Trong suốt những năm qua sự quan tâm và nghiên cứu của thế giới đến công nghệ truy cập sóng vô tuyến (radio) ngày càng tăng nhanh và đã cung cấp nhiều dịch vụ thoại, video và dữ liệu khác cho mạng điện thoại di động và cố định. Những khác biệt trong thiết kế, bổ xung và sử dụng các công nghệ của mạng telecom và datacom ngày càng mờ nhạt. Một ví dụ là các công nghệ tế bào từ thế giới của telecom cũng đã được sử dụng cho dữ liệu băng thông rộng và mạng cục bộ không dây từ thế giới datacom cũng được sử dụng cho truyền tải tiếng nói qua giao thức mạng. Ngày nay, công nghệ truy cập sóng vô tuyến phổ biến nhất dành cho liên lạc điện thoại là tế bào số, với số người sử dụng lên đến 3 tỉ trong năm 2007 – chiếm một nửa dân số thế giới. Và vấn đề nổi lên từ việc phát triển sớm của một dịch vụ thoại kèm theo những xe ô tô đắt tiền, tới ngày nay, các thiết bị liên lạc của điện thoại thế hệ 3G được sử dụng rộng rãi và được cung cấp nhiều dịch vụ thường bao gồm camera, nghe nhạc MP3, và chức năng hỗ trợ kỹ thuật số cá nhân (PDA). Với việc sử dụng rộng rãi này và sự quan tâm ngày càng tăng vào 3G, một sự phát triển nở rộ ở phía trước là có thể thấy được.
Cùng với sự quan tâm đó và ham muốn tìm hiểu những công nghệ mới của thế giới, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Các chức năng cơ bản của giao thức HSUPA trong công nghệ HSPA” để trình bày về một phần nhỏ trong những công nghệ mới của thế giới đó: Giao thức truy cập gói tải lên tốc độ cao.
Đề tài gồm 2 phần:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về công nghệ HSPA
Phần 2: Tìm hiểu chi tiết các chức năng cơ bản của giao thức HSUPA trong công nghệ HSPA
31 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2773 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các chức năng cơ bản của giao thức HSUPA trong công nghệ HSPA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
--------------- ( ( ( -----------------
®Ò tµi
CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA GIAO THỨC HSUPA TRONG CÔNG NGHỆ HSPA
GVHD: Th/s Nguyễn Việt Hùng
NHÓM 12: Nguyễn Thị Hằng
Nguyễn Thị Diệu Lan
Phan Cường Thịnh
Phùng Thị Vân
Hà Nội tháng 5 năm 2008
LỜI NÓI ĐẦU
Trong suốt những năm qua sự quan tâm và nghiên cứu của thế giới đến công nghệ truy cập sóng vô tuyến (radio) ngày càng tăng nhanh và đã cung cấp nhiều dịch vụ thoại, video và dữ liệu khác cho mạng điện thoại di động và cố định. Những khác biệt trong thiết kế, bổ xung và sử dụng các công nghệ của mạng telecom và datacom ngày càng mờ nhạt. Một ví dụ là các công nghệ tế bào từ thế giới của telecom cũng đã được sử dụng cho dữ liệu băng thông rộng và mạng cục bộ không dây từ thế giới datacom cũng được sử dụng cho truyền tải tiếng nói qua giao thức mạng. Ngày nay, công nghệ truy cập sóng vô tuyến phổ biến nhất dành cho liên lạc điện thoại là tế bào số, với số người sử dụng lên đến 3 tỉ trong năm 2007 – chiếm một nửa dân số thế giới. Và vấn đề nổi lên từ việc phát triển sớm của một dịch vụ thoại kèm theo những xe ô tô đắt tiền, tới ngày nay, các thiết bị liên lạc của điện thoại thế hệ 3G được sử dụng rộng rãi và được cung cấp nhiều dịch vụ thường bao gồm camera, nghe nhạc MP3, và chức năng hỗ trợ kỹ thuật số cá nhân (PDA). Với việc sử dụng rộng rãi này và sự quan tâm ngày càng tăng vào 3G, một sự phát triển nở rộ ở phía trước là có thể thấy được.
