Đề tài Các điều kiện thương mại quốc tế INCOTERMS 2000

Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, kinh tế thế giới phục hồi, buôn bán quốc tế phát triển và mở rộng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại phát triển giữa các quốc gia, khi các thương nhân quốc tế bất đồng về ngôn ngữ, chịu sự điều tiết khác nhau về tập quán thương mại dễ dẫn tới hiểu lầm, tranh chấp kiện tụng, Phòng thương mại quốc tế ICC (International Chamber of Commerce) có trụ sở tại Paris, đã xây dựng Điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms – International Commercial Terms) llần đầu tiên vào năm 1936. Kể từ khi ra đời đến nay, Incoterms đã trải qua những lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990 và 2000. Trong đó bộ Incoterms 2000 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2000. Incoterms 1936 gồm 7 điều kiện: EXW (Giao tại xưởng), FCA (Giao cho người chuyên chở), FOT/FOR (Giao lên tàu hoả), FAS (Giao dọc mạn tàu), FOB (Giao lên tàu), C&F (Tiền hàng và cước phí), CIF (Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí). Incoterms 1936 chủ yếu giải thích những điều kiện sử dụng phương thức vận tải đường bộ và đường thuỷ, những phương thức vận tải phổ biến nhất lúc bấy giờ. Trên thực tế thì Incoterms 1936 không được các nhà kinh doanh thừa nhận và sử dụng bởi nó không giải thích hết được những tập quán thương mại quan trọng. Incoterms 1953 gồm 9 điều kiện: Bổ sung thêm 2 điều kiện DES (Giao trên tàu) và DEQ (Giao trên cầu cảng) sử dụng cho phương thức vận tải đường biển và đường thuỷ nội địa. Ấn bản Incoterms 1953 tồn tại 27 năm trước khi được thay thế bằng Incoterms 1980. Trong thời gian đó, Incoterms 1953 được sửa đổi 2 lần vào các năm 1967 và 1976. Năm 1967: Bổ sung thêm 2 điều kiện DAF (Giao tại biên giới) và DDP (Giao hàng tại đích đã nộp thuế), sử dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương thức, bởi vì thời điểm này vận tải đa phương thức rất phát triển. Năm 1976: Bổ sung thêm điều kiện FOA hay còn gọi là FOB sân bay (Giao lên máy bay), vì thời điểm này phương thức vận tải hàng không phát triển. Mặc dù máy bay đã xuất hiện từ lâu, song trước đó chủ yếu sử dụng để vận chuyển hành khách và phục vụ mục đích quân sự. Incoterms 1980 gồm 14 điều kiện: Bổ sung thêm 2 điều kiện CIP (Cước phí và bảo hiểm trả tới địa điểm đích quy định) và CPT (cước phí trả tới địa điểm đích quy định) nhằm thay thế cho CIF và CFR khi không chuyên chở hàng hoá bằng đường biển. Incoterms 1990 gồm 13 điều kiện: bỏ 2 điều kiện FOA và FOT, vì bản chất của chúng giống FCA và bổ sung điều kiện DDU (Giao hàng tại đích chưa nộp thuế) Incoterms 2000: Giữ nguyên 13 điều kiện như Incoterms 1990 nhưng sửa đổi 3 điều kiện FCA, FAS và DEQ. Có một lưu ý rất quan trọng ở đây, đó là mặc dù được sửa đổi bổ sung nhưng bản Incoterms sau không phủ định bản Incoterms trước. Như vậy, hiện nay có tất cả 7 ấn bản Incoterms cùng tồn tại. Và chúng ta có thể sử dụng bất kì ấn bản nào cho hợp đồng ngoại thương. Để tránh những nhầm lẫn, rắc rối đáng tiếc thì điều quan trọng là phải dẫn chiếu tới đúng ấn bản Incoterms mà mình muốn sử dụng trong hợp đồng mua bán.

