Qua qúa trình nghiên cứu bản chất của cntb Mác đã vạch ra rằng quy luật giá trị thặng
d tức giá trị lao động không của công nhân làm thuê tạo ra là quy luật kinh tế cơ bản của
chủ nghia t bản và nguồn gốc của mọi lãi suất đều xuất pháttừ giá trị thặng d.
Theo Mác, khi xã hội ptr thì t bản tài sản tách rời T bản chức năng, tức là quyền sở
hữu t bản tách rời quyền sử dụng t bản nhng mục đích của t bản là giá trị mang lại giá trị
thặng d thì không thay đổi. Vì vậy, trong xã hội phát sinh quan hệ dho vay và đi vay, đã là
t bản thì sau một thời gian giao cho nhà t bản đi vay sử dụng, t bản cho vay đợc hoàn trả
lại cho chủ sở hữu nó kèm theo một giá trị tăng thêm gọi là lợi tức.
Về thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giá trị thặng d mà nhà t bản đi vay phải cho
nhà t bản vay. Trên thực tế nó là một bộ phận của lnh bình quân mà các nhà t bản công
thơng nghiệp đi vay phải chia cho các nhà t bản cho vay. Do đó nó là biểu hiện quan hệ
bóc lột t bản chủ nghĩa đợc mở rộng trong lĩnh vực phân phối và giơí hạn tối đa của lợi tức
là lnh bình quân, còn giới hạn tối thiểu thì không có nhng luôn lớn hơn không.
Vì vậy sau khi phân tích côg thức chung của t bản và hình thái vận động đầy đủ của t
bản Mác đã kết luận:”Lãi suất là phần giá trị thặng d đợc tạo ra do kết quả bóc lột lao động
làm thuê bị t bản bị t bản – chủ ngân hàng chiếm đoạt”.
22 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1846 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các chính sách lãi suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Các chính sách lãi suất được thực
hiện ở Việt Nam trong thời gian qua
Đề tài :
Các chính sách lãi suất được thực hiện ở
Việt Nam trong thời gian qua
Phần I :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT ĐỐI VỚI QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ.
I - LÃI SUẤT – KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT.
Trong nền kinh tế thị trờng lãi suất là một trong những biến số đợc theo dõi một cách
chặt chẽ nhất bởi nó quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của từng ngời trong xã hội.
Lãi suất tác động đến quyết định của mỗi cá nhân: chi tiêu hay tiết kiệm đề đầu t. Sự thay
đổi lãi suất có thể dẫn tới sự thay đổi quyết định của mỗi doanh nghiệp: vay vốn để mở
rộng sản xuất hay cho vay tiền để hởng lãi suất, hoặc đầu t vào đâu thì có lợi nhất. Thông
qua những quyết định của các cá nhân, doanh nghiệp lãi suất ảnh hởng đến mức độ phát
triển cũng nh cơ cấu của nền kinh tế đất nớc.
1. Các lý thuyết kinh tế về bản chất của lãi suất
1.1. lý thuyết của C.Mác về lãi suất.
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế hàng hoá
TBCN
Qua qúa trình nghiên cứu bản chất của cntb Mác đã vạch ra rằng quy luật giá trị thặng
d tức giá trị lao động không của công nhân làm thuê tạo ra là quy luật kinh tế cơ bản của
chủ nghia t bản và nguồn gốc của mọi lãi suất đều xuất pháttừ giá trị thặng d.
Theo Mác, khi xã hội ptr thì t bản tài sản tách rời T bản chức năng, tức là quyền sở
hữu t bản tách rời quyền sử dụng t bản nhng mục đích của t bản là giá trị mang lại giá trị
thặng d thì không thay đổi. Vì vậy, trong xã hội phát sinh quan hệ dho vay và đi vay, đã là
t bản thì sau một thời gian giao cho nhà t bản đi vay sử dụng, t bản cho vay đợc hoàn trả
lại cho chủ sở hữu nó kèm theo một giá trị tăng thêm gọi là lợi tức.
Về thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giá trị thặng d mà nhà t bản đi vay phải cho
nhà t bản vay. Trên thực tế nó là một bộ phận của lnh bình quân mà các nhà t bản công
thơng nghiệp đi vay phải chia cho các nhà t bản cho vay. Do đó nó là biểu hiện quan hệ
bóc lột t bản chủ nghĩa đợc mở rộng trong lĩnh vực phân phối và giơí hạn tối đa của lợi tức
là lnh bình quân, còn giới hạn tối thiểu thì không có nhng luôn lớn hơn không.
