1.Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
2.Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
a.Đặc điểm về vốn
- DNNVV có nguồn vốn hạn chế, việc khởi sự kinh doanh và mở rộng qui mô đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện chủ yếu bằng một phần vốn tự có và tín dụng không chính thức như vay, mượn bạn bè, người thân hay từ các tổ chức tài chính và phi tài chính trong xã hội.
- DNNVV thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn, nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân
b.Đặc điểm về lao động
- Phần lớn các DNNVV sử dụng nhiều lao động giản đơn, trình độ tay nghề chưa cao, đa số là sử dụng lao động hộ gia đình, thuê và tuyển dụng ở các tỉnh.
- Đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh nghiệm là chủ yếu chưa có chuyên môn.
- Qui mô lao động nhỏ. Lực lượng lao động ở nước ta dồi dào, tuy nhiên số lao động tập trung ở các doanh nghiệp rãi rác, mang tính chất nhỏ lẻ, kinh tế tập thể, cá thể, hộ gia đình tự tổ chức sản xuất kinh doanh.
c. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị
Công nghệ và máy móc thiết bị của các DNNVV thường lạc hậu do chi phí đầu tư công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thường vượt quá khả năng của các DNNVV với qui mô vốn hạn chế.
23 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3183 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các khó khăn trong khởi sự doanh nghiệp vừa và nhỏ và cách khắc phục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
I.Cơ sở lý luận 2
1.Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
2.Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
a.Đặc điểm về vốn 2
b.Đặc điểm về lao động 2
c. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị 3
3.Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
4.Các yếu tố tác động tới việc khởi sự Doanh nghiệp 4
a.Môi trường vĩ mô 4
b.Môi trường đặc thù b.1.Đối thủ cạnh tranh 6
II.Liên hệ thực tiễn 8
1.Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 8
a.Môi trường kinh doanh 8
b.Nhân lực: 11
2.Thực trạng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 12
a. Về quy mô 12
b. Về trình độ quản lý và công nghệ 12
c. Nhu cầu lớn về vốn, thị trường 13
3.Các khó khăn trong khởi sự Doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
a. Những khó khăn trong việc làm thủ tục thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
b. Về tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh 14
c.Khó khăn về huy động vốn để thành lập DN 15
d.Khó khăn vấn đề hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp vừa và nhỏ h
e.Khó khăn về xây dựng đội ngũ nhân sự 17
f.Khó khăn về công nghệ 18
III.Một số giải pháp đề xuất để khắc phục 19
1.Các giải pháp chính phủ cần thực hiện đê thức đẩy sự ra đời và phát triển của DNVVN 19
a.Đơn giản hóa,rõ ràng,minh bạch trong việc làm thủ tục thành lập DNNVV 19
b.Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho DNVVN. 20
c.Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất. 20
2.Các giải pháp Từ phía DNNVV 21
a.Cần soạn thảo kế hoạch kinh doanh cho DN 21
b.Xây dựng đội ngũ nhân lực cho DN. 21
c.Tìm kiếm các khoản đầu tư tài chính cho DN 21
Đề tài: Các khó khăn trong khởi sự Doanh nghiệp vừa và nhỏ và cách khắc phục
Bài làm
I.Cơ sở lý luận
1.Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
2.Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
a.Đặc điểm về vốn
- DNNVV có nguồn vốn hạn chế, việc khởi sự kinh doanh và mở rộng qui mô đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện chủ yếu bằng một phần vốn tự có và tín dụng không chính thức như vay, mượn bạn bè, người thân hay từ các tổ chức tài chính và phi tài chính trong xã hội.
- DNNVV thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn, nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân
b.Đặc điểm về lao động
- Phần lớn các DNNVV sử dụng nhiều lao động giản đơn, trình độ tay nghề chưa cao, đa số là sử dụng lao động hộ gia đình, thuê và tuyển dụng ở các tỉnh.
- Đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh nghiệm là chủ yếu chưa có chuyên môn.
- Qui mô lao động nhỏ. Lực lượng lao động ở nước ta dồi dào, tuy nhiên số lao động tập trung ở các doanh nghiệp rãi rác, mang tính chất nhỏ lẻ, kinh tế tập thể, cá thể, hộ gia đình tự tổ chức sản xuất kinh doanh.
c. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị
Công nghệ và máy móc thiết bị của các DNNVV thường lạc hậu do chi phí đầu tư công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thường vượt quá khả năng của các DNNVV với qui mô vốn hạn chế.
