I. GIỚI THIỆU VÀ PHÂN LOẠI
II. PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ II
A. Đơn tinh thể
B. Màng mỏng
III. PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III
A. Pin từ polyme
B. Pin DSSC
IV. PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ IV
49 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2379 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các loại solar cells, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC LOẠI SOLAR CELLS
HVTH: Nguyễn Thị Hoài Phƣơng
Lớp Cao học Quang học khóa 21
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA VẬT LÝ
BỘ MÔN VẬT LÝ ỨNG DỤNG
CÁC LOẠI PIN MẶT TRỜI
I. GIỚI THIỆU VÀ PHÂN LOẠI
II. PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ II
A. Đơn tinh thể
B. Màng mỏng
III. PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III
A. Pin từ polyme
B. Pin DSSC
IV. PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ IV
I. GIỚI THIỆU VÀ PHÂN LOẠI
I. GIỚI THIỆU VÀ PHÂN LOẠI
I. GIỚI THIỆU VÀ PHÂN LOẠI
Các thế hệ pin mặt trời
Thế hệ thứ I:
- Silic đơn tinh thể ( c-Si)
Thế hệ thứ II:
- Silic vô định hình (a-Si)
- Silic đa tinh thể ( poly- Si)
- Cadmium telluride ( CdTe)
Thế hệ thứ III:
- Pin tinh thể nano (nanocrystal solar cell)
- Photoelectronchemical (PEC) cell
- Pin hữu cơ ( polymer solar cell)
- Dye sensitized solar cell ( DSSC)
Thế hệ thứ IV:
- Hydrid – inorganic crystals within a polymer matrix
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
ĐƠN TINH THỂ
1. Cấu tạo
Khi cho hai khối bán dẫn n và p tiếp xúc nhau,
do có sự khác nhau về mật độ hạt dẫn nên sẽ có
sự khuếch tán của electron từ bán dẫn loại n sang
bán dẫn loại p và sự khuếch tán của lỗ trống từ
bán dẫn loại p sang loại n. Trong quá trình khuếch
tán này chúng sẽ tái hợp với các hạt cơ bản tại
miền chúng vừa tới. Kết quả là trong bán dẫn loại
n, tại vùng gần mặt tiếp xúc sẽ hình thành một
miền điện tích dương, trong bán dẫn loại p, tại
vùng gần mặt tiếp xúc cũng xuất hiện một miền
điện tích âm. Nếu mật độ tạp chất Nd = Na trong hai
bán dẫn thì hai miền điện tích này có độ dày bằng
nhau và chúng tạo thành một lớp chuyển tiếp với
điện trở rất lớn.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
ĐƠN TINH THỂ
1. Cấu tạo
Khi trạng thái cân bằng được thiết lập, ở
lớp tiếp xúc hình thành một hiệu điện thế tiếp
xúc UK (đối với Si vào cỡ 0,6V đến 0,7V. Đây
là hiệu thế sinh ra ở chỗ tiếp xúc không tạo ra
dòng điện được) và tương ứng nó là một hàng
rào thế Vbi. Hàng rào thế Vbi cản sự khuếch tán
của electron từ bán dẫn loại n sang bán dẫn
loại p và sự khuếch tán của lỗ trống từ bán
dẫn loại sang bán dẫn loại n. Dưới tác dụng
của điện trường lớp chuyển tiếp, các mức
năng lượng của bán dẫn n tụt xuống, các mức
năng lượng của bán dẫn p dịch lên phía trên.
Qúa trình dịch chuyển các mức năng lượng sẽ
ngừng khi các mức Fecmi của hai bán dẫn
trùng nhau. Độ lớn của thế rào:
Vbi =
22
2
pand
s
nNpN
e
Silic dùng làm pin mặt trời đòi hỏi độ tinh khiết cao, điều này được thực hiện
bằng 2 cách:
Nuôi cấy nhờ nấu chảy: một mẩu nhỏ của vật liệu đơn tinh thể, được gọi là
mầm, được đưa vào tiếp xúc với bề mặt của cùng vật liệu trong pha lỏng và sau đó
được kéo lên từ từ khỏi vật liệu nóng chảy. Khi mầm được kéo chậm, sự đông đặc
xuất hiện dọc theo giao diện rắn- lỏng
Nuôi ghép: là quá trình ở đó một lớp mỏng đơn tinh thể được nuôi trên một nền
đơn tinh thể. Có hai loại nuôi ghép: đồng ghép và ghép khác loại
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
ĐƠN TINH THỂ
1. Cấu tạo
QUÁ TRÌNH PHA TẠP ĐỂ TẠO THÀNH BÁN DẪN LOẠI N VÀ LOẠI P: pha tạp
nguồn rắn/ khí và pha tạp ion.
