về mặt chủ quan người đó không có lỗi, cơ quan tiến hành tố tụng đã không chứng minh được lỗi của người đó. Trong mọi trường hợp về nguyên tắc oan đều thuộc đối tượng
được nhà nước bồi thường.
1.2: sai
Sai là một hoặc tập hợp của các hành vi của các cá nhân có thẩm quyền THTT đã áp dụng đối với các hành vi không cấu thành tội phạm hoặc chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng có hành vi vi phạm pháp luật. Hoặc trong một số trường hợp người đã thực hiện hành vi pham tội với tính chất mức độ nhất định, nhưng bị truy cứu về tội nặng hơn hoặc truy tố thêm tội danh thực tế đã không phạm, đã phải thi hành án, được xác định trong trường hợp Bản án đó đã được Toà án cấp trên sửa theo hướng nhẹ hơn. Tuy nhiên không phải trường hợp sai nào cũng được Nhà nước bồi thường. Thực tiễn ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, Nhà nước chỉ bồi thường cho những trường hợp sai ở mức độ nhất định, việc xác định mưc độ này theo pháp luật các nước khác nhau là khác nhau. DO vậy, chỉ có các oan sai được pháp luật quy định mới dược Nhà nươc bồi thường
1.3 Các khái niệm khác có liên quan:
Tạm giữ sai: Lµ việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đã được áp dụng đối với người bị bắt mà sau thời hạn tạm giữ coq quan điều tra đã không xác định đủ căn cứ khởi tố bị can và có quyết định của cơ quan THTT có thẩm quyền xác định việc tạm giữ là không có căn cứ
Tạm giam sai là biện pháp ngăn chăn mà cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Toà án đã áp dụng đói với một người mà hạu quả của nó là đã cách li người đó với xã hội trong một thời gian nhất định và hạn chế một số quyền tự do của công dân mà có quyết dịnh của cơ quan thẩm quyền là viẹc tạm giam là không có căn cứ
Truy tố oan sai: là quyết định của cơ quan Viện kiẻm sát được thể hiện dưới hình thức Cáo trạng của Viện kiểm sát truy tố một người ra trước Toà án để xét xử mà không có quyết định của các cơ quan tố tụng có thẩm quyền xác định Cáo trạng truy tố không có căn cứ, người bị truy tố vô tội, bản án tuyên người đó không phạm tội
Xét xử oan sai: là Bản án hoặc Quyết định của Toà án tuyên bằng một phán quyết đối với một người xác định trách nhiệm hình sự của người đó phải chịu một hình phạt nhất định mà có bản án quyết định của cơ quan tố tụng có thẩm quyền xác định người đó không phạm tội hoặc hành vi đó không cấu thành tội phạm
Thi hành án oan sai: là hành vi của giám thị, quản giáo . . mà hậu quả của nó là thời gian giam giữ của bị cáobị kéo dài hơn so với bản án đã được tuyên và các hành vi trái pháp luật khác gây thiệt hại cho người bị án về tính mạng, sức khoẻ, tài sản một cách trái pháp luật.
2, Cơ sở pháp lý để xác định bồi thường thiÖt h¹i:
Cơ sở pháp lý để xác định bồi thường đối với oan sái trong tố tụng hình sự là yêu cầu cần và đủ để xác định trách nhiệm bồi thường của những người có thẩm quyền của cơ quan THTT. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người có thẩm quyền của cơ quan THHH là một hình thức cụ thể của trách nhiệm bổi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do vậy cơ sở pháp lý của loại trách nhiệm này về nguyên tắc phải tuân theo các quy định cửa Bộ luật Dân sự.Tuy nhiên trách nhiệm bồi thường của những người có thẩm quyền của cơ quan THTT có tính đặc thù vì vậy trongcơ sở pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan THTT gây ra có nét riêng biêt, đó là:
2.1 Có hành vi trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành của người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự:
Hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hính sự là những hành vi đã không thực hiên đúng các quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Hành vi của các chủ thể này không tuân theo yêu cầu đòi hỏi của quy phạm pháp luật hình sự và tố tụng hình sự, đã thể hiện ra bên ngoái sự sai lầm trong hoạt động đánh giá chứng cứ của các chủ thể tiến hành tố tụng hình sự. Hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền THTT hình sự được thực hiện chủ yếu bằng hành động cụ thể như quyết định, phê chuẩn quyết định tạm giữ tạm giam không có căn cứ, ra quyết định truy tố người không phạm tội, xét xử tuyên án áp dụng hình phạt cho người không có tội, giam giữ lâu hơn hoặc gây thiệt hại về tính mạng sức khoẻ của phạm nhân do lỗi của giám thị trại giam. Đồng thời các hành vi này diễn ra theo nhiều hướng khác nhau, với tính chất mức độ nghiêm trọng khác nhau và theo hướng truy cứu trách nhiệm oan cho người vô tội hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự thiếu căn cứ mới phát sinh trách nhiệm bồi thường
2.2 Có thiệt hại thực tế xảy ra:
Thiệt hại ở đây là những thiệt hại thực tế đã xẩy ra cho người bị oan sai. Đó là thiệt hại về tài sản, thiệt hại về tính mạng sức khoẻ, danh dự nhân phẩm, uy tín vè tổn thất về tinh thần của người bị oan sai đã phải gánh chịu. Theo nguyên tắc chung các thiệt hại được xác định theo quy định tại các Điềm 612, 613, 614, 615, 616 Bộ luật dân sự.