3.Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngày nay, tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được quốc tế thừa nhận, hoạt động và sự phát triển của chúng đóng vai trò lớn trong sự phát triển nền kinh tế quốc gia:
Tạo việc làm cho người lao động: trong báo cáo của Ngân hàng Thế giới, mức độ sử dụng lao động của các doanh nghiệp nhỏ tăng gấp 4-10 lần, thu hút nhiều lao động. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với Việt Nam, một nước có số dân hơn 80 triệu, nguồn lao động vẫn tăng liên tục và sức ép dân số tạo ra hiện tượng di cư vào đô thị gây ra những khó khăn không nhỏ về xã hội, giải quyết việc làm là một nhu cầu bức bách.
Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập dân cư: ở hầu hết các quốc gia các doanh nghiệp và nhỏ thường đóng góp khoảng 20 -50% thu nhập quốc dân. Một khía cạnh khác là các doanh nghiệp này chủ yếu phục vụ cho thị trường nội địa, hoạt động dựa trên nguồn lực, phát triển các công nghệ và kỹ năng trong nước, điều này có ý nghĩa đòn bẩy giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm thiểu gánh nặng từ những tiêu cực xã hội.
Đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế: với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với nhu cầu thị trường mà ít gây biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia tăng sẽ góp phần tạo điều kiện đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư giữa các nền kinh tế trong và ngoài khu vực.
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội sản xuất nhiều loại hàng hóa, đa dạng phù hợp với quy mô và dung lượng thị trường phân tán, có khả năng giải quyết công ăn việc làm tại chỗ, khai thác các nguồn nguyên liệu địa phương, đóng góp đáng kể trong quá trình phân bổ thích hợp cho lực lượng lao động đặc biệt là lao động nông nhàn, giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa các khu vực, góp phần thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài ra, sự phát triển của loại hình doanh nghiệp còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyên môn hóa và đa dạng hóa các ngành nghề, duy trì và phát triển các nghề thủ công truyền thống giữ gìn giá trị văn hóa dân tộc, đồng thời góp phần xây dựng và rèn luyện một lực lượng trẻ mới có năng lực và khả năng
4.Các yếu tố tác động tới việc khởi sự Doanh nghiệp
a.Môi trường vĩ mô
a.1.Tự nhiên - Cơ sở hạ tầng:
Tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch...Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự baó của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng : dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác...Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường
a.2.Kinh tế:
Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội , né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
a.3.Kỹ thuật - Công nghệ:
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
a.4.Văn hóa - Xã hội:
Ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.
a.5.Chính trị - Pháp luật: gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
b.Môi trường đặc thù b.1.Đối thủ cạnh tranh
Cần lưu ý rằng việc phân tích cặn kẽ lịch sử của đối thủ canh tranh và kinh nghiệm của các nhà lãnh đạo và chuyên gia cố vấn của họ giúp ta hiểu rõ các mục đích và nhận định của họ.
Các doanh nghiệp phải xem xét đến tiềm năng chính yếu của đối thủ cạnh tranh, các ưu, nhược, điểm của họ trong các lĩnh vực hoạt động Ngoài ra, các doanh nghiệp cần tìm hiểu khả năng tăng trưởng của các đối thủ cạnh tranh và đánh giá xem:- Các năng lực của họ gia tăng tăng hay giảm xuống nếu có sự tăng trưởng;- Khả năng tiềm ẩn để tăng trưởng, cụ thể tiềm năng về con người, tay nghề của người lao động và công nghệ;- Mức tăng trưởng mà họ có thể giữ vững theo triển vọng tài chính.
Sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính có tầm quan trọng đến mức có thể nó cho phép đề ra thủ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh và duy trì hồ sơ về các đối thủ trong đó có các thông tin thích hợp và các thông tin về từng đối thủ cạnh trạnh chính được thu nhận một cách hợp pháp.b.2 Khách hàng.
Vấn đề khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của hãng. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với với các đối thủ cạnh tranh.
Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.
Các doanh nghiệp cũng cần lập bảng phân loại các khách hàng hiện tại và tương lai. Các thông tin thu được từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng cho việc hoạch định kế hoạch, nhất là các kế hoạch liên quan trực tiếp đến marketing.b.3 .Nhà cung ứng.
Các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau, như vật tư, thiết bị, lao động và tài chính.
b.3.1 Người bán vật tư, thiết bị.
Các tổ chức cung cấp vật tư, thiết bị có ưu thế có thể gây khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm. Yếu tố làm tăng thế mạnh của các tổ chức cung ứng cũng tương tự như các yếu tố làm tăng thế mạnh của người mua sản phẩm, Cụ thể là các yếu tố: số lượng cung cấp ít; không có mặt hàng thay thế khác và không có nhà cung cấp nào chào bán các sản phẩm có tính khác biệt. Nếu người cung cấp có được điều kiện thuận lợi như vậy thì các doanh nghiệp mua hàng cần kiếm cách cải thiện vị thế của họ bằng cách tác động đến một hay nhiều yếu tố nói trên. Họ có thể đe dọa hội nhập dọc bằng cách mua lại các cơ sở cung cấp hàng cho chính họ, hoặc có thể mua giấy phép độc quyền.
