Kỷ luật lao động trong doanh nghiệp là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của người lao động mà doanh nghiệp xây dựng nên dựa trên cơ sở pháp lý hiện hành và các chuẩn mực đạo đức xã hội.
Kỷ luật lao động là cơ sở, nền tảng của quan hệ lao động trong doanh nghiệp, dựa vào những quy định, chuẩn mực chung của kỷ luật lao động mà các thành viên trong doanh nghiệp thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình từ đó giúp họ thực hiện công việc một cách hiệu quả với năng suất và chất lượng cao. Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian lao động hữu ích tăng lên. Các quy trình công nghệ được bảo đảm, máy móc thiết bị, vật tư nguyên liệu được sử dụng tốt hơn vào mục đích sản xuất từ đó quá trình sản xuất diễn ra liên tục tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật kinh nghiệm tiên tiến vào sản xuất.
Do vậy các doanh nghiệp cần phải hết sức coi trọng công tác kỷ luật lao động, coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc củng cố mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp và cần đưa ra các chính sách quy định hợp lý về kỷ luật lao động và các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện kỷ luật lao động một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ vai trò của kỷ luật lao động trong doanh nghiệp và trước đòi hỏi thực tiễn em xin chọn đề tài: "Các biện pháp tăng cường kỷ luật lao động trong doanh nghiệp" để đưa ra một số ý kiến chủ quan của cá nhân em về kỷ luật lao động trong doanh nghiệp.
26 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp tăng cường kỷ luật lao động trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN
MÔN: TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC
Đề tài:
Các biện pháp tăng cường kỷ luật lao động trong doanh nghiệp.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
NỘI DUNG 4
I. Những vấn đề chung về kỷ luật lao động 4
II. Các nguyên nhân dẫn đến vi phạm kỷ luật lao động 8
III. Nguyên tắc và trách nhiệm kỷ luật lao động 11
IV. Các biện pháp nhằm tăng cường kỷ luật lao động trong doanh nghiệp 14
KẾT LUẬN 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
MỞ ĐẦU
Kỷ luật lao động trong doanh nghiệp là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của người lao động mà doanh nghiệp xây dựng nên dựa trên cơ sở pháp lý hiện hành và các chuẩn mực đạo đức xã hội.
Kỷ luật lao động là cơ sở, nền tảng của quan hệ lao động trong doanh nghiệp, dựa vào những quy định, chuẩn mực chung của kỷ luật lao động mà các thành viên trong doanh nghiệp thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình từ đó giúp họ thực hiện công việc một cách hiệu quả với năng suất và chất lượng cao. Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian lao động hữu ích tăng lên. Các quy trình công nghệ được bảo đảm, máy móc thiết bị, vật tư nguyên liệu được sử dụng tốt hơn vào mục đích sản xuất từ đó quá trình sản xuất diễn ra liên tục tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật kinh nghiệm tiên tiến vào sản xuất.
Do vậy các doanh nghiệp cần phải hết sức coi trọng công tác kỷ luật lao động, coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc củng cố mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp và cần đưa ra các chính sách quy định hợp lý về kỷ luật lao động và các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện kỷ luật lao động một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ vai trò của kỷ luật lao động trong doanh nghiệp và trước đòi hỏi thực tiễn em xin chọn đề tài: "Các biện pháp tăng cường kỷ luật lao động trong doanh nghiệp" để đưa ra một số ý kiến chủ quan của cá nhân em về kỷ luật lao động trong doanh nghiệp.
Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thuỳ Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em. Rất mong được sự giúp đỡ của Thầy Cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014
NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
1. Khái niệm
Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của người lao động mà doanh nghiệp xây dựng nên dựa trên cơ sở pháp lý hiện hành và các chuẩn mực đạo đức xã hội.
2. Vai trò, nội dung của kỷ luật lao động trong doanh nghiệp
2.1. Phân biệt kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa với kỷ luật lao động trong xã hội khác.
Kỷ luật lao động là nền tảng để xây dựng xã hội, không có kỷ luật thì không thể điều chỉnh được mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất và các hoạt động của họ trong các tổ chức xã hội. Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi của con người trong xã hội, nó được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý hiện hành và những chuẩn mực đạo đức xã hội. Ngoài kỷ luật nói chung trong sản xuất, xã hội còn có kỷ luật bộ phận như: kỷ luật lao động, tổ chức của các tổ chức đảng, các đoàn thể.