Vì vậy sau khi phân tích côg thức chung của t bản và hình thái vận động đầy đủ của t
bản Mác đã kết luận:”Lãi suất là phần giá trị thặng d đợc tạo ra do kết quả bóc lột lao động
làm thuê bị t bản bị t bản – chủ ngân hàng chiếm đoạt”.
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế XHCN
Các nhà kinh tế học Mác xít nhìn nhận trong nền kinh tế XHCN cùng với tín dụng, sự
tồn tại của lãi suất và tác động của nó do mục đích khác quyết định, đó là mục đích thoả
mãn đầy đủ nhất các nhu cầu của tất cả các thành viên trong xã hội. Lãi suất không chỉ là
động lực của tín dụng mà tác dụng của nó đối với nkt phải bám sát các mục tiêu kinh tế.
Trong XHCN không còn phạm trù t bản và chế độ ngời bóc lột ngời song điều đó không
có nghĩa là ta không thể xác định bản chất của lãi suất. Bản chất của lãi suất trong xã hội
chủ nghĩa là “giá cả của vốn cho vay mà nn sd với t cách là công cụ điều hoà hoạt đọng
hạch toán kinh tế ”
Qua những lãi suất luận trên ta thấy các nhà kinh tế học Mác xít đã chỉ rõ nguồn gốc
và bản chất lãi suất. Tuy nhiên quan điểm của họ không thể hiện đợc vai trò của lãi suất và
các biến số kinh tế vĩ mô khác. ngày nay trớc sự đổ vỡ của hệthống XHCN, cùng với
chính sách làm giàu chính đáng , chính sách thu hút đầu t lâu dài… đã không phù hợp với
các chính sách trớc đây vì nó tôn trọng quyền lợi ngời đầu t, ngời có vốn, thừa nhận thu
nhập từ t bản.
1.2 Lý thuyết của J.M. Keynes về lãi suất:
J.M. KEYNES (1833-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng ngời Anh cho rằng lãi suất
không phải là số tiền trả công cho việc tiết kiệm hay nhịn chi tiêu vì khi tích trữ tiền mặt
ngời ta không nhận đợc một khoản trả công nào, ngay cả khi trờng hợp tích trữ rất nhiều
tiền trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Vì vậy: “Lãi suất chính là sự trả công
cho số tiền vay, là phần thởng cho “sở thích chi tiêu t bản”. lãi suất do đó còn đợc gọi là sự
trả công cho sự chia lìcan với của cải, tiền tệ.”
1.3 Lý thuyết của trờng phái trọng tiền về lãi suất:
M.Friedman, đại diện tiêu biểu của trờng phái trọng tiền hiện đại, cũng có quản điểm
tơng tự J.M.KEYNES rằng lãi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ. Tuy nhiên quan điểm
của M. Friedman khác cơ bản với Keynes ở việc xác định vai trò của lãi suất. Nừu Keynes
cho rằng cầu tiền là một hàm của lãi suất còn M.Friedman dựa vào nghiên cứu các tài liệu
thực tế thống kê trong một thời gian dài, ông đi đế khẳng định mức lãi suất không có ý
nghĩa tác động đến lợng cầu về tiền mà cầu tiền biểu hiện là một hàm của thu nhập và đa
ra khái niệm tính ổn định cao của cầu tiền tệ.
Có thể thấy rằng : quan điểm coi lãi suất là kết quả hoạt động của tiền tệ đã rất thành
công trong việc xác định các nhân tố cụ thể ảnh hởng đến lãi suất tín dụng. Tuy nhiên hạn
chế của cách tiếp cận này là suy bản chất của lợi tức là bản chất của tiền và dừng lại ở việc
nghiên cứu cụ thể.
Tóm lại, lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền ngời đi vay phải trả thêm cho ngời cho vay
trên tổng số tiền vay đầu một thời hạn nhất định để đợc sd tiền vay đó.