2.2.1 Thiệt hại về tài sản
Bao gồm tài sản bị tịch thu, bị giam giữ, bị phong toả dẫn đến bị mất mát, hư hỏng, huỷ hoại, các lợi ích gắn liền với tài sản và các chi phí để khắc phục và hạn chế thiệt hại. Tài sản bị thiệt hại bao gồm cả động sản và bất động sản, tài sản bị thiệt hại bao gồm cả tài sản vô hình và hữu hình, trong một số trường hợp còn là các quyền về tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút của người bị thiệt hại do nguyên nhân bị thiệt hại về tài sản gây ra. Ví dụ: Bị tịch thu máy móc thiết bị nguyên vật liệu trái pháp luật dẫn đến cơ sở sản xuất của người bị oan sai bị đình đốn sản xuất, mất nguồn thu nhập.
2.2.2 Thiệt hại về nhân thân:
Thiệt hại về sức khoẻ bị xâm phạm: Các chi phí hợp lí cho việc nghiên cứu, bồi thường, phục hồi các chức năng bị mất, bị giảm sút. Thu nhập bị mất bị giảm sút, nếu thu nhập của người bị hại không ổn định và không xác định trước được thì áp dụng mức thu nhập bình quân của người lao động cùng loại. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị. Nếu người bị thiệt hại bị mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lí cho việc chăm sóc người bị thiệt hại và khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm: Gồm chi phí hợp lí cho việccứu chữa, bồi đưỡng chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết. Chi phí hợp lí cho việc mai táng. Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, đối với thiệt hại trong trường hợp bị thi hành án tư hình sai hiện chưa có các quy định cụ thể của pháp luật.
Thiệt hại do danh dự, nhân phảm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm: Chi phí hợp lí cho việc hạn chế khắc phục thiệt hại. Thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút do danh dự nhân phẩm uy tín bị xâ hại.
Thiệt hại về tinh thần: là những tổn thất tinh thần được quy định cho những người bị thiệt hại về sức khoẻ và những người thân thích gần gũi nhất của nạn nhân bị xâm phạm về tính mạng nói chung, loại thiệt hại này do Toà án quy định từng trường hợp. Cho đến nay chưa có quy định của pháp luật để cụ thể hoá các điều khoản này của Bộ luật dân sự. Trong bộ luật dân sự cũng chưa quy định về tổn thất về tinh thần về tinh thần khi người bị oan si bị hạn chế hoặc tước mất quyền tự do, bị cách li ra khỏi đời sống xã hội
2.3 Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền của cơ quan THTT và hậu quả thiệt hại xảy ra
Xem xét mối liên hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của người tiến hành tố tụng và hậu quả oan sai ở đây được xác định trong quan hệ mà các hành vi trái pháp luật của những người tiến hành tố tụng là nguyên nhân trực tiếp gây ra các thiệt hại về tài sản, sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhẩn phẩm và tinh thần cho người bị thiệt hại và hậu quả thiệt hại là oan sai đã xảy ra. Đó là hậu quả tất yếu do những hành vi trái pháp luật của của người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng.