Tính chất của kỷ luật trong quá trình lao động là do quan hệ sản xuất thống trị xã hội mà trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định. Mỗi khi phương thức sản xuất xã hội thay đổi thì bản chất và hình thức kỷ luật lao động cũng thay đổi. Dưới chế độ nô lệ kỷ luật lao động được đặc trưng bằng tính chất mất nhân quyền và sự phụ thuộc hoàn toàn của người nô lệ vào chủ nô. Tổ chức lao động phong kiến dựa vào kỷ luật roi vọt cưỡng bức một cách thô bạo quần chúng nông dân. Tổ chức lao động tư bản dựa vào kỷ luật chết đói; vào cưỡng bức kinh tế đối với công nhân làm thuê. Sự ra đời của phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa kèm theo sự ra đời và phát triển của kỷ luật lao động sản xuất mới. Kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa là biểu hiện quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu tư liệu sản xuất và quan hệ xã hội hợp tác tương trợ của những người công nhân đã thoát khái ách áp bức bóc lét, quan hệ sản xuất đó tạo ra và khuyến khích mối quan hệ tự nguyện tự giác đối với lao động là nghĩa vụ đối với xã hội. Lênin đã viết rằng: "Tổ chức lao động cộng sản chủ nghĩa mà bước đầu tiên là chủ nghĩa xã hội thì dựa vào và ngày càng dựa vào kỷ luật tự nguyện tự giác của chính ngay những người lao động". Tính tự nguyện tự giác của kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa là điểm khác nhau cơ bản so với kỷ luật lao động của các hình thái xã hội có đối kháng giai cấp. Kỷ luật lao động là cơ sở để thông qua đó xây dựng nên những quan hệ lao động mới chỉ có trong chế độ xã hội chủ nghĩa, là động lực cho sự phát triển nhân cách con người. Kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa là do những người lao động xây dựng nên và tự nguyện tự giác chấp hành nó. Do vậy, xây dựng và củng cố kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa là trách nhiệm của mọi thành viên trong tập thể. Lênin đã tiên đoán rằng: việc xác lập kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa là một quá trình lâu dài và liên quan chặt chẽ với việc đấu tranh khắc phục những tàn dư của văn hoá, đời sống thói quen tập tục và quan trọng nhất là trong quan hệ giữa con người với con người với tài sản xã hội, trách nhiệm của người lao động với đồng đội và chính bản thân mình. Quá trình đó không thể hình thành một cách tự phát mà phải được tiến hành bằng một công việc về chính trị và tổ chức to lớn của những người lao động. Quá trình đó gắn liền với cuộc đấu tranh không khoan nhượng với bất kỳ một biểu hiện vô kỷ luật nào.
Từ những vấn đề trên có thể đi đến kết luận là kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa là sự tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm túc tự nguyện, tự giác của những người lao động đối với các nội quy lao động trong các cơ quan, xí nghiệp và tổ chức, đồng thời đó cũng là thước đo đạo đức và lối sống xã hội chủ nghĩa của người lao động.
2.2. Nội dung của kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động là một khái niệm rộng. Về mặt nội dung bó bao hàm kỷ luật về lao động, kỷ luật lao động về quy trình công nghệ và kỷ luật về sản xuất.
Kỷ luật lao động được quy định trong pháp luật của Nhà nước. Bao gồm:
* Nghĩa vụ chấp hành thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi.
* Nghĩa vụ chấp hành mệnh lệnh điều hành sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động.
* Nghĩa vụ chấp hành quy trình công nghệ, các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
* Nghĩa vụ chấp hành bảo vệ tài sản, bảo vệ bí mật kinh doanh và bí mật công nghệ của doanh nghiệp.