2 - Các phép đo lãi suất
Phép đo chính xác nhất là lãi suất hoàn vốn. Nó là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại
của khoản tiền trả trong tơng lai với giá trị hôm nay cuả nó. Vì khái niệm tiềm ẩn trong
việc tính lãi suất hoàn vốn có ý nghĩa tốt về mặt kinh tế. Nó tính cho 4 công cụ thị thị
trờng tín dụng:
2.1. Vay đơn:
Fn: số tiền vay và lãi thu về trong tơng lai.
P,n,i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tín dụng và lãi suất đơn.
2.2. Vay hoàn trả cố định:
TV: toàn bộ món tiền vay
FP: số tiền trả cố định hàng năm.
N: số năm cho tới mãn hạn
2.3. trái khoán coupon:
Pb: giá trái khoán
C : Tiền coupon hàng năm
F : Mệnh giá trái khoán
n : số năm tới ngày mãn hạn.
2.4. Trái khoán giảm giá.
F: mệnh giá của trái khoán giảm giá
Pd: Giá hiện thời của trái khoán.
3. Phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh tế khác:
3.1. lãi suất với giá cả
Lãi suất đợc coi là hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay, vì nó trả cho giá trị sd của vốn
vay - đó chính là khả năng đầu t sinh lời hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Lãi suất cũng
biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trờng vốn nh giá cả hàng hoá thông thờng. Nhng
lãi suất là giá cả cho quyền sử dụng mà không phải quyền sở hữu, hơn nữa không phải
quyền sử dụng vĩnh viễn mà chỉ trong một thời gian nhất định. Thêm vào đó, lãi suất khôg
phải là biểu hiện bằng tiền giá trị vốn vay nh giá cả hàng hoá thông thờng, mà nó độc lập
tơng đối – thờng nhỏ hơn nhiều so với giá trị vốn vay.
3.2. Lãi suất với lợi tức.
Đối với một chứng khoán bất kỳ, lợi tức đợc định nghĩa là tiền lãi trả cho chủ sở hữu
cộng với những thay đổi về giá trị của chứng khoán đó.
Tỷ suất lợi tức là tỷ số lợi tức chia cho giá mua.
Ví dụ: Một ngời mua một trái khoán chính phủ mệnh giá 1 triệu VND, thời hạn 5 năm,
lãi suất 12% năm. sau một năm anh ta bán trái khoán đó với giá 1,2 triệu VND.
Tiền lãi: 12%*1.000.000 = 120.000 VND
Lợi tức chứng khoán:
(12%*1.000.000) + (1.200.000 – 1.000.000) = 320.000 VND.
Tỷ suất lợi tức: 320.000/1.000.000 = 32%
Qua ví dụ trên ta có thể thấy rõ sự khác nhau giữa lãi suất và lợi tức của một chứng
khoán bất kỳ.
3.3.Lãi suất thực với lãi suất danh nghĩa.
Từ lâu nay chúng ta đã quên mất tác dụng của lạm phát đối với chi phí vay mợn. Cái
mà chúng ta gọi là lãi suất không kể đến lạm phát cần đợc gọi một các chính xác hơn là lãi
suất danh nghiã để phân biệt với lãi suất thực. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất cho ta biết sẽ
thu đợc bao nhiêu đồng hiện hành về tiền lãi nếu cho vay một trăm đồng trong một đơn vị
thời gian(năm, tháng…). Nh vậy sau khoảng thời gian đó ta sẽ thu đợc một khoản tiền
gồm gốc và lãi. Tuy nhiên giá cả hàng hoá không ngứng biến động do lạm phát, điều
chúng ta quan tâm là lúc đó số tiền gốc và lãi sẽ mua đợc bao nhiêu hàng hoá.
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa đợc chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự
tính về mức giá, thể hiện mức lãi theo số lợng hàng hoá và dịch vụ.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực đợc Fisher phát biểu thông qua
phơng trình mang tên ông nh sau:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát dự tính
Công thức xác định lãi suất thực này đợc sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, công
thức này không chú ý đến tổng lãi thu đợc phải chịu thuế thu nhập. Nếu tính đến yếu tố
thuế thì:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – Thuế thu nhập biên thực tế – Tỷ lệ lạm phát
dự tính
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN LÃI SUẤT
Nh chúng ta đã biết lãi suất tín dụng ngân hàng đợc xác định trên cơ sở cân bằng cung
cầu tiền gửi, tiền cho vay trên thị trờng. Do đó những nhân tố ảnh hởng tới hình thái diễn
biến của lãi suất chính là những nhân tố tác động làm thay đổi cung cầu tiền vay.