doc40 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5701 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các điều kiện thương mại quốc tế INCOTERMS 2000, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC BÀI THUYẾT TRÌNH 1 GIỚI THIỆU VỀ INCOTERMS 02 1.1 Khái niệm 02 1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 02 1.3 Mục tiêu và phạm vi áp dụng 03 1.3.1 . Mục tiêu 03 1.3.2. Phạm vi áp dụng 03 1.4 Đối tượng chế tài 04 2. NỘI DUNG INCOTERMS 2000 04 2.1. Nhóm điều kiện E 05 2.1.1 EXW (: Ex Works ) _- Giao tại xưởng 05 2.2. Nhóm điều kiện F 06 2.2.1 điều kiện FCA (Free Carrier) – Giao cho người chuyên chở 06 2.2.2 điều kiện FAS (Free Alongside Ship) – Giao dọc mạn tàu 07 2.2.3 điều kiện FOB (Free On Board) – Giao trên boong tàu 08 2.3 Nhóm điều kiện C 09 2.3.1 Điều kiện CFR (Cost and Freight) – Tiền hàng và cước phí 10 2.3.2 Điều kiện CIF (Cost, Insurance and Freight) – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí 11 2.3.3 Điều kiện CPT (Carriage Paid To) - Cước phí trả tới (nơi quy định) 12 2.3.4 Điều kiện CIP (Carriage, Insurance Paid to) - Cước vận tải và phí bảo hiểm đã trả tới 13 2.4 Nhóm điều kiện D 14 2.4.1 Điều kiện DAF (Delivered At Frontier ) – Giao tại biên giới 14 2.4.2 Điều kiện DES (Delivered Ex Ship) – Giao tại tàu 15 2.4.3 Điều kiện DEQ (Delivered Ex Quay) – Giao tại cầu cảng 16 2.4.4 Điều kiện DDU (Delivered Duty Unpaid) - Giao hàng chưa nộp thuế 16 2.4.5 Điều kiện DDP (Delivered Duty Paid) - Giao hàng đã nộp thuế 17 3 CHUYỂN GIAO RỦI RO VÀ PHÂN CHIA CHI PHÍ GIỮA NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA 18 3.1 Tổng hợp về các trường hợp chuyển giao rủi ro giữa người bán và người mua 18 3.2 phân chia chi phí giữa người bán (B) và người mua (M) trong Incoterms 2000 19 4 THỰC TIỄN ÁP DỤNG INCOTERM 2000 TẠI VIỆT NAM 20 BẢNG TỔNG HỢP NGHĨA VỤ CÁC BÊN TRONG INCOTERM 20001 GIỚI THIỆU VỀ INCOTERMS 1.1 Khái niệm Incoterms (International Commerce Terms - Các điều kiện thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới quy định những quy tắc liên quan đến chi phí và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại quốc tế. Nói một cách cụ thể, các điều kiện thương mại chỉ ra cho các bên phải làm gì đối với việc chuyên chở hàng hóa từ người bán đến người mua, và thông quan xuất nhập khẩu. Ngoài ra chúng cũng giải thích về việc phân chia rủi ro và chi phí giữa các bên về trả phí vận tải, chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, điều khoản về giao nhận hàng hoá, những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển, thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hóa. 1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, kinh tế thế giới phục hồi, buôn bán quốc tế phát triển và mở rộng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại phát triển giữa các quốc gia, khi các thương nhân quốc tế bất đồng về ngôn ngữ, chịu sự điều tiết khác nhau về tập quán thương mại dễ dẫn tới hiểu lầm, tranh chấp kiện tụng, Phòng thương mại quốc tế ICC (International Chamber of Commerce) có trụ sở tại Paris, đã xây dựng Điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms – International Commercial Terms) llần đầu tiên vào năm 1936. Kể từ khi ra đời đến nay, Incoterms đã trải qua những lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990 và 2000. Trong đó bộ Incoterms 2000 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2000. Incoterms 1936 gồm 7 điều kiện: EXW (Giao tại xưởng), FCA (Giao cho người chuyên chở), FOT/FOR (Giao lên tàu hoả), FAS (Giao dọc mạn tàu), FOB (Giao lên tàu), C&F (Tiền hàng và cước phí), CIF (Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí). Incoterms 