2.3. Vai trò của kỷ luật lao động trong doanh nghiệp.
Kỷ luật lao động có một vai trò rất to lớn trong sản xuất. Bất kỳ một nền sản xuất xã hội nào còng không thể thiếu được kỷ luật lao động. Bởi vì để đạt được mục đích cuối cùng của sản xuất thì phải thống nhất mọi cố gắng của công nhân, phải tạo ra một trật tự cần thiết và phối hợp hành động của mọi người tham gia vào quá trình sản xuất. Trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội việc tôn trọng kỷ luật lao động một cách thường xuyên là một trong những điều kiện tất yếu để phát triển kinh tế và trên cơ sở đó nâng cao đời sống công nhân lao động. Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian lao động hữu ích tăng lên. Các quy trình công nghệ được đảm bảo, máy móc thiết bị, vật tư nguyên vật liệu được sử dụng tốt hơn vào mục đích sản xuất tất cả những cái đó làm tăng số lượng sản phẩm. Tăng cường kỷ luật lao động sẽ giúp cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, những kinh nghiệm trên vào sản xuất. Ngoài ra tăng cường kỷ luật lao động còn là một biện pháp để giáo dục và rèn luyện con người lao động mới phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể và góp phần xây dựng một xã hội kỷ cương trật tự.
3. Các hình thức kỷ luật lao động
Có 3 hình thức kỷ luật lao động đó là:
* Kỷ luật lao động ngăn ngừa (phê bình) dựa trên cơ sở đưa ra những sự nhắc nhở và phê bình nhẹ nhàng có tính xây dựng. Người lao động thấy bản thân không tự bôi xấu xỉ nhục.
Trong kỷ luật lao động ngăn ngừa, thông qua những người quản lý trực tiếp sẽ giải thích rõ những sai sót, sử dụng cách tiếp cận hữu ích không chính thức và cho phép người dưới quyền tự chủ làm việc.
* Kỷ luật lao động khiển trách là hình thức kỷ luật chính thức hơn và được tiến hành tế nhị, kín đáo "phía sau cánh cửa". Mục đích là tiếp cận tích cực nhằm tạo cơ hội cho người vi phạm sửa chữa vấn để và tránh lặp lại trong tương lai làm cho người lao động hiểu rõ điều họ đang làm không được chấp nhận nhưng mọi việc có thể sẽ đủ thoả mãn nếu họ thực sự có chuyển biến theo hướng mong đợi của doanh nghiệp.
Người quản lý phải có trách nhiệm trong việc đạt được sự nhất trí với những người dưới quyền bằng những thủ tô và phải giám sát họ.
* Kỷ luật trừng phạt: là cách cuối cùng áp dụng đối với người vi phạm kỷ luật. Đôi khi còn được gọi là kỷ luật đúng đắn hoặc "kỷ luật tiến bộ" bởi nó đưa ra những hình phạt nghiêm khắc hơn, tăng theo thời gian đối với những người bị kỷ luật.
Thông thường, các mức nối tiếp của kỷ luật trừng phạt như sau:
- Cảnh báo miệng
- Cảnh báo bằng văn bản
- Đình chỉ công tác
- Sa thải
Trị những sai phạm rất nghiêm trọng như ăn cắp hoặc làm giả tài liệu cơ quan, một người mắc lỗi rất hiếm khi bị sa thải ngay khi mắc lỗi lần đầu. Bởi vậy khi áp dụng hình thức sa thải người quản lý cần chứng tỏ được rằng đã cố gắng giáo dục người phạm lỗi nhưng không có chuyển biến tích cực.
4. Các loại vi phạm kỷ luật lao động
Việc vi phạm kỷ luật lao động cũng tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như:
* Người lao động vi phạm các quy định và nội dung của doanh nghiệp đã được niêm yết và thông báo.
* Người lao động thực hiện công việc không đạt các yêu cầu, tiêu chuẩn thực hiện công việc làm ảnh hưởng đến hiệu quả của bộ phận và của doanh nghiệp.