Sự khuếch tán tạp chất xuất hiện khi tinh thể bán dẫn được đặt trong môi trường
khí nhiệt độ cao (1000 oC) chứa nguyên tử tạp chất mong muốn. Sự khuếch tán
tạp chất là quá trình mà nhờ đó các hạt tạp chất chuyển động từ vùng có nồng độ
cao cạnh bề mặt tới vùng có nhiệt độ thấp hơn trong tinh thể. Khi nhiệt độ giảm,
các nguyên tử tạp chất bị cố định lại vĩnh viễn thành các điểm mạng thay thế.
Nuôi cấy ion xảy ra tại nhiệt độ thấp hơn khuếch tán. Một chùm chuẩn trực các
ion khuếch tán được gia tốc có động năng trong dảy 50 eV hoặc lớn hơn và được
gia tốc về phía tinh thể. Những ion pha tạp năng lượng cao đi vào tinh thể và dừng
lại ở một độ sâu trung bình tính từ bề mặt. Một ưu điểm của cấy ion là có thể điều
khiển được những nguyên tử ion đi vào một vùng đặc biệt của tinh thể. Một nhược
điểm của kĩ thuật này là những nguyên tử tạp chất tới va chạm với những nguyên
tử tinh thể làm hỏng sự thay đổi vị trí mạng.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
ĐƠN TINH THỂ
1. Cấu tạo
Noàng ñoä taïp chaát cm
-3
Ñieän trôû suaát ( .cm)
n p
Baùn daãn rieâng 2. 10
5
10
14
10
15
10
16
10
17
10
18
10
19
40
4,5
0,6
0,1
2,5 .10
-2
6 .10
-3
180
12
1,8
0,3
6,2 .10
-3
1,2 .10
-2
Sự phụ thuộc của điện trở suất vào nồng độ tạp chất
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
ĐƠN TINH THỂ
1. Cấu tạo
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
ĐƠN TINH THỂ
2. Nguyên lí hoạt động:
Nếu đưa phiến bán dẫn đã tạo lớp tiếp
xúc p - n phơi cho ánh sáng mặt trời chiếu
vào thì photon của ánh sáng mặt trời có thể
kích thích làm cho điện tử đang liên kết với
nguyên tử bị bật ra khỏi nguyên tử, đồng
thời ở nguyên tử xuất hiện chỗ trống vì
thiếu electron, người ta gọi là photon đến
tạo ra cặp electron - lỗ trống. Nếu cặp
electron - lỗ trống này sinh ra ở gần chỗ có
tiếp p - n thì hiệu thế tiếp xúc sẽ đẩy
electron về một bên (bên bán dẫn n) đẩy lỗ
trống về một bên (bên bán dẫn p). Nhưng
cơ bản là electron đã nhảy từ miền hoá trị
(dùng để liên kết) lên miền dẫn ở mức cao
hơn, có thể chuyển động tự do. Càng có
nhiều photon chiếu đến càng có nhiều cơ
hội để electron nhảy lên miền dẫn.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
ĐƠN TINH THỂ
2. Nguyên lí hoạt động:
Nếu ở bên ngoài ta dùng một dây dẫn
nối bán dẫn loại n với bán dẫn loại p (qua
một phụ tải như lèn LED chẳng hạn) thì
electron từ miền dẫn của bán dẫn loại n
sẽ qua mạch ngoài chuyển đến bán dẫn
loại p lấp vào các lỗ trống. Đó là dòng
điện pin Mặt trời silic sinh ra khi được
chiếu sáng. Hiệu suất pin khoảng 28%.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
ĐƠN TINH THỂ
3. Sự hấp thụ photon:
Khi chất bán dẫn được chiếu bằng ánh sáng, photon sáng có thể bị hấp thụ
hoặc truyền qua chất bán dẫn, phụ thuộc năng lượng photon và phụ thuộc năng
lượng vùng cấm Eg. Nếu năng lượng photon E bé hơn Eg, photon không dễ dàng
bị hấp thụ. Trong trường hợp này, ánh sáng được truyền qua vật liệu và chất bán
dẫn xuất hiện là trong suốt. Nếu E> Eg, photon có thể tương tác với một điện tử
hóa trị và nâng điện tử vào vùng dẫn. Vùng hóa trị chứa nhiều điện tử và vùng
dẫn chứa nhiều trạng thái trống. Tương tác này tạo nên một điện tử trong vùng
dẫn và một lỗ trống trong vùng hóa trị
Cường độ dòng photon tại vị trí x:
: hệ số hấp thụ.