1936 chủ yếu giải thích những điều kiện sử dụng phương thức vận tải đường bộ và đường thuỷ, những phương thức vận tải phổ biến nhất lúc bấy giờ. Trên thực tế thì Incoterms 1936 không được các nhà kinh doanh thừa nhận và sử dụng bởi nó không giải thích hết được những tập quán thương mại quan trọng. Incoterms 1953 gồm 9 điều kiện: Bổ sung thêm 2 điều kiện DES (Giao trên tàu) và DEQ (Giao trên cầu cảng) sử dụng cho phương thức vận tải đường biển và đường thuỷ nội địa. Ấn bản Incoterms 1953 tồn tại 27 năm trước khi được thay thế bằng Incoterms 1980. Trong thời gian đó, Incoterms 1953 được sửa đổi 2 lần vào các năm 1967 và 1976. Năm 1967: Bổ sung thêm 2 điều kiện DAF (Giao tại biên giới) và DDP (Giao hàng tại đích đã nộp thuế), sử dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương thức, bởi vì thời điểm này vận tải đa phương thức rất phát triển. Năm 1976: Bổ sung thêm điều kiện FOA hay còn gọi là FOB sân bay (Giao lên máy bay), vì thời điểm này phương thức vận tải hàng không phát triển. Mặc dù máy bay đã xuất hiện từ lâu, song trước đó chủ yếu sử dụng để vận chuyển hành khách và phục vụ mục đích quân sự. Incoterms 1980 gồm 14 điều kiện: Bổ sung thêm 2 điều kiện CIP (Cước phí và bảo hiểm trả tới địa điểm đích quy định) và CPT (cước phí trả tới địa điểm đích quy định) nhằm thay thế cho CIF và CFR khi không chuyên chở hàng hoá bằng đường biển. Incoterms 1990 gồm 13 điều kiện: bỏ 2 điều kiện FOA và FOT, vì bản chất của chúng giống FCA và bổ sung điều kiện DDU (Giao hàng tại đích chưa nộp thuế) Incoterms 2000: Giữ nguyên 13 điều kiện như Incoterms 1990 nhưng sửa đổi 3 điều kiện FCA, FAS và DEQ. Có một lưu ý rất quan trọng ở đây, đó là mặc dù được sửa đổi bổ sung nhưng bản Incoterms sau không phủ định bản Incoterms trước. Như vậy, hiện nay có tất cả 7 ấn bản Incoterms cùng tồn tại. Và chúng ta có thể sử dụng bất kì ấn bản nào cho hợp đồng ngoại thương. Để tránh những nhầm lẫn, rắc rối đáng tiếc thì điều quan trọng là phải dẫn chiếu tới đúng ấn bản Incoterms mà mình muốn sử dụng trong hợp đồng mua bán. 1.3 Mục tiêu và phạm vi áp dụng 1.3.1 . Mục tiêu Mục tiêu của Incoterms là cung cấp một bộ quy tắc quốc tế để giải thích những điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương. Incoterms làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ người bán đến người mua. Qua đó giúp cho việc đàm phán nhanh chóng và hạn chế những tranh chấp có thể phát sinh. 1.3.2. Phạm vi áp dụng - Tính luật của Incoterms Trước hết phải hiểu rằng Incoterms giải thích các tập quán thương mại và bản thân nó cũng là một tập quán thương mại. Incoterms không được đương nhiên áp dụng cho hợp đồng mà chỉ được áp dụng khi các bên có sự thoả thuận và dẫn chiếu Incoterms vào hợp đồng. Và một khi đã dẫn chiếu Incoterms vào hợp đồng thì Incoterms sẽ trở thành một văn bản có tính chất pháp lí, hay nói cách khác tính luật của Incoterms sẽ được phát huy, ràng buộc nghĩa vụ và xác định quyền lợi của các bên. Tuy nhiên các bên có thể thêm bớt một số nghĩa vụ, tức là thay đổi Incoterms nhưng không được làm biến dạng Incoterms. - Incoterms giải quyết những vấn đề gì? Incoterms chỉ giải quyết những vấn đề có liên quan tới quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ngoại thương đối với việc giao nhận và vận tải hàng hoá với nghĩa hàng hóa hữu hình. 1.4 Đối tượng chế tài Như đã trình bày bên trên, việc áp dụng Incoterms