* Người lao động có biểu hiện các hành vi thiếu nghiêm túc, và phạm pháp chống đối doanh nghiệp và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
II. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN VI PHẠM KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
1. Nguyên nhân về phía người lao động
1.1. Do người lao động chưa nắm được các chính sách, quy định về kỷ luật lao động của doanh nghiệp.
Các chính sách, nội quy lao động là văn bản cụ thể hoá những quy định, của pháp luật doanh nghiệp về nghĩa vụ lao động trong một đơn vị sử dụng lao động nhất định.
Nếu người lao động không nắm vững những quy định này thì một cách vô ý thức họ sẽ vi phạm các quy định đó.
1.2. Do người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong lúc thể trạng không tốt
Khả năng lao động, năng suất lao động, chất lượng công việc của người lao động phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: trình độ tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo, điều kiện làm việc, nhân viên phục vụ nhưng cũng có một nhân tố rất quan trọng quyết định đến mực hoạt động của người lao động là thể trạng của họ. Thể trạng của người lao động là tổng hợp các nhân tố sau: sức cơ bắp, tâm lý, tâm trạng của người lao động khi người lao động có thể trạng không tốt (cơ thể khoẻ mạnh, tâm trạng vui vẻ) thì họ sẽ làm việc với tinh thần hăng say, tập trung mọi hoạt động đạt kết quả cao, ngược lại khi người lao động cảm thấy mệt mỏi, buồn phiền vì một vấn đề nào đó thì họ sẽ mất tập trung trong công việc, làm việc kém năng suất dễ xảy ra tai nạn lao động và không thực hiện đúng quy trình công nghệ và dẫn đến vi phạm kỷ luật.
1.3. Do người lao động bất bình với người quản lý và có ý chống đối với người quản lý.
Bất bình của người lao động là sự không đồng ý, là sự phản đối của người lao động đối với người sử dụng lao động về các mặt: thời gian lao động, tiền lương, điều kiện lao động
Bất bình có thể có nguyên nhân rõ ràng, bất bình tưởng tượng hoặc bất bình im lặng và bất bình được bày tỏ. Nguyên nhân có thể là do lỗi của người quản lý hoặc cũng có thể do người lao động tưởng tượng ra người quản lý đối xử bất công với mình. Tuy nhiên, vì với bất cứ lý do nào khi bất bình xảy ra cũng gây cho người lao động tâm lý không tốt và ảnh hưởng tiêu cực đến tinh thần thái độ của họ đối với tổ chức, từ đó dễ dẫn đến vi phạm kỷ luật lao động.
1.4. Do trình độ chuyên môn của người lao động còn hạn chế.
Trình độ chuyên môn của người lao động là kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của người lao động về thực hiện công việc quy trình công nghệ, nếu trình độ không tốt sẽ dẫn đến thực hiện công việc thiếu năng suất, không đảm bảo chất lượng, vi phạm quy trình công nghệ và dẫn đến vi phạm kỷ luật lao động.
2. Nguyên nhân từ phía người quản lý
2.1. Thiếu sót trong công tác thiết kế, ban hành các chính sách, quy định về kỷ luật lao động.
Chính sách, nội quy kỷ luật lao động là những văn bản cụ thể hoá những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của người lao động mà doanh nghiệp xây dựng nên dựa trên cơ sở pháp lý hiện hành và các chuẩn mực đạo đức xã hội.
Nội dung của các chính sách đó bao gồm các điều khoản quy định về hành vi của người lao động trong các lĩnh vực liên quan đến thực hiện nhiệm vụ lao động như: số lượng và chất lượng công việc, quy trình công nghệ, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi các hình thức kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
Nếu các chính sách, quy định đó thừa hoặc thiếu một trong những nội dung trên hoặc vi phạm các nguyên tắc kỷ luật lao động sẽ dẫn đến người lao động không hiểu, không phục, thực hiện không đúng dễ dẫn đến vi phạm kỷ luật lao động.
2.2. Do việc truyền tải thông tin đến người lao động không kịp thời và đẩy đủ.
2.3. Do thiếu sót trong công tác quản lý nhân sự. Đó là thiếu sót trong các khâu:
* Tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực. Nếu cán bộ nhân sự tuyển mộ, tuyển chọn sai hoặc đào tạo không đúng đối tượng sẽ dẫn đến tuyển được người lao động kém chất lượng không đáp ứng được yêu cầu công việc, thái độ không tốt dễ dẫn đến vi phạm kỷ luật lao động.