x
vv eIxI
.
0)(
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
MÀNG MỎNG
1. Cấu tạo:
PMT MIS (metal – isnulator –
semiconductor)
Cấu trúc pin gồm một lớp kim loại
phủ lên trên đế Si (loại n hoặc p),
giữa chúng là một lớp cách điện
(insulator, thường là SiO2) và mặt
trên cùng là điện cực trước. Pin loại
này đơn giản nhưng có hiệu suất
không cao.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
MÀNG MỎNG
2. Nguyên lí hoạt động:
Sự chuyển hóa năng lượng
quang điện trong PMT gồm hai
bước cơ bản:
Đầu tiên chất bán dẫn hấp thụ
những photon với năng lượng
bằng hoặc lớn hơn năng lượng
vùng cấm Eg làm sinh ra những
cặp electron và lỗ trống khi pin
được phơi sáng. Đây là quá trình
chuyển hóa quang năng thành
hóa năng.
Sau đó những cặp electron và
lỗ trống này được phân ly và
chuyển ra mạch ngoài. Đây là
quá trình chuyển hóa hóa năng
thành điện năng.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
MÀNG MỎNG
2. Nguyên lí hoạt động:
Điện cực kim loại trong PMT
thực ra là một tiếp xúc kim –
loại bán dẫn, nó được chia làm
hai loại: tiếp xúc Ohmic và tiếp
xúc Schottky. Tiếp xúc Ohmic
cho phép trao đổi hạt tải đa số
giữa bán dẫn và kim loại một
cách dễ dàng trong khi tiếp xúc
Schottky thì ngăn cản sự trao
đổi hạt tải đa số giữa bán dẫn
và kim loại. Vì thế trong PMT
người ta mong muốn các tiếp
xúc kim – loại bán dẫn là tiếp
xúc Ohmic.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
MÀNG MỎNG
2. Nguyên lí hoạt động:
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
MÀNG MỎNG
2. Nguyên lí hoạt động:
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
MÀNG MỎNG
2. Nguyên lí hoạt động:
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ I VÀ THỨ II
MÀNG MỎNG
3. Khuyết điểm của pin mặt trời thế hệ II:
Có hiệu suất chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành điện năng thấp hơn, tuổi
thọ cũng thấp hơn so với pin thế hệ I trong khi đó mức độ độc hại của các hóa
chất sử dụng trong quá trình chế tạo cao hơn
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III- PIN TỪ POLYME
1. Cấu tạo:
Khi polymer liên hợp kết hợp với dopant sẽ trở thành polymer dẫn điện. Khi đó, điện
tử p đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra dòng điện. Khi có sự kích thích của ánh
sáng mặt trời, polymer mang nối liên hợp "phóng thích" các điện tử p và để lại nhiều lỗ
trống (+) trên mạch polymer. Vì vậy, polymer liên hợp được gọi là vật liệu loại p (p-type,
p = positive = dương). Ngược lại, fullerene là vật liệu nhận điện tử rất hiệu quả; sau khi
nhận điện tử fullerene mang điện tích âm nên được gọi là vật liệu loại n (n-type, n =
negative = âm)
Quang tử trong ánh sáng mặt trời đánh bật điện tử ra khỏi mạch polymer của poly (3-hexylthiophene)
(P3HT) và được nhận bởi [6,6]-PCBM C60 (một chất dẫn xuất của C60)
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III- PIN TỪ POLYME
1. Cấu tạo:
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III- PIN TỪ POLYME
2. Nguyên lí hoạt động:
Điện tử bị quang tử kích thích nhảy lên
trạng thái kích thích để lại một lỗ trống (+);
Vì điện tử có điện tích âm (-) và lỗ trống
mang điện dương (+) tạo nên cặp âm-dương
(-)(+), hay là lỗ trống - điện tử (exciton) (hình
3), chúng liên kết với nhau do lực hút tĩnh
điện;
Cặp (+)(-) phải được tách rời để điện tử
hoàn toàn tự do đi lại tạo ra dòng điện.