chỉ mang tính chất khuyến khích, không mang tính bắt buộc. Khi người mua và người bán thỏa thuận và dẫn chiếu Incoterms vào hợp đồng thì đối tượng chế tài của Incoterms là các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, và nghĩa của từ hàng hóa trong trường hợp này là hàng hóa hữu hình. 2. NỘI DUNG INCOTERMS 2000 Incoterms 2000 bao gồm 13 điều kiện được chia thành 4 nhóm với mức độ tăng dần trách nhiệm của người bán với người mua. Cụ thể như sau: Nhóm E   Nơi đi   Điều kiện của nhóm: Người bán có nghĩa vụ đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua ngay  tại xưởng của người bán. EXW:    Giao tại xưởng (...địa điểm quy định).   Nhóm F Tiền vận chuyển chưa trả   Điều kiện của nhóm: Người bán phải giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định . FCA:    Giao cho người chuyên chở (...địa điểm quy định).   FAS:   Giao dọc mạn tàu (...cảng bốc hàng quy định).   FOB:   Giao lên tàu ( ...cảng bốc hàng quy định).   Nhóm C  Tiền vận chuyển đã trả   Điều kiện của nhóm: Người bán phải ký kết một hợp đồng vận tải nhưng không phải chịu rủi ro về mất mát, hư hỏng hàng hóa và chi phí khác phát sinh do tình huống khác xảy ra sau khi hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở. CFR:    Tiền hàng và cước (...cảng đến quy định).   CIF:     Tiền hàng bảo hiểm và cước (...cảng đến quy định).    CPT:    Cước phí trả tới (...nơi đến quy định).   CIP:     Cước phí và bảo hiểm trả tới (... nơi đến quy định).   Nhóm D  Nơi đến   Điều kiện của nhóm: Người bán phải chịu trách nhiệm về hàng hóa cho đến khi hàng hóa đến nơi hay địa điểm đến cuối cùng đã thỏa thuận tại biên giới hay trong nước nhập khẩu. Người bán phải chịu mọi rủi ro và phí tổn đưa hàng đến đó. DAF:    Giao tại biên giới (... địa điểm quy định).   DES:    Giao tại tàu (... cảng đến quy định).   DEQ:    Giao tại cầu cảng (... cảng đến quy định).   DDU:    Giao chưa nộp thuế (... nNơi đến quy định).   DDP:    Giao đã nộp thuế ( ... nNơi đến quy định).   Cấu trúc của từng điều kiện trong Incoterms 2000 bao gồm 2 phần dành cho nghĩa vụ người bán và người mua. Mỗi phần quy định 10 nghĩa vụ: Về cung cấp hàng hóa / Thanh toán Giấy phép và các thủ tục Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm. Giao hàng / Nhận hàng Chuyển rủi ro Phân chia phí tổn. Thông báo cho đối tác Bằng chứng giao hàng, chứng từ vận tải hoặc thông điệp điện tử tương đương Kiểm tra / Giám định hàng hóa Những nghĩa vụ khác 2.1. Nhóm điều kiện E - Nơi đi   Nhóm này chỉ có một điều kiện là EXW: ex works _ Giao tại xưởng 2.1.1 EXW (: Ex Works ) _- Giao tại xưởng EXW (Ex Works) có nghĩa là giao tại xưởng, tức làTrong điều kiện này, người bán giao hàng khi đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm quy định, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chưa được bốc lên phương tiện tiếp nhận. Nghĩa vụ của người bán: Cung cấp hàng hòa phù hợp với hợp đồng .và hóa đơn thương mại. Giúp người mua xin cấp giấy phép xuất khẩu. Đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại địa điểm giao hàng quy định. Chịu mọi rủi ro và tổn thất cho đến khi thời điểm hàng đã được giao. Trả mọi chi phí có liên quan đến hàng hóa cho đến thời điểm hàng hóa được giao. Thông báo cho người mua đầy đủ thông tin về thời gian và địa điểm giao hàng. Trả phí tổn cho mọi hoạt động kiểm tra, đóng gói hàng hóa. Trước khi giao hàng, người bán sẽ kiểm tra số lượng, chất