Cùng với sự quan tâm đó và ham muốn tìm hiểu những công nghệ mới của thế giới, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Các chức năng cơ bản của giao thức HSUPA trong công nghệ HSPA” để trình bày về một phần nhỏ trong những công nghệ mới của thế giới đó: Giao thức truy cập gói tải lên tốc độ cao.
Đề tài gồm 2 phần:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về công nghệ HSPA
Phần 2: Tìm hiểu chi tiết các chức năng cơ bản của giao thức HSUPA trong công nghệ HSPA
MỤC LỤC
Lời nói đầu 2
Danh mục hình vẽ và bảng biểu 4
Phần I : Tổng quan về HSPA 5
Công nghệ truy cập tốc độ cao (HSPA) 5
Tổng quan HSPA 5
Ưu điểm của công nghệ HSPA 6
Các giao thức con của HSPA 9
Giao thức truy cập gói tải xuống tốc độ cao (HSDPA) 9
Giao thức truy cập gói tải lên tốc độ cao (HSUPA) 10
Phần II : Các chức năng cơ bản của giao thức HSUPA 12
Khái quát về các chức năng cơ bản của giao thức HSUPA 12
Chức năng lập lịch ( Schelduling) 14
Chức năng tự động yêu cầu lặp lại hỗn hợp nhanh với liên kết mềm ( Fast Hyprid ARQ ) 16
Hoạt động của các chức năng cơ bản 18
Chức năng lập lịch 19
Chức năng tự động yêu cầu lặp lại hỗn hợp nhanh với liên kết mềm 28
Kết luận 29
Thuật ngữ viết tắt 30
Tài liệu tham khảo 31
Danh mục hình vẽ và bảng biểu
Hình 1: Mức độ đóng góp các tính năng người dùng của các kiểu dịch vụ khác nhau của WMACD
Hình 2: Cơ cấu lập lịch của EU
Hình 3: Tổng quan hoạt động lập lịch
Hình 4: Mối quan hệ giữa trợ cấp tuyệt đối, tương đối và dịch vụ
Hình 5: Minh họa việc sử dụng các mối quan hệ trợ cấp
Phần I : Tổng quan về HSPA
1.1 Công nghệ truy cập tốc độ cao (HSPA)
Công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã băng thông rộng (WCDMA) đang phát triển và cho phép tăng cả về tốc độ truyền và lưu lượng. Bước đầu tiên là cải thiện liên kết xuống bằng việc đưa ra giao thức truy cập gói tải xuống tốc độ cao (HSDPA). Bước thứ 2 là cải thiện liên kết lên lên bằng việc đưa ra giao thức kết nối tải lên nâng cao (Enhanced Uplink). Đó là 2 giao thức của công nghệ truy cập tốc độ cao (HSPA)
HSPA cải thiện sự trải nghiệm của người dùng trực tiếp như:
+ Tăng tốc độ truyền dữ liệu cực đại là 14 Mbit/s khi tải xuống và 5,8 Mbits/s khi tải lên
+ Giảm thời gian chờ
+ Cung cấp gấp 5 lần lưu lượng hệ thống trong tải xuống và gấp 2 lần trong tải lên, giảm chi phí sản xuất trên mỗi bit.
Các khả năng này sẽ có ích cho người quản trị bằng việc cung cấp hiệu xuất cao hơn, và cải thiện trải nghiệm người dùng cho truy cập mạng, down và up tệp tin, chức năng thoại qua giao thức Internet (VoIP) và các dịch vụ theo luồng. HSPA giúp mạng điện thoại không dây băng thông rộng trở thành hiện thực
Tổng quan HSPA
Một trong những vấn đề quan trong nhất của các hệ thống di động 3G là việc nâng cao khả năng truy nhập gói dữ liệu. dự án phiên bản 3 phiên bản 99 của hệ thống WCDMA (WCDMA 3GPP Release 99) cung cấp tốc độ bít vào khảng 384 kbit/s trên diện rộng. Tuy nhiên việc sử dụng các dịch vụ gói dữ liệu tăng cường và các dịch vụ mới được đưa ra, tốc độ cao hơn và công suất tốt hơn phải đi cùng với chi phí sản xuất ít hơn.