Những quang tử sẽ đánh bật điện tử ra khỏi
mạng của vật liệu p tạo ra cặp âm dương (-)
(+) (cặp điện tử - lỗ trống). Chỉ những cặp ở
gần vùng chuyển tiếp p-n (p-n junction) mới bị
phân tách. Sau khi phân tách, điện tử sẽ di
động trong vật liệu n tiến đến cực dương và
lỗ trống (+) di động trong vật liệu p tiến đến
cực âm (hình a). Dòng điện xuất hiện.
Hình a) Sự phân ly của cặp lỗ trống - điện tử (h+
và e-) tại mặt chuyển tiếp giữa vật liệu p và n. b)
Điện tử (e-) đi theo đường vân vật liệu n tiến đến
cực dương, và lỗ trống (h+) theo đường vân vật
liệu p tiến đến cực âm. Dòng điện xuất hiện.
Trong pin mặt trời dùng vật liệu hữu
cơ, nguyên tắc chính là sự di chuyển
điện tử từ một polymer/p ân tử cho điện
tử (electron nor (D) – bán dẫn loại p)
đến một polymer/phân tử nhận điện tử
(electron acceptor (A) – bán dẫn loại n).
Sự di chuyển của điện tử sẽ tạo thành
dòng điện.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III- PIN TỪ POLYME
3. Các mục tiêu đặt ra khi chế tạo pin mặt trời hữu cơ
Tăng khả năng hấp thụ ánh sáng
Các nhà khoa học đang cố gắng tìm kiếm các polyme dẫn có khả năng hấp thụ
đến ánh sáng đỏ của bức xạ mặt trời. Hỗn hợp polyme – fullerene có khe dải năng
lượng thấp, đã thay thế cho các dẫn xuất PPV. Các dẫn xuất của polythiophene,
copolyme polypyrrole/thiazadole và thiophene/naphthene, có khả năng hấp thụ đến
ánh sáng đỏ, có thể được ứng dụng trong quang điện.
Một cách khác là thay thế polyme truyền điện tử trong hỗn hợp bằng các chất
màu tinh thể liên hợp, như anthrancence hoặc perylene, cho dải hấp thụ rộng hơn.
Điều này cũng có thể đạt được khi dùng các hạt nano bán dẫn vô cơ hấp thụ ánh
sáng đỏ, như CdSe nano dạng que có khả năng hấp thụ ánh sáng có bước sóng
700nm. Đặc biệt với CuInSe2 có khe năng lượng rất thấp (ở dạng khối khe năng
lượng ~1 eV), hiện đang được dùng trong các hỗn hợp polyme – hạt nano.
Một xu hướng khác là dùng các chất màu nhạy sáng, thường là chất màu hữu
cơ, người ta tạo một đơn lớp chất màu giữa donor và acceptor, lớp chất màu này có
vai trò hấp thụ ánh sáng. Yoshino (Nhật Bản) đã đưa ra cấu trúc pin hữu cơ: donor –
chất hấp thụ - acceptor.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III- PIN TỪ POLYME
3. Các mục tiêu đặt ra khi chế tạo pin mặt trời hữu cơ
Tăng sự phát dòng quang điện và tăng sự truyền điện tích
Bản chất độ linh động của các điện tử trong chất hữu cơ là kém, ngoài ra nó còn
bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng bẫy điện tích của các tạp chất. Trong các nghiên cứu
hiện nay, các polyme có độ linh động cao hơn như fluorene-triarylamine và các
copolyme thiophene đã được sử dụng trong các thiết bị có cấu trúc hỗn hợp.