lượng... của hàng hóa để đảm bảo hàng hóa đúng theo quy định trong hợp đồng và những chi phí cho việc kiểm tra này do phía người bán chịu. Giúp người mua theo yêu cầu của người mua lấy các chứng từ và thông điệp điện tử tương đương từ nước gửi hàng hoặc nước xuất xứ mà người mua cần; cung cấp các thông tin về bảo hiểm. Nghĩa vụ của người mua: Trả tiền hàng theo quy định của hợp đồng mua bán. Chịu mọi rủi ro và chi phí về việc xin cấp phép. Nhận hàng khi được giao hàng. Chịu mọi rủi ro về mất mát,  hư hại đối với hàng hóa từ lúc nhận hàng hóa. Trả mọi chi phí có liên quan đến hàng hóa cho đến thời điểm hàng hóa đã được giao; chi phí phát sinh do người mua không nhận hàng khi được giao hoặc do người mua không thông báo đầy đủ thông tin; thuế, lệ phí. Nếu người mua có quyền quyết định về thời gian và địa điểm nhận hàng thì cũng phải thông báo đầy đủ những thông tin này cho người bán. Cung cấp cho người bán bằng chứng thích hợp về việc đã chấp nhận việc giao hàng. Trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hànghàng. Trường hợp này được hiểu như sau, nếu người mua có sự nghi ngờ về chất lượng chất lượng hàng hóa, họ sẽ nhờ một tổ chức giám định hoặc trong quá trình thông quan, cơ quan hải quan nghi ngờ về tính trung thực của hàng hóa kê khai thì họ sẽ giám định hàng hóa và trong những trường hợp này thì người mua sẽ chịu mọi chi phí phát sinh có liên quan. . Trả phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ và thông điệp điện tử và trả những phí tổn cho người bán trong việc giúp đỡ lấy các chứng từ, thông điệp điện tử và thông tin về bảo hiểm. Tóm lại, theo điều kiện này, người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao hàng khi hàng đã giao cho người mua tại xưởng của mình, nhưng người bán không phải chịu chi phí và rủi ro trong việc bốc hàng lên phương tiện vận tải. Người bán không phải ký hợp đồng vận tải và bảo hiểm cho lô hàng xuất khẩu. Ngoài ra người mua phải làm thủ tục xuất khẩu cho lô hàng. 2.2. Nhóm điều kiện F Các điều kiện nhóm F đòi hỏi người bán giao hàng cho người chuyên chở tới địa điểm do người mua chỉ định. Hàng hoá có thể được bốc lên phương tiện tiếp nhận do người mua đưa tới để nhận hàng tại cơ sở của người bán (FCA); hoặc hàng hóa có thể cần phải được dỡ xuống từ một phương tiện do người bán đưa tới để giao hàng tại một bến do người mua quy định (FAS); hoặc hàng hóa có thể cần phải được đưa qua lan can tàu do người mua chỉ định. 2.2.1 điều kiện FCA (Free Carrier) – Giao cho người chuyên chở FCA - Free Carrier - Giao cho người chuyên chở FCA có nghĩa là giao cho người chuyên chở, tức là người bán sau khi làm xong các thủ tục thông quan xuất khẩu, giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định, tại địa điểm quy định. Nếu việc giao hàng diễn ra tại cơ sở của người bán, người bán có nghĩa vụ bốc hàng. Nếu việc giao hàng diễn ra tại địa điểm khác, người bán không có trách nhiệm dỡ hàng. FCA sử dụng cho mọi phương thức vận tải kể cả vận tải đa phương thức. Nghĩa vụ của người bán: Cung cấp hàng hoá và hoá đơn , chứng từ theo đúng hợp đồng. Chịu rủi ro và chi phí để được xuất khẩu hàng hóa. Không có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải và bảo hiểm Giao hàng cho người chuyên chở hoặc tại địa điểm thỏa thuận. Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hại đối với hàng hoá cho đến khi hàng hoá đã được giao theo đúng hợp đồng. Chịu mọi chi phí cho đến thời điểm hàng hoá được giao ( bao gồm cả chi phí để được xuất khẩu hàng hóa) Thông báo đầy đủ cho người mua biết hàng hoá đã được giao như quy định trong hợp đồng. Cung cấp cho người mua bằng chứng về việc giao hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời giúp đỡ người mua để lấy chứng từ về hợp đồng vận tải. Trả phí tổn cho các hoạt động kiểm tra bắt buộc phải có đối với việc giao hàng, đóng gói hàng hoá. Giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ được ký phát hoặc truyền đi tại nước gửi hàng, nước xuất xứ; cung cấp cho người mua các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng hoá Nghĩa vụ của người mua. Trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng. Chịu rủi ro và chi phí để được nhập khẩu hàng hóa. Có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải, chịu chi phí vận chuyển hàng hoá từ địa điểm quy định; nhưng không có nghĩa vụ ký hợp đồng bảo hiểm. Nhận hàng khi hàng được giao theo đúng hợp đồng. Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hại đối với hàng hoá từ khi hàng đã được giao hoặc từ ngày cuối cùng của thời hạn nhận hàng Chịu mọi chi phí từ thời điểm hàng hoá đã được giao ( bao gồm cả chi phí do lỗi người mua không thực hiện đúng hợp đồng). Thông báo đầy đủ cho người bán về phương thức vận tải, thời hạn giao hàng, địa điểm giao hàng. Chấp nhận các bằng chứng về việc giao hàng theo quy định trong hợp đồng. Trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hàng. Trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ; hoàn trả cho người bán những phí tổn trong việc giúp đỡ người mua. 2.2.2 điều kiện FAS (Free Alongside Ship) – Giao dọc mạn tàu FAS (Free Alongside Ship) - Giao dọc mạn tàu FAS có nghĩa là giao dọc mạn tàu, tức là người bán giao hàng khi hàng hoá đã được đặt dọc theo mạn tàu tại cảng bốc hàng quy định và làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hoá. Người mua phải chịu tất cả chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ thời điểm đó. FAS chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hay đường thuỷ nội địa. Theo điều kiện này trách nhiệm người bán, cao hơn nhóm FCA, nghĩa là không giao hàng tại cơ sở sản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà người bán phải thuê phương tiện vận chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu Nghĩa vụ của người bán: Cung cấp hàng hoá và hoá đơn , chứng từ theo đúng hợp đồng. Chịu rủi ro và chi phí để được xuất khẩu hàng hóa. Không có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải và bảo hiểm Giao hàng dọc theo mạn chiếc tàu người mua chỉ định, tại điểm bốc hàng, cảng bốc hàng người mua quy định (theo tập quán thông thường của cảng). Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hại đối với hàng hoá cho đến khi hàng hoá đã được giao theo đúng hợp đồng. Chịu mọi chi phí cho đến thời điểm hàng hoá được giao ( bao gồm cả chi phí để được xuất khẩu hàng hóa). Thông báo đầy đủ cho người mua biết hàng hoá đã được giao dọc theo mạn chiếc tàu được chỉ định. Cung cấp cho người mua bằng chứng về việc giao hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời giúp đỡ người mua để lấy chứng từ về hợp đồng vận tải. Trả phí tổn cho các hoạt động kiểm tra bắt buộc phải có đối với việc giao hàng, đóng gói hàng hoá. Giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ được ký phát hoặc truyền đi tại nước gửi hàng, nước xuất xứ; cung cấp cho người mua các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng hoá. Nghĩa vụ của người mua Trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng . Chịu rủi ro và chi phí để được nhập khẩu hàng hóa Cũng giống như điều kiện FCA, ngưới mua cCó nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải, chịu chi phí vận chuyển hàng hoá từ cảng bốc hàng quy định; nhưng không có nghĩa vụ ký hợp đồng bảo hiểm. Nhận hàng khi hàng được giao theo đúng hợp đồng. Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hại đối với hàng hoá từ khi hàng đã được giao hoặc từ ngày cuối cùng của thời hạn nhận hàng. Chịu mọi chi phí từ thời điểm hàng hoá đã được giao ( bao gồm cả chi phí do lỗi người mua không thực hiện đúng hợp đồng). Thông báo đầy đủ cho người bán về tên tàu, điểm bốc hàng và thời gian giao hàng. Chấp nhận các bằng chứng về việc giao hàng theo quy định trong hợp đồng. Trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hàng. Trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ; hoàn trả cho người bán những phí tổn trong việc giúp đỡ người mua. 2.2.3 điều kiện FOB (Free On Board) – Giao trên boong tàu FOB Free On Board - Giao trên boong tàu FOB có nghĩa là giao lên tàu, tức là người bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định và làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hoá. Người mua phải chịu tất cả chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ sau điểm ranh giới đó. FOB sử dụng cho vận tải đường biển hay đường thuỷ nội địa. Nghĩa vụ của người bán: Cung cấp hàng hoá và hoá đơn , chứng từ theo đúng hợp đồng. Chịu rủi ro và chi phí để được xuất khẩu hàng hóa. Không có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải và bảo hiểm Giao hàng lên chiếc tàu mà người mua chỉ định tại cảng bốc hàng quy định (theo tập quán thông thường của cảng) vào ngày hoặc trong thời hạn quy định. Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hại đối với hàng hoá cho đến khi hàng hoá đã được giao theo đúng hợp đồng. Chịu mọi chi phí cho đến thời điểm hàng hoá được giao ( bao gồm cả chi phí để được xuất khẩu hàng hóa). Thông báo đầy đủ cho người mua biết hàng hoá đã được giao như quy định trong hợp đồng Cung cấp cho người mua bằng chứng về việc giao hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời giúp đỡ người mua để lấy chứng từ về hợp đồng vận tải. Trả phí tổn cho các hoạt động kiểm tra bắt buộc phải có đối với việc giao hàng, đóng gói hàng hoá. Giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ được ký phát hoặc truyền đi tại nước gửi hàng, nước xuất xứ; cung cấp cho người mua các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng hoá. Nghĩa vụ của người mua Trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng. Chịu rủi ro và chi phí để được nhập khẩu hàng hóa. Có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải, chịu chi phí vận chuyển hàng hoá từ cảng bốc hàng quy định; nhưng không có nghĩa vụ ký hợp đồng bảo hiểm. Nhận hàng khi hàng được giao theo đúng hợp đồng. Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hại đối với hàng hoá từ khi hàng đã được giao hoặc từ ngày cuối cùng của thời hạn nhận hàng. Chịu mọi chi phí từ thời điểm hàng hoá đã được giao ( bao gồm cả chi phí do lỗi người mua không thực hiện đúng hợp đồng) Thông báo đầy đủ cho người bán về tên tàu, điểm bốc hàng và thời gian giao
Luận văn liên quan