* Bố trí công việc, phục vụ nơi làm việc. Đây là những khâu nhằm đảm bảo cho mỗi người lao động thực hiện một công việc phù hợp và giúp cho dây chuyền sản xuất diễn ra liên tục. Nếu bố trí công việc phục vụ nơi làm việc không tốt sẽ dẫn đến ngõng dây chuyền sản xuất.
* Tiền lương là động lực chủ yếu của người lao động. Nó kích thích người lao động tích cực làm việc và thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Nếu tiền lương không đảm bảo, không chính xác thì người lao động không có động lực làm việc tốt và thực hiện công việc không đạt năng suất, hiệu quả có thể dẫn đến vi phạm kỷ luật lao động.
* Điều kiện làm việc: là tổng hợp các nhân tố của môi trường sản xuất có ảnh hưởng đến sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động.
Cải thiện các điều kiện lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong doanh nghiệp. Điều kiện lao động thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện có hiệu quả các quá trình lao động. Cải thiện điều kiện lao động còn nâng cao hứng thú trong lao động, tạo điều kiện cho việc giáo dục tinh thần lao động, điều kiện lao động là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến duy trì kỷ luật lao động trong doanh nghiệp.
III. NGUYÊN TẮC VÀ TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
1. Nguyên tắc
Nền tảng của kỷ luật trong quản lý nguồn nhân lực là việc giáo dục, đào tạo và chỉ dẫn tốt. Ban quản lý phải luôn luôn giúp người lao động hiểu rằng, nếu mọi việc không được thực hiện đúng quy tắc đã định thì những hình phạt sẽ được áp dụng.
Chính vì vậy người quản lý phải hướng dẫn các quy tắc và những hình phạt áp dụng trong trường hợp sai phạm một cách kịp thời, để họ hiểu rằng ban quản lý có quyền áp dụng những hình phạt. Một người giữ gìn kỷ luật tốt là người biết tâm lý của một người, họ tiến hành công việc đúng yêu cầu chỉ dẫn thì vấn đề kỷ luật lao động trong doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt.
Muốn kỷ luật có hiệu quả trong doanh nghiệp cần tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
* Xây dựng hệ thống kỷ luật một cách rõ ràng hợp lý và cơ thể không dựa vào ý muốn cá nhân, trong đó quy định rõ các điều khoản kỷ luật, mức độ vi phạm kỷ luật và các hình thức kỷ luật tương ứng, đồng thời phải xây dựng cơ chế khiếu nại tạo điều kiện cho việc thông tin hai chiều trong kỷ luật một cách dân chủ, công khai, công bằng với người lao động.
Để xây dựng, doanh nghiệp cần căn cứ vào tính chất và bản chất hành vi tính chất nghề nghiệp, vị trí công việc mà họ đảm nhận cũng như trình độ hiểu biết của người lao động.
* Phải quy định rõ trách nhiệm của người có liên quan đến kỷ luật lao động, nhằm tránh tình trạng û lại, thụ động chồng chéo và đổ lỗi cho nhau khi vi phạm kỷ luật lao động và xử lý lao động.
* Phải thông tin đẩy đủ và xử lý kịp thời các điều khoản của kỷ luật lao động đến mọi người lao động nhằm khuyến khích ý thức tốt tự thực hiện giữ gìn kỷ luật trong từng người lao động và kỷ luật tổ, nhóm trong các tổ nhóm làm việc.
* Việc phổ biến các điều khoản của kỷ luật đến mọi người lao động có thể thông qua các cuốn số tay hướng dẫn giới thiệu về doanh nghiệp qua các văn bản, công văn, hợp đồng, thoả ước tập thể, hay niêm yết trên bảng thông báo của doanh nghiệp.