WCDMA 3GPP phiên bản 5 mở rộng các thông số kỹ thuật với một kênh truyền tải xuống mới được hỗ trợ tăng cường cho hiệu quả cao với các ứng dụng dữ liệu gói. Chi phí sản xuất trên bít sẽ được hạ xuống khi việc tăng cường đường tải xuống cung cấp một sự cải thiện đáng kể về công suất so với phiên bản 99. Nó cũng giảm đáng kể thời gian chờ và cung cấp tốc độ bít lên đến 14 Mbit/s. Sự tăng cường này là bước đầu trong sự phát triển trong thi hành hệ thống WCDMA
Mặc dù phần lớn lưu lượng được dùng cho việc tải xuống, thì vẫn cần một số ứng dụng cần cho việc cải thiện việc tải lên. Nó gồm việc gửi file đính kèm dung lượng lớn qua thư điện tử, ảnh, video, blog…. Công nghệ WCDMA 3GPP phiên bản 6 cung cấp kênh truyền mới trong việc tải lên. Sự tăng cường tải lên này cũng được biết đến với cái tên Giao thức truy cập gói tải lên tốc độ cao (HSUPA) có khả năng cung cập thông lượng cao hơn, giảm thời gian chờ và cải thiện dung lượng. EU làm cho tốc độ đỉnh điểm có thể lên tới 5,8 Mbit/s. Và công nghệ HSPA là sự kết hợp của 2 giao thức HSUPA và HSDPA
Ưu điểm của công nghệ HSPA
1.1.2.1 Nâng cao trải nghiệm của người dùng trực tiếp
Cũng như bất kỳ công nghệ viến thông nào, hiệu suất người dùng với HSPA được quyết dịnh bởi loại dịch vụ và sự vận hành của giao thức ở tầng ứng dụng.
Ví dụ, với giao thức điều khiển truyền dữ liệu (TCP) thường dùng cho các dịch vụ dữ liệu gói, ban đầu được thiết kế cho mạng diện rộng và bao gồm việc khởi đầu chậm chạp và các cơ chế tránh tắc nghẽn đã ảnh hưởng lớn đến hiệu suất của đường truyền. Một phiên thẩm định về hiệu suất tổng của 1 dịch vụ nào đó phải bao gồm các cơ chế trên.
Đối với các dịch vụ duyệt web, ví dụ, nhận thấy mức dữ liệu thường giới hạn bởi TCP và không có giao diện thân thuộc. Giao thức TCP chứa đựng sự bùng nổ đột ngột của lưu lượng phát sinh sau 1 thời kỳ dài không dùng đến. Vì thế hệ thống nạp từ việc duyệt web của một người dùng là vừa phải. Lợi ích chính của người dùng trực tiếp từ HSPA cho việc vận chuyển các đối tượng nhỏ qua TCP là giảm thời gian xoay vòng thông qua chức năng tự động yêu cầu lặp hỗn hợp nhanh ( fast hybrid-ARQ) và khoảng thời gian truyền ngắn (TTI).
Hình 1: Mức độ đóng góp các tính năng người dùng của các kiểu dịch vụ khác nhau của WMACD
Trái với trình duyệt web, cơ chế khởi động chậm trong TCP có ít hoặc không ảnh hưởng lên thời gian nó dùng để tải về một file lớn. Thay vào đó, việc nhận thức hiệu suất người dùng phần lớn được xác định bởi tốc độ truyền dữ liệu của sóng vô tuyến. Vì vậy hệ thống nạp có một ảnh hưởng lớn đến việc nhận thức hiệu suất khi người dùng tải về các file lớn. Sự mô phỏng chỉ ra rằng trong một hệt thống nạp bình thường, HSPA có thể giảm thời gian dùng để download các file dung lượng lớn xuống 20 lần và upload file lớn xuống 10 lần
1.1.2.2 Cải thiện dung lượng hệ thống
Một lợi ích lớn lớn hơn nữa của HSPA là dung lượng hệ thống lớn hơn. Đối với người điều hành, điều này sẽ giảm chi phí sản xuất trên mỗi bít. HSPA tăng dung lượng theo 1 số cách như:
+ Chia sẻ kênh truyền để cho kết quả trong khả năng sử dụng của mã có sẵn và trong khả năng của tài nguyên trong công nghệ WCDMA
+ Thời gian truyền ngắn hơn, giảm được thời gian xoay vòng và điều khiển thay đổi kênh nhanh
+ Thích ứng liên kết, kênh được dùng nhiều nhất và hoạt động ở mức năng lượng cao nhất của tế bào mà trạm gốc cho phép.