Phân tích diễn biến lãi suất trên thị trờng trái khoán (khuôn mẫu tiền vay) và trên thị
trờng tiền tệ (khuôn mẫu a thích tiền mặt) tuy có những đặc điểm khác nhau nhng đều
mang lại những kết quả tơng đơng nhau trong việc xem xét vấn đề lãi suất đợc xác định nh
thế nào.
Bây giờ sẽ sử dụng tổng hợp hai phơng pháp: khuôn mẫu tiền vay và khuôn mẫu tiền
mặt, đồng thời chú ý đến những đặc điểm của nền kinh tế hiện đại để phân tích các nhân tố
ảnh hởng tới lãi suất.
1. Của cải – tăng trởng.
Phân tích khuôn mẫu tiền mặt cho thấy khi của cải tăng lên trong thời kỳ tăng trởng
kinh tế của một chu kỳ kinh tế, lợng cầu tiền sẽ tăng do mọi ngời gia tăng tiêu dùng hoặc
đầu t hay chỉ đơn giản là muốn giữ thêm tiền làm nơi trữ gía trị. Kết quả là đờng cầu tiền
dịch chuyển về bên phải trong khi đờng cung tiền do chính phủ quy đinhj đờng thẳng đứng.
Nh vậy khuôn mẫu tiền mặt phân tích diễn biến lãi suất trên thị trờng tiền tệ đa đến kết
luận: “Khi của cải tăng lên trong giai đoạn tăng trởng của chu kỳ kinh tế(các biến số khác
không đổi) lãi suất sẽ tăng lên và ngợc lại”.
2. Khả năng sinh lời dự tính của các cơ hộ đầu t
càng có nhiều cơ hội đầu t sinh lợi mà một doanh nghiệp dự tính có thể làm thì doanh
nghiệp sẽ càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số d vay nợ nhằm tài trợ cho các cuộc đầu
t này. Khi nền kinh tế đang phát triển nhanh có rất nhiều cơ hội đầu t đợc trông đợi là sinh
lợi, do đó lợng cầu tiền cho vay ở mỗi giá trị lãi suất tăng lên.
3. Lạm phát dự tính:
Nh ta đã biết, chi phí thực của việc vay tiền đợc đo một cách chính xác hơn bằng lãi
suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Do đó một lãi suất cho trớc, khi
lạm phta dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm xuống nên cầu tiền vay tăng
lên. Mặt khác khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức dự tính của những khoản tiền gửi
giảm xuống. Những ngời cho vay lập tức chuyển vốn tiền tệ vào một thị trờng khác nh thị
trờng bất động sản hay dự trữ hang hoá, vàng bạc… Kết quả lợng cung t bản cho vay giảm
đối với bất kỳ lãi suất nào cho trớc.
Nh một sự thay đổi về lạm phát dự tính sẽ tác động đến cung cầu t bản cho vay. Cụ thể,
tăng lạm phát dự tính sẽ làm tăng lãi suất do giảm lợng cung ứng và tăng cầu về t bản.
4. Thay đổi mức giá
khi mức giá tăng lên, cùng với một lợng tiền nh cũ hàng mà nó mua đợc sẽ ít hơn,
nghĩa là giá trị đồng tiền bị giảm xuống. Để khôi phục lại tài sản của mình dân chúng
muốn giữ một lợng tiền danh nghĩa lớn hơn do đó làm đờng cầu tiền dịch chuyển sang
phải. Điều đó chứng tỏ rằng khi mực giá tăng lên, các biến số khác không đổi, lãi suất sẽ
tăng.
5. Hoạt động thu, chi của Nhà nớc
Ngân sách Nhà nớc vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay đối với ngân
hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách Nhà nớc là một trong những nhân tố ảnh
hởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không kịp tiến độ sẽ dẫn đến lãi suất tăng. Để
bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách phát hành trái phiếu. Nh vậy lợng tiền trong dân
chúng sẽ bị thu hẹp làm tăng lãi suất.
Ngoài ra khi thâm hụt ngân sách đã trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong các định
chế tài chính tăng lên, trong khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất hoặc ngời dân dự đoán
lạm phát sẽ tăng cao do Nhà nớc tăng khối lợng cung ứng tiền tệ, dẫn tới việc găm tiền lại
để mua tài sản khác làm cung quỹ cho vay bị giảm một cách tơng ứng và lãi suất tăng lên.