Việc lựa chọn người cung cấp dựa trên số liệu phân tích về người bán. Cần phân tích mỗi tổ chức cung ứng theo các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.b.3.2 Người cung cấp vốn:
Trong những thời điểm nhất định phần lớn các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phải vay vốn tạm thời từ người tài trợ. Nguồn tiền vốn này có thể nhận được bằng cách vay ngắn hạn hoặc dài hạn hoặc phát hành cổ phiều. Khi doanh nghiệp tiến hành phân tích về các tổ chức tài chính thì trước hết cần chú ý xác dịnh vị thế của mình so với các thành viên khác trong cộng đồng. Cần đặt ra các câu hỏi cơ bản sau:- Cổ phiếu của doanh nghiệp có được đánh giá đúng không ?- Các điều kiện cho vay hiện tại của chủ nợ có phù hợp với các mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp không ?- Người cho vay có khả năng kéo dài ngân khoản và thời gian cho vay khi cần thiết khôngb.3.3 Nguồn lao động:
Nguồn lao động cũng là một phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là tiền đề để dảm bảo thành công cho doanh nghiệp.Các yếu tố chính cần đánh giá là đội ngũ lao động chung bao gồm: trình độ đào tạo và trình độ chuyên môn của họ, mức độ hấp dẫn tương đối của doanh nghiệp với tư cách là người sử dụng lao động và mức tiền công phổ biến.b.4. Sản phẩm thay thế.
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Thí dụ: như các doanh nghiệp sản xuất máy chơi bóng bàn không chú ý tới sự bùng nổ của các trò chơi điện tử. Vì vậy, các doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
Phần lớn sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được thành công, các doanh nghiệp cần chú ý và dành nguồn lực thích hợp để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình.
II.Liên hệ thực tiễn
1.Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
a.Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của nước ta đã có nhiều chuyển biến sau khi chúng ta gia nhập WTO. Khi đó chúng ta hoàn toàn mở của để hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nhiều hơn, cạnh tranh gay gắt hơn. Do đó chúng ta phải rà soát lại môi trường kinh doanh sao cho phù hợp với cam kết trong lộ trình gia nhập WTO. Trong năm 2010, môi trường kinh doanh của Việt Nam đã có những cải thiện tiến 10 bậc so với năm 2009 (đứng thứ 78/183 nước) và đứng thứ 4 trong số 10 nền kinh tế cải cách nhiều nhất về mức độ thuận lợi của môi trường kinh doanh. Trong đó phải kể đến là tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao 6,78%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 25,5% so với năm 2009. Năm 2011 Việt Nam xếp hạng 78 về mức độ thuận lợi kinh doanh, tăng 10 bậc so với năm 2010. Việt Nam xếp thứ 4 trong số 10 nền kinh tế có mức độ cải cách nhiều nhất, với những cải cách nổi bật trên 3 lĩnh vực là thành lập doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng và vay vốn tín dụng. Việc giảm 50% lệ phí trước bạ đối với nhà và chuyển việc chứng nhận quyền sở hữu nhà cho Sở Tài nguyên và Môi trường đã làm cho việc cấp phép xây dựng thuận lợi hơn. Hệ thống thông tin tín dụng được cải thiện, người đi vay được phép kiểm tra báo cáo tín dụng về họ và được quyền sửa các thông tin sai lệch.Ngoài ra, việc cải thiện môi trường pháp lý với những thay đổi quan trọng liên quan đến gia nhập thị trường, quản trị doanh nghiệp cụ thể là sự ra đời của Nghị định 43 về đăng ký kinh doanh và một số văn bản luật liên quan đến doanh nghiệp bắt đầu có hiệu lực. Có thể nói nhờ môi trường kinh doanh được cải thiện, số lượng DN đăng ký mới tiếp tục gia tăng. Tính đến hết năm 2010, tổng số DN đăng ký thành lập đã đạt 544.394 DN vượt mục tiêu đề ra của Chính phủ là 500.000 DN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực góp phần cải thiện môi trường kinh doanh nhưng vẫn còn có những yếu tố gây khó khăn đối với các doanh nghiệp,cụ thể:
Thứ nhất, cơ sở hạ tầng yếu kém gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong thời gian qua, Nghị định 108/2009/NĐ-CP về các quy định mới liên quan đến mô hình hợp tác công – tư (PPP) là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, vấn đề cơ bản của việc nâng cấp hạ tầng vật chất của Việt Nam vẫn còn nhiều thiếu sót và chậm trễ. Nhất là trong việc phát triển cơ sở hạ tầng trọng yếu, như các tuyến đường giao thông liên tỉnh, cầu, phà...