+ Lập lịch nhanh sẽ ưu tiên những người dùng với những kênh có điều kiện thuận tiện nhất
+ Phát lại nhanh và kết hợp mềm – cải thiện rất nhiều về dung lượng
+ Bộ điều biến biên độ vuông góc 16 (16QAM) mang lại tốc độ bít cao hơn phụ thuộc vào kịch bản được triển khai, sự kết hợp dung lượng thu được trên WCDMA 3GPP Release 99 lên gấp 5 lần trong việc tải xuống và gấp 2 lần trong việc tải lên
1.1.2.3 Kế thừa WCDMA
Một ích lợi khác của HSPA – nó kế thừa từ WCDMA. Di động bao phủ trên diện rộng có thể được cung cấp với HSPA: nó không cần bổ xung thêm bất kỳ phổ hay sóng mang khác. Hiện nay WCDMA có thể cung cấp đồng thời các dịch vụ thoại và dữ liệu (đa dịch vụ) đến người dùng trên cùng 1 sóng mang. Điều này cũng có trong HSPA nghĩa là phổ đó cũng có thể sử dụng hiệu quả.
Các giao thức con của HSPA
Giao thức truy cập gói tải xuống tốc độ cao (HSDPA)
Trong dự án WCDMA 3GPP phiên bản 5, HSDPA được thêm vào một kênh truyền đến WCDMA – kênh chia sẻ tải xuống tốc độ cao (HS-DSCH) – nó cung cấp hỗ trợ nâng cao cho các ứng dụng dữ liệu gói hiệu xuất cao trong việc tải xuống. Giao thức truyền HSDPA thuận tiện hơn với 1 số chức năng mới và để hỗ trợ chúng nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng đến kiến trúc giao thức giao diện cũ, một lớp con điều khiển truy cập môi trường ( MAC sub-layer), MAC-hs đã được đưa ra. MAC-hs cho phép một hàm tách được giữ lại giữa các lớp và các nút trong hệ thống WCDMA 3GPP phiên bản 99 và 4
Một thay đổi nhỏ nhất của kiến trúc sẽ dẫn đến một nâng cấp êm đến HSDPA, và bảo đảm hoạt động của HSDPA trong điều kiện nơi mà không phải tất cả các tế bào đều có chức năng HSDPA. Trong WCDMA, cả 2 dịch vụ tiếng nói và dữ liệu có thể chạy đồng thời trên cùng 1 tần số sóng mang. Các dịch vụ đó chạy trên HSDPA có thể cũng sử dụng sóng mang cùng tần số.
Hoạt động HSDPA được dựa trên cơ sở “đường dẫn lớn”, truyền dẫn kênh chia sẻ. Các đặc trưng chính của nó là:
+ Chia sẻ kênh và truyền dẫn đa mã
+ Điều biến bậc cao
+ Thời gian truyền dẫn ngắn
+ Thích nghi liên kết nhanh
+ Lập lịch nhanh
+ Tự động yêu cầu lặp lại hỗn hợp nhanh
Giao thức truy cập gói tải lên tốc độ cao (HSUPA)
Được đưa ra trong hệ thống WCDMA 3GPP phiên bản 6, giao thức truy cập gói tải lên tốc độ cao HSUPA (hay còn gọi là Enhanced Uplink – Kết nối tải lên nâng cao) bổ xung một kênh mới vào WCDMA gọi là Kênh chuyên dụng nâng cao (E-DCH). Giao thức EU ( Enhanced Uplink) cải thiện công suất tải lên với thời gian chờ được giảm xuống, tăng tốc độ truyền dữ liệu và tăng dung lượng, tạo cho nó một phần bổ xung tự nhiên đến HSDPA cho các ứng dụng dữ liệu gói công suất cao.
Truyền dẫn EU cũng cung cấp một số tính năng mới. Như với HSDPA, việc đưa thêm những tính năng mới có ảnh hưởng tối thiểu lên kiến trúc giao thức giao diện vô tuyến hiện có. Các bộ phận của MAC mới cũng được áp dụng cùng với những bộ phận hiện có trong UE, trạm gốc và bộ điều khiển nút radio ( RNC - Radio Node Controller).