Vi dụ: Một loạt hành vi trái pháp luật của người tiến hành tố tụng như: khởi tố, điều tra, truy tố, và cuối cùng là xét xử ra một Bản án kết tội một người không có tộivới mức án tù có thời hạn hoặc không thời hạn là nguyên nhân trực tiếp tất yếu dẫn đến người bị hại đã bị tước đoạt quyền tự do, các quyền lợi ích hợp pháp khác một cách trái pháp luật. Nó diễn ra trước về thời gian so với hậu quả oan sai là kết quả mà người bị thiệt hại phải gánh chịu
2.4 Có lỗi của chủ thể tiến hành tố tụng gây ra và có quy định của pháp luật về phạm vi bồi thường
Lỗi là một dấu hiệu và là căn cư pháp lý bắt buộc trong cơ sở pháp lý xác định trách nhiệm bồi thường hiệt hại nói chung. Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan THTT gây ra Bộ luật dân sự quy định” Cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt hại hoàn trả khoản thiền mà mình đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật nếu người có thẩm quyền đó có lỗi khi thi hành nhiệm vụ “ Như vậy, trong trách nhiệm bồi thường của người có thẩm quyền THTT Bộ luật dân sự đã xác định trực tiếp dấu hiệu lỗi trong việc xác định trách nhiệm của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Lỗi của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là trạng thái tâm lý của họ đối với hành vi trái pháp luật và hậu quả của hành vi thể hiện thái độ của họ đối với vi phạm được biểu hiện dưới hai hình thức là cố ý và vô ý
2.4.1 Lỗi cố ý của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi thực hiện hành vi như ra lệnh bắt, ký. Phê chuẩn Quyết định tạm giam, tạm giữ, Cáo trạng, Bản án.vv.. đã nhận thức đầy đủ tính chất mức độ hành vi và hậu quả của hành vi, nhưng mong muốn hoặc có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra. Đây là hành thức lỗi không những dẫn đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà còn có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm hoạt động tư pháp của chủ thể thực hiện
2.4.2 Lỗi vô ý: La hình thức lỗi mà khi thực hiện hành vi chủ thể có thẩm quyền THTT đã không nhân thức được đầy đủ tính chất mức độ của hành vi và hậu quả thiệt hại xẩy ra cho người bị oan sai mặc dù những người này phải biết trước hậu quả thiệt hại đó. Pháp luật đòi hỏi ở họ tinh thần trách nhiệm và tính cẩn trọng cao.
3, Người có quyền yêu cầu bồi thường:
Người có quyền yêu cầu bồi thường là người bị oan sai, tức là người đã bị bắt. tạm giữ tạm giam, bị truy tố xét xử , thi hành án. Bản chất pháp lí họ là người bị hại, cũng giống như những người bị hại khác họ là người bị thiệt hại về tài sản và nhân thân, nhưng lại không giống như những bị hại thông thường khác, bọ là người bị chính những cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ pháp luật gây thiệt hại. Chính những dặc điểm pháp lý này biến họ trở thành người bị hại dặc biệt, đôi khi họ còn bị bặt trong hai tư cách giáp danh vừa là bị hại vừa là tội phạm hay nói chính xác hơn họ trở thành người bị hại từ địa vị mà các cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng coi họ nguyên là tội phạm. Trong tình cảnh pháp lý như vậy họ trở về với xã hội đôi khi đã mất tất cả cơ nghiệp gia đình, cuộc sống và bao nhiêu quyền là lơị ích hợp pháp khác. Khi được minh oan sửa sai những người này trở thành chủ thể có quyền yêu cấu đuợc bồi thường. Người có quyền yêu cấu bồi thường có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Mặc dù chủ thể của trách nhiệm hình sự chỉ có thể là cá nhân và cá nhân là chủ thể chủ yếu của quyền yêu cầu bồi thường trong các vụ án oan sai song trong trường hợp oan sai co thiệt hại quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức do hành vi gây thiệt hại của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra thì đại diện hợp pháp của tổ chức này có quyền yêu cầu bồi thường. Việc xác định tư cách người bị oan sai- đồng thời là người coa quyền yêu cấu bồi thường phải dựa trên cơ sở quyết định của cơ quan tố tụng có thẩm quyền xác định bằng một Quyết định hoặc một Bản án.