Trờng hợp bội thu ngân sách sẽ dẫn đến lãi suất giảm do sự vận động ngợc lại với
trờng hợp chi ngân sách.
6. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nớc này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nớc khác. Tỷ giá
do quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại hối quyết định và chịu ảnh hởng của nhiều nhân
tố nh giá cả, thuế… trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay làm cho không một quốc gia nào,
nếu muốn tồn tại và phát triển, lại không tham gia thực hiện phân công lao động và thơng
mại quốc tế. Thông qua quá trình trao đổi buôn bán giữa các nv tỷ giá hối đoái giảm, xuất
khẩu tăng lên nguồn thu ngoại tệ tăng lên. Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tơng đơng với
việc tăng cầu nội tệ kết quả là làm lãi suất tăng lên.
Bằng cách lập luận tơng tự, chúng ta sẽ thu đợc một mức lãi suất nội tệ thấp hơn nếu
tỷ giá hối đoán tăng lên, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi mức giá của đồng tiền một
nớc so với các nc khác giảm xuống thì một ớc đoán hợp lý là lãi suất trong nc sẽ tăng lên
và ngợc lại.
7. Lợng tiền cung ứng
Qua phân tích trên cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến lãi suất nhng nhân tố
ảnh hởng lớn và nhạy cảm với lãi suất là lợng tiền cung ứng. Vậy lợng tiền cung ứng thay
đổi thì nó có tác động đến lợng tiền cung ứng nh thế nào?
Một sự tăng lên của lợng tiền cung ứng gây ra 4 tác động đối với lãi suất: tác dụng tính
lỏng, tác dụng tính thu nhập, tác dụng mức giá, tác dụng lạm phát dự tính.
- Tác dụng tính lỏng cho biết một sự tăng lên của lợng tiền cung ứng sẽ làm giảm nhẹ
lãi suất, bởi vì đờng cung tiền sẽ dịch chuyển sang phải.
- Tác dụng thu nhập chỉ ra rằng do tăng lợng tiền cung ứng sẽ có ảnh tốt đến nền kinh
tế, sẽ làm tăng thu nhập khi đó lãi suất sẽ tăng lên. Vì đờng cầu tiền lúc này sẽ dịch chuyển
sang phải.
- Tác dụng mức giá cho biết một sự tăng lợng tiền cung ứng sẽ làm mức giá chung
tăng lên và kết qủa lãi suất cân bằng tăng.
- Tác dụng lạm phát dự tính: sự tăng lên lợng tiền cung wngs sẽ làm dân cúng dự tính
một mức lạm phát cao hn trong tơng lai. Kết quả là lãi suất tăng lên.
Trong 4 tác dụng trên chỉ có tác dụng tính lỏng chỉ ra rằng một sự tăng lên của lợng
tiền cung ngs sẽ làm giảm lãi suất trong khi các tác dụng khác thì ngợc lại. Nghiên cứu
thực tiễn cho thấy tác dụng thu nhập, mức giá và lạm phát dự tính vợt trội so với tính lỏng.
Vì vậy một sự tăng lợng tiền cung ứng dẫn đến việc tăng lãi suất trong dài hạn.
III. VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
1. Lãi Suất với quá trình huy động vốn.
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phát triển kinh tế cần phải có vốn và thời gian.
Các nớc t bản phát triển phải mất hàng trăm năm phát triển công nghiệp và quá trình lâu
dài tích tụ vốn từ sản xuất và tiêu dùng. Đối với Việt Nam trên con đờng phát triển kinh
tế thì vấn đề tích luỹ và sử dụng vốn có tầm quan trọng đặc biệt cả về phơng pháp nhận
thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy chính sách lãi suất có vai trò hết sức quan trọng trong
việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và cacs tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định
hớng vốn trong nớc là quyết định, vốn ngoài nớc là quan trọng trong chiến lợc CNH-HĐH
nớc ta hiện nay.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: lãi suất phải boả tồn
đợc giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả ngời cho vay và ngời đi vay. Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận bình quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay)
2. Lãi suất với quá trình đầu t
Quá trình đầu t của doanh nghiệp vào tài sản cố định đợc thực hiện khi mà họ dự tính
lợi nhuận thu đợc từ taì sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các khoản đi vay để
đầu t. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh doanh có điều kiện tiến hành mở rộng
đâu t và ngợc lại. Trong môi trờng tiền tệ hoàn chỉnh, ngay cả khi một doanh nghiệp thừa
vốn thì chi tiêu đầu t có kế hoạch vẫn bị ảnh hởng bởi lãi suất, bởi vì thay cho việc đầu t
vào mở rộng sản xuất doanh nghiệp có thể mua chứng khoán hay gửi vào ngân hàng nếu
lãi suât của nó cao
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá ứ đọng và xuống giá, có dấu
hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc cơ bản là lãi suất
phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu t, sự chênh lệch này sẽ tạo động lực cho các
doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu t.