Tốc độ truyền bit đường lên cao là mục tiêu theo đuổi của cả hệ thống và sự trông đợi của người dùng. Một điều cũng rất quan trọng là tốc độ truyền dữ liệu cao vừa phải có thể được hỗ trợ bất cứ khi nào khi một người dùng được định vị - Vì thế sự phủ sóng của tốc độ truyền dữ liệu mang lại nên cao đến mức có thể. Như với HSDPA, EU có thể sử dụng sóng mang có tần số giống như phiên bản 99.
Để đạt được những mục đính đó, EU hỗ trợ một số chức năng mới:
+ Truyền dẫn đa mã
+ Thời gian truyền dẫn ngắn
+ Tự động yêu cầu lặp lại hỗn hợp nhanh
+ Lập lịch nhanh
Trong khi các công nghệ cùng loại đã được ứng dụng cho HSDPA, thì có một vài nguyên tắc khác nhau cơ bản giữa việc tải lên và tải xuống. Tài nguyên chia sẻ trong tải lên là sự nhiễu sóng tín hiệu (tổng năng lượng nhận được) ở trạm gốc, phụ thuộc vào nguồn năng lượng bị phân tán trong mỗi UEs. Trong tải xuống, tài nguyên chia sẻ gồm có công suất truyền và các mã phân kênh, và được tập trung đến trạm gốc. Điểm khác này ảnh hưởng đến việc thiết kế bộ lập lịch biểu.
Phần II : Các chức năng cơ bản của giao thức HSUPA
Khái quát về các chức năng cơ bản của giao thức HSUPA
Giao thức Truy cập gói tải lên tốc độ cao (HSUPA – High-Speed Uplink Packet Access) cũng được biết đến với cái tên Enhanced Uplink (Kết nối tải lên nâng cao) đã được đưa ra trong hệ thống WCDMA phiên bản 6. Nó cung cấp những cải tiến về khả năng và năng suất của kết nối tải lên trong điều kiện tốc độ truyền dữ liệu cao hơn, giảm bớt thời gian chờ, và cải thiện dung lượng hệ thống và nó bổ xung tự nhiên cho HSDPA.Cùng với nhau, cả 2 giao thức có mối liên hệ thống nhất tới công nghệ truy cập tốc độ cao HSPA.
EU bao gồm 2 công nghệ chính cũng được dùng cho HSDPA là lập lịch nhanh và tự động yêu cầu lặp lại hỗn hợp nhanh ( fast H-ARQ) với liên kết mềm. EU đưa ra TTI để truyền tải lên là 2 mili giây. Những sự nâng cao đó đã được bổ sung trong WCDMA thông qua một kênh vận chuyển mới, kênh chuyên dụng nâng cao – Enhanced Dedicated Channel (E-DCH).
Mặc dù các công nghệ giống nhau được sử dụng cho cả HSDPA và EU nhưng vẫn tồn tại nhiều điểm khác nhau giữa chúng ảnh hưởng đến chi tiết bổ xung của nhiều tính năng:
+ Trong kết nối tải xuống, tài nguyên chia sẻ là công suất truyền và không gian mã, cả 2 tài nguyên đó đều định vị trong một nút chủ - NodeB. Trong liên kết tải lên, tài nguyên chia sẻ là số lượng nhiễu cho phép của liên kết tải lên, được quyết định bởi công suất truyền tải của nhiều node được phân bố phức tạp - trang thiết bị người dùng (the User Equipment - UEs)
+ Bộ lập lịch và bộ đệm truyền dẫn được đặt vào cùng một node trong liên kết tải xuống, còn đối với liên kết tải lên, bộ lập lịch được đặt vào NodeB còn bộ đệm dữ liệu được phân bố trong UEs. Vì thế, UEs cần phát tín hiệu thông tin trạng thái bộ đệm đến bộ lập lịch
+ Liên kết tải lên WCDMA, cũng với EU vốn đã không trực giao và phụ thuộc vào độ nhiễu giữa các truyền dẫn liên kết tải lên trong cùng một tế bào. Điều này trái ngược với liên kết tải xuống, nơi mà các kênh truyền dẫn khác nhau là trực giao. Điều khiển năng lượng nhanh là nguyên do chủ yếu để liên kết tải lên điều khiển các vấn đề gần-xa (vấn đề gần-xa là các vấn đề phát hiện được ở một người dùng gặp vấn đề ở vị trí xa trạm phát, khi một người dùng khác ở gần nơi trạm phát hoạt động. Điều khiển nguồn đảm bảo tín hiệu được nhận lại với cùng một cường độ như cũ, nên có khả năng dò ra cả sự truyền dẫn của cả 2 người dùng đó).