* Khi thông báo các nội dung của kỷ luật lao động, điều khôn khéo là phải thông báo những xử phạt đối với những hành vi vi phạm tuy nhiên kỷ luật không được cướp đi lòng tự trọng của người lao động ở bất cứ nơi nào, lúc nào việc giải thích rõ lý do đối với mỗi điều khoản trong kỷ luật cần thiết.
* Trước khi tiến hành kỷ luật, cần phải tiến hành điều tra xác minh được các vi phạm, mức độ vi phạm và các hình thức kỷ luật tương ứng đã được quy định và thông báo cho người vi phạm biết.
* Trong hầu hết các trường hợp, đặc biệt trong việc sa thải, người quản lý phải chứng minh rõ ràng người lao động đã phạm lỗi hoặc bị coi là tội phạm. Khi đã xác định rõ các sai phạm vì việc xử lý kỷ luật phải được thực hiện một cách nhất quán và công minh theo đúng nội quy quy chế đã đề ra và thông báo cho người lao động biết về hình thức kỷ luật họ phải chịu và giới hạn về thời gian đối với hình thức kỷ luật đó.
2. Trách nhiệm đối với kỷ luật lao động
Kỷ luật là trách nhiệm của mọi người trong hoạt động của một tổ chức, một doanh nghiệp. Tuy nhiên mỗi người ở mỗi vị trí khác nhau đều có một trách nhiệm với kỷ luật khác nhau trong việc giữ gìn kỷ luật trong tập thể lao động. Việc phải định trách nhiệm với kỷ luật càng rõ ràng càng tạo điều kiện cho việc duy trì kỷ luật trong doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Dưới đây là trách nhiệm đặc biệt đối với việc duy trì kỷ luật trong nội bộ doanh nghiệp:
* Người quản lý bộ phận: họ là người thay mặt cho doanh nghiệp tiếp xúc hàng ngày với người lao động trong bộ phận quản lý là người đương nhiên chịu trách nhiệm chính và trực tiếp về kỷ luật lao động.
Do đó, người quản lý bộ phận phải hiểu biết về kỷ luật lao động, các quy tắc, thông lệ cần thiết để quản lý tốt, phải hiểu rõ nhân cách của mọi người dưới quyền và có cách thức đối xử công bằng, đúng mực.
Người quản lý bộ phận cần đào tạo cho nhân viên của mình về kỷ luật lao động trong doanh nghiệp, để họ biết điều gì nên hay không nên làm, khi gia nhập vào nhóm làm việc với các đặc tính cá nhân là phải tuân theo kỷ luật lao động chứ không thể theo lề thói thông thường của bản thân.
Đây thực sự là một thử thách lớn, một trách nhiệm nặng nề với người quản lý bộ phận.
* Phòng quản trị nhân lực: phải là người đào tạo và hướng dẫn cho ngêi quản lý bộ phận về những vấn đề liên quan đến kỷ luật nhằm giúp họ làm quen với những khía cạnh của công tác kỷ luật. Phòng quản trị nhân lực chịu trách nhiệm chính về việc thiết kế chính sách, thủ tục và thực hiện kỷ luật lao động trong doanh nghiệp.
* Công đoàn là một lực lượng hỗ trợ trong việc thi hành kỷ luật như hỗ trợ giáo dục ý thức kỷ luật và xử trí các vụ việc vi phạm kỷ luật, cũng như hỗ trợ trong việc đề ra các chính sách đúng đắn về kỷ luật lao động. Được thể hiện trong các hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể ban hành nội quy lao động.
* Ban quản lý cấp cao: hội đồng quản trị thông qua giám đốc doanh nghiệp phải ủng hộ và hỗ trợ phát triển và duy trì hệ thống kỷ luật trong doanh nghiệp. Ban quản lý cấp cao đại diện là Giám đốc là người chủ trì việc xây dựng và phê duyệt các chính sách và thủ tục hợp lý trong doanh nghiệp, trực tiếp tổ chức thực hiện tốt các quy chế này.
* Người lao động có trách nhiệm tuân thủ các quy tắc, quy chế làm việc để đạt tới mục tiêu chung của doanh nghiệp.
IV. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KỶ LUẬT LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Soạn thảo, đề ra các chính sách, quy định về kỷ luật lao động tr