Thứ hai, khó khăn về vốn. Lãi suất vay ngân hàng hiện nay tuy đã giảm so với những tháng đầu năm 2010 nhưng vẫn còn cao (cao hơn nhiều so với năm trước, cao hơn so với khả năng sinh lời của doanh nghiệp, cao hơn so với mức lãi suất của các nước). Vốn vay ngân hàng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn của doanh nghiệp, với lãi suất cao sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó làm giảm hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm.
Thứ ba, nhập siêu vẫn tiếp tục cao. Nếu không có biện pháp đồng bộ và quyết liệt, thì nhập siêu cả năm 2010 sẽ vượt 13 tỷ USD và là năm thứ tư liên tiếp nhập siêu ở mức 2 con số (tính bằng tỷ USD). Đối với những doanh nghiệp nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, đây là đầu vào của sản xuất, nhưng đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cùng loại tiêu thụ trong nước, thì nhập siêu với quy mô lớn, nhập siêu liên tục, nhập siêu trong thời gian dài như trên sẽ là khó khắn chủ yếu của doanh nghiệp, bởi nó khiến thị phần tiêu thụ hàng sản xuất bị thu hẹp.
Thứ tư, hàng giả, hàng nhái, hàng buôn lậu trốn thuế, doanh nghiệp ma... hiện chiếm tỷ trọng không nhỏ, làm cho môi trường cạnh tranh kém lành mạnh, gây thiệt hại lớn đối với doanh nghiệp làm ăn chân chính.
Thứ năm, thủ tục hành chính đang được Chính phủ, các ngành, các cấp cải tiến theo hướng tiết giảm mạnh, nhưng vẫn còn khá nặng nề, vừa làm cho bộ máy hành chính cồng kềnh, giảm hiệu lực, hiệu quả, vừa làm tăng chi phí, tốn thời gian công sức, làm lỡ thời cơ của doanh nghiệp. Theo tính toán, với sự hỗ trợ của các chuyên gia quốc tế, bình quân mỗi năm một doanh nghiệp Việt Nam phải dành tới 1050 giờ cho các thủ tục thuế, gấp 2 lần bình quân của các nước tiên tiến trong khu vực.
Thứ sáu, ách tắc, tai nạn giao thông tuy đã được ngăn chặn, nhưng vẫn còn rất nghiêm trọng, gây thiệt hại không nhỏ cho doanh nghiệp
b.Nhân lực:
Nguồn nhân lực Việt Nam được cấu thành chủ yếu là nông dân, công nhân, trí thức, doanh nhân, dịch vụ và nhân lực của các ngành, nghề. Đến nay, nguồn nhân lực nông dân có gần 62 triệu người, bằng hơn 70 % dân số của cả nước. Nguồn nhân lực công nhân là 9,5 triệu người, bằng gần 10% dân số của cả nước. Nguồn nhân lực trí thức, tốt nghiệp từ đại học, cao đẳng trở lên là hơn 2,5 triệu người, bằng 2,15% dân số của cả nước. Nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp khoảng 2 triệu người, trong đó, khối doanh nghiệp trung ương gần 1 triệu người. Sự xuất hiện của giới doanh nghiệp trẻ được xem như một nhân tố mới trong nguồn nhân lực. Đó là một nguồn nhân lực dồi dào của đất nước. Nếu biết khai thác, bồi dưỡng, sử dụng tốt sẽ giải quyết được nhiều vấn đề trọng đại trong phát triển kinh tế, xã hội.
Việt Nam hiện nay đang hình thành 2 loại hình nhân lực: nhân lực phổ thông và nhân lực chất lượng cao. Nhân lực phổ thông hiện tại vẫn chiếm số đông, trong khi đó, tỷ lệ nhân lực chất lượng cao lại chiếm tỷ lệ rất thấp. Cái thiếu của Việt Nam hiện nay không phải là nhân lực phổ thông, mà là nhân lực chất lượng cao. Nhân lực phổ thông dồi dào. Nhân lực chất lượng cao hiếm hoi. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là phải đẩy mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao từ nguồn nhân lực phổ thông.
Nguồn nhân lực hiện nay của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế, chưa có những đóng góp lớn để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
2.Thực trạng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Theo thống kê, cả nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương 121 tỷ USD).Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp hơn 40% GDP cả nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn giúp tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm. Hiện các doanh nghiệp này sử dụng trên 50% lao động xã hội, tương lai khối này sẽ là lực lượng chính trong phát triển kinh tế do yếu tố năng động, nhạy bén của mình.
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ta có những nét cơ bản sau:
a. Về quy mô
Quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ, gần 50% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