E-DCH được truyền với một bộ chỉnh nguồn liên hệ tới điều khiển nguồn liên kết tải lên điều khiển kênh và bằng cách điều chỉnh trị số cực đại cho phép của bộ chỉnh, bộ làm lịch có thể điều khiển mức dữ liệu E-DCH. Nó trái với HSDPA, nơi một hay một số nguồn truyền dẫn bất biến với tốc độ thích nghi được sử dụng.
+ Chuyển giao mềm được hỗ trợ bởi E-DCH. Việc nhận dữ liệu từ thiết bị đầu cuối trong tập hợp tế bào cơ bản là có lợi vì nó cung cấp đa dạng, trong khi truyền dẫn từ tập hợp tế bào trong trường hợp của HSDPA là cồng kềnh. Chuyển giao mềm cũng ngụ ý việc điều khiển nguồn bởi tập hợp tế bào để giới hạn số lượng nhiễu phát sinh từ các tế bào bên cạnh, duy trì tính tương thích ngược và cùng tồn tại với UEs không sử dụng E-DCH cho truyền tải dữ liệu.
+ Trong liên kết tải xuống, điều biến bậc cao thay hiệu suất nguồn nuôi bằng hiệu suất băng thông, có khả năng cung cấp mức truyền tải dữ liệu cao trong vài thời điểm, ví dụ khi bộ lập lịch đã ấn định một số nhỏ mã kênh truyền cho một đường truyền mà công suất cho phép của đường truyền lại tương đối cao. Nhưng trong liên kết tải lên thì khác, nó không cần chia sẻ mã kênh giữa những người dùng nên tốc độ tạo mã kênh của nó ít đặc trưng hơn liên kết tải xuống. Vì thế điều biến bậc cao ít hữu dụng với liên kết tải lên với những tế bào lớn và vì vậy không có phần nào của dữ liệu đầu bị phân tách khỏi EU.
Chức năng lập lịch ( Schelduling)
Với EU, bộ lập lịch là một chức năng chính, điều khiển khi nào, với mức dữ liệu nào UE được cho phép truyền tải. Mức dữ liệu mà thiết bị đầu cuối đang sử dụng càng cao, thì công suất nhận được của thiết bị đó ở NodeB càng yêu cầu phải được duy trì tỉ lệ công suất ký hiệu trên tạp âm (Eb/N0) để dải điều biến làm việc thành công. Bằng việc tăng công suất truyền dẫn, UE có thể truyền dẫn ở mức dữ liệu cao hơn. Tuy nhiên, do kết nối tải lên không trực giao, công suất nhận về từ một UE sẽ làm nhiễu các thiết bị đầu cuối khác. Vì vậy tài nguyên chia sẻ cho EU là số lượng nhiễu ở mức độ cho phép trong tế bào. Nếu cấp độ nhiễu quá cao, nhiều sự truyền dẫn trong tế bào, các kênh điều khiển và truyền dẫn kết nối tải lên không được lập lịch, có thể không nhận được dữ liệu chính xác. Mặt khác, cấp độ nhiễu quá thấp có thể chỉ ra rằng UEs là tiết lưu nhân tạo và dung lượng hệ thống tổng không được khai thác tốt. Vì vậy EU dựa vào một bộ lâp lịch để mang đến cho người dùng dữ liệu để cho phép truyền tải có thể dùng với tốc độ truyền tải cao nhất có thể mà không vượt quá cấp độ nhiễu cho phép trong tế bào.