Mối quan hệ giữa đầu t và lãi suất đợc thể hiện qua đồ thị sau:
3. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm:
Thu nhập của một hộ gia đình thờng đợc chia thành hai bộ phận: tiêu dùng và tiết kiệm.
Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh thu nhập, vấn đề hàng hoá lâu bền và
tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó lãi suất có tác dụng tích cực tới các
nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, ngời ta vay nhiều cho việc tiêu dùng
hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ khoản tiều để
dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá chịu ảnh hởng của sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự thay đổi lãi
suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Nừu lãi suất danh nghĩa
tăng do tỷ lệ lạm phát tăng (lãi suất thực không đổi) thì tỷ giá giảm. Nếu lãi suất danh
nghĩa tăng do lãi suất thực tế tăng (tỷ lệ lạm phát không đổi) thì tỷ giá tăng. khi tỷ giá
đồng ngoại tệ tăng đồng nội tệ sẽ giảm giá (tỷ giá giảm) và ngợc lại.
+ Vai trò của lãi suất trong nớc với quá trình Xuất Nhập Khẩu: khi lãi suất thực tế tăng
lên làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. tỷ giá hối đoái cao hơn làm hàng hoá của nc đó ở nớc
ngoài trở nên đắt hơn lên và hàng hoá nớc ngoài ở nớc đó sẽ trở nên rẻ hơn, dẫn đến giảm
xuất khẩu ròng. Mối quan hệ này đợc biểu thị bởi đồ thị sau:
+ Vai trò của lãi suất nớc ngoài với xuất khẩu ròng:
Khi lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ tăng lên, đờng lợi tức dự tính của đồng ngoại tệ dịch
chuyển sang phải làm giảm tỷ giá hối đoái. Hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn so với các quốc
gia khác.
5. Lãi suất với lạm phát
Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và lạm phát.
Fishes chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát, do đó lãi suất đợc sử dụng để
điều chỉnh lạm phát cụ thể tăng lãi suất, thu hẹp đợc lợng tiền trong lu thông, lạm phát đợc
kìm chế
Tuy nhiên, dùng lãi suất để chốnglạm phát không thể duy trì lâu dài vì nó sẽ làm giảm
đầu t, tổng cầu, sản lợng. Do vậy phải kết hợp nó với các công cụ khác.
6. Lãi suất với quá trình phân bổ các nguồn lực.
Tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề là xã hội phải phân bổ và sử dụng
các nguồn lực sao cho hiệu quả. Nghiên cứu trong nền kinh tế thị trờng cho thấy giá cả
đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực giữa các ngành kinh tế.
Nh ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất có vai trò phân bổ hiệu quả các
nguồn lực khan hiếm của xã hội. Để quyết định đầu t vào một ngành kinh tế một dự án
hay một tài sản nào đó chúng ta đều phải quan tâm đến sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất
lợi tức thu đợc với chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa là phải xem việc đầu t này có mang
lại lợi nhuận hay không và có đảm bảo hiệu quả kinh doanh để trả khoản tiền lãi của số
tiền vay cho chi phí ban đầu hay không. Khi quyết định đầu t vào một ngành kinh tế, một
dự án hay một tài sản ta phải quan tâm tới chênh lệch giữa lợi nhuận đem lại và số tiền vay
phải trả. Khi chênh lệch này là dơng, thì nguồn lực sẽ đợc phân bổ tới đó và là sự phân bổ
hiệu quả.
7. Lãi suất vai trò của nó đối với Ngân Hàng