3.1 Cá nhân:
Chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra bao gồm công dân ViệtNam bị oan sai, người không quốc tịch bị oan sai, kẻ cá người nước ngoài tại Việt Nam bị oan sai trừ trường hợp các điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác
Trong trường hợp người có quyền yêu cầu đoi bồi thường đã chết thì người thừa kế của người này có quyền yêu cầu đòi bồi thường theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3.2 Tổ chức:
Đối với tổ chức là các chủ thể đã bị áp dụng các biện pháp trong tố tụng hình sự như kê biên, phong toả, tịch thu tài sản hoặc bị tổn hại nghiêm trọng về uy tín kinh doanh trên thương trường một cách trái pháp luật cũng có thể trở thành chủ thể yêu cầu đòi bồi thường
3.3: X¸c ®Þnh ngêi bÞ oan sai
- Người bị tạm giữ mà có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự huỷ bỏ quyết định tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
- Người bị tạm giam mà có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự huỷ bỏ quyết định tạm giam vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
- Người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, đã bị kết án tử hình mà có bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
- Người bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án ngoài các trường hợp quy định trên đây mà có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội
4. Chñ thÓ trùc tiÕp båi thêng
Theo ®iÒu 620 BLDS
Nhµ níc lµ chñ thÓ ®· trao quyÒn cho c¸c c¸ nh©n cã thÈm quyÒn THTT, nªn khi c¸c c¸ nh©n nµy trong khi thi hµnh c«ng vô g©y thiÖt h¹i th× hä ph¶i chÞu tr¸ch nhiÖm nhng Nhµ níc ®¹i diÖn chi tr¶ tiÒn båi thêng tæn thÊt, sau ®ã Nhµ níc cã quyÒn yªu cÇu hoµn l¹i kho¶n mµ Nhµ níc ®· chi tõ nh©n viªn cã hµnh vi gËy tæn h¹i mµ m×nh ®· ®¹i diÖn tr¶ phÝ båi thêng
ChÝnh v× vËy, c¬ quan tiÕn hµnh tè tông ®îc BLDS níc ta x¸c ®Þnh lµ chñ thÓ cã tr¸ch nhiÖm båi thêng ®Çu tiªn cã tr¸ch nhiÖm thô lý vµ gi¶i quyÕt yªu cÇu ®ßi båi thêng thiÖt h¹i ®èi víi ngêi bÞ oan sai. Tr¸ch nhiÖm båi thêng cña c¸c c¬ quan THTT ®îc x¸c ®Þnhn theo tr¸ch nhiÖm cña ngêi cã thÈm quyÒn tiÕn hµnh tè tông cña c¬ quan tiÕn hµnh tè tông ®ã. §ång thêi, tr¸ch nhiÖm ®îc x¸c ®Þnh theo nhiÖm vô tè tông vµ trong tõng trêng hîp cô thÓ ë c¸c giao ®o¹n trong qu¸ tr×nh THTT h×nh sù. ViÖc x¸c ®Þnh tr¸ch nhiÖm båi thêng cña c¸c c¬ quan THTT dùa theo nguyªn t¾c ho¹t ®éng cña c¸c c¬ quan nµy. C¸c giai ®o¹n trong tè tông h×nh sù g¾n bã víi nhau rÊt chÆt chÏ nhng cã tÝnh chÕ íc vµ gi¸m s¸t lÉn nhau, ®ång thêi l¹i cã tÝnh ®éc lËp t¬ng ®èi trong ho¹t ®éng cña tõng hÖ thèng trong c¬ quan nµy. Trong ho¹t ®éng tè tông c¸c c¬ quan ®iÒu tra, truy tè, xÐt xö cã c¸c quyÒn ®éc lËp tu©n theo ph¸p luËt ®ång thêi chÞu tr¸ch nhiÖm vÒ c¸c hµnh vi vµ quyÕt ®Þnh trong c¸c ho¹t ®éng tè tông cña m×nh. V× vËy x¸c ®Þnh tr¸ch nhiÖm cña c¸c c¬ quan THTT dùa trªn nguyªn t¾c giíi h¹n ®éc lËp vÒ nghiÖp vô cña c¸c c¬ quan nµy. §ång thêi còng x¸c ®Þnh tr¸ch nhiÖm ®éc lËp trong néi bé mét hÖ thèng cc¬ quan nh Toµ ¸n cÊp s¬ thÈm, phóc thÈm, gi¸m ®èc thÈm….
Tr¸ch nhiÖm båi thêng thiÖt h¹i cña tõng c¬ quan tiÕn hµnh tè tông
4.1. Cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự đã ra quyết định khởi tố bị can có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì người bị khởi tố không thực hiện hành vi phạm tội.
4.2. Cơ quan đã ra lệnh tạm giữ, tạm giam có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp việc tạm giữ bị huỷ bỏ vì người bị tạm giữ không có hành vi vi phạm pháp luật hoặc việc tạm giam bị huỷ bỏ vì người bị tạm giam không thực hiện hành vi phạm tội; nếu việc tạm giữ, tạm giam có phê chuẩn của Viện kiểm sát, thì Viện kiểm sát đã phê chuẩn có trách nhiệm bồi thường.
4.3. Viện kiểm sát đã ra quyết định