Không giống HSDPA, nơi mà bộ lập lịch và bộ đệm truyền tải đều được định vị ở NodeB, dữ liệu được truyền tập trung vào UEs trong trường hợp của kết nối tải lên. Cùng lúc đó, bộ lập lịch được định vị ở NodeB để điều phố các hoạt động truyền tải của UEs khác trong tế bào. Do đó đòi hỏi cần phải có một cơ chế cho việc truyền đạt các quyết định của chức năng lập lịch đến UEs và để cung cấp thông tin bộ đệm từ UEs đến bộ lập lịch. Cơ cấu tổ chức lập lịch cho EU là dựa trên sự trợ cấp lập lịch gửi từ bộ lập lịch NodeB đến điều khiển hoạt động truyền tải UEs và yêu cầu lập lịch gửi bởi UEs để yêu cầu tài nguyên. Trợ cấp lập lịch điều khiển tối đa sự cho phép của hệ số công suất của thiết bị từ E-DCH đến sóng chủ có thể sử dụng ; một lượng lớn trợ cấp đưa đến thiết bị có thể sử dụng một mức truyền tải dữ liệu cao nhưng cũng góp phần làm tăng độ nhiễu trong tế bào. Dựa trên số đo của cấp độ nhiễu (tức thời), bộ lập lịch điều khiển trợ cấp lập lịch trong mỗi thiết bị để duy trì cấp độ nhiễu trong tế bào như mong muốn.
Hình 2 :Cơ cấu lập lịch của EU
Trong HSDPA, đại diện cho mỗi người dùng đơn là một địa chỉ trong mỗi TTI. Với EU, việc bổ sung cụ thể cho chính sách lập lịch cho kết nối tải lên trong hầu hết các trường hợp lập lịch cho nhiều người dùng là như nhau. Lý do là công suất truyền dẫn của một thiết bị đầu cuối nhỏ hơn đáng kể so với một NodeB : một thiết bị đầu cuối đơn điển hình không thể sử dụng toàn bộ dung lượng của tế bào lên thiết bị của mình. Sự nhiễu của khối tế bào cũng cần được điều khiển. Ngay cả khi bộ lập lịch có cho phép một UEs truyền dẫn ở tốc độ cao dựa trên một mức độ nhiễu trong tế bào có thể chấp nhận được, thì nó cũng gây nhiễu với tế bào cạnh nó ở mức độ không cho phép. Vì vậy trong chuyển giao mềm, hoạt động tế bào có tránh nhiệm chính cho hoạt động lập lịch, nhưng UEs giám sát thông tin lập lịch từ tất cả các tế bào với UEs nào ở trong chuyển giao mềm. Các tế bào phục vụ có thể yêu cầu tất cả người dùng không phục vụ của nó giảm mức dữ liệu E-DCH bằng cách truyền tải một chỉ số quá tải trong kết nối tải xuống.Cơ chế này đảm bảo cho hoạt động của mạng trở nên bền vững.
Lập lịch nhanh cho phép nhiều kết nối rỗi rãi tập trung lại với nhau. Một lượng lớn khối dữ liệu gói mức cao của người dùng có thể được nhận vào hệ thống, như thế cơ chế lập lịch có thể điều khiển trạng thái khi nhiều người dùng cần truyền tải trong cùng 1 thời điểm. Nếu nó tạo ra một cấp độ nhiễu cao quá tầm cho phép, bộ lập lịch có thể phản ứng lại tức thì và hạn chế mức dữ liệu họ có thể dùng. Không có lập lịch nhanh, điều khiển nhập vào sẽ phải duy trì và dự trữ lượng dư thừa trong hệ thống trong trường hợp nhiều người dùng cùng truyền tải.
Chức năng tự động yêu cầu lặp lại hỗn hợp nhanh với liên kết mềm ( Fast Hybrid ARQ )
Chức năng fast H-ARQ với liên kết mềm được EU dùng để cung cấp khả năng chống lỗi truyền dẫn ngẫu nhiên. Với mỗi khối vận chuyển nhận về trong liên kết tải lên, một bít đơn được gửi từ NodeB đến UEs để thông báo giải mã thành công (ACK) hoặc yêu cầu truyền lại khối vận chuyển bị lỗi (NAK)
Một điểm khác biệt chính so với HSDPA nảy sinh từ việc sử dụng chuyển giao mềm trong liên kết tải lên. Khi UEs trong trạng t