Để cải thiện sự truyền các electron, người ta đã thêm vào thành phần vô cơ là
tinh thể nano TiO2. TiO2 có ưu điểm là rẻ, không độc, lại bền trong không khí, và có
thể xử lý được ở dạng tấm cứng có cấu trúc nano. Ngoài ra, tinh thể dạng dài cũng
được quan tâm, bởi khi kích thước tinh thể và hướng được khống chế thì chúng
như các chất truyền electron. Người ta đã nghiên cứu các thiết bị mà sử dụng các
chất màu tinh thể hình kim, CdSe nano dạng que và các ống nano cacbon. Bên
cạnh đó, các chất chuyển điện tử hữu cơ có độ linh động và độ bền tốt hơn cũng
đang được xem xét.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III- PIN TỪ POLYME
3. Các mục tiêu đặt ra khi chế tạo pin mặt trời hữu cơ
Sự điều chỉnh hình thái cấu trúc bề mặt
Trong thiết bị dị đầu nối phân tán, việc tạo dòng quang điện và truyền
điện tích đều phụ thuộc vào hình thái cấu trúc bề mặt vật liệu. Dòng quang
điện tạo ra phụ thuộc vào độ dài khuyếch tán exciton, còn sự truyền điện
tích lại cần có đường dẫn đi từ bề mặt chung tới các điện cực. Trong thực
tế, các vật liệu có xu hướng tách rời nhau ra khi trộn lẫn chúng với nhau.
Người ta đã tập trung tìm cách điều chỉnh hình thái cấu trúc của hỗn hợp,
có các hướng sau: khống chế hình thái cấu trúc hỗn hợp thông qua các
điều kiện của quá trình xử lý, như: dung môi, áp suất, nhiệt độ chất nền.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III- PIN TỪ POLYME
3. Các mục tiêu đặt ra khi chế tạo pin mặt trời hữu cơ
Độ bền và hiệu suất của pin
Các pin mặt trời hữu cơ không bền bởi hai nguyên nhân chính:
- Thứ nhất, nhiều polyme liên hợp không bền trong sự có mặt của oxi và ánh sáng,
sinh ra các chất có khả năng phản ứng mạnh như peoxit, chất này phản ứng với
vật liệu và làm suy biến hóa tính của vật liệu.
- Thứ hai là tính không bền của hỗn hợp donor – acceptor. Khi tạo lớp, các thành
phần của hỗn hợp bị đông cứng lại, theo thời gian các thành phần này có thể tách
nhau ra, làm giảm sự hòa trộn của hỗn hợp và hiệu quả tách điện tích. Vấn đề này
đặc biệt quan trọng đối với hỗn hợp polymer – fullerene, trong đó fullerene có xu
hướng tạo thành bó. Vì vậy, cần có giải pháp để khắc phục các vấn đề này.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III- PIN DSSC
Pin mặt trời trên cơ sở chất màu nhạy quang (DSSC), còn gọi là pin
O'Regan-Grätzel được O'Regan và Michael Grätzel công bố lần đầu tiên
trên tạp chí Nature năm 1991. Hiệu suất chuyển hóa năng lượng ánh sáng
mặt trời thành điện năng lúc đó là 7,1 – 7,9% dưới ánh sáng nhân tạo trong
phòng thí nghiệm, hiệu suất này tương đương với hiệu suất của pin mặt
trời Silicon đa tinh thể cùng thời điểm, nhưng giá thành rẻ, chỉ bằng ¼ giá
pin mặt trời Silicon đa tinh thể
Tuy nhiên, do phải sử dụng dung dịch điện ly, pin mặt trời thế hệ mới này
gặp phải tính không ổn định trong quá trình sử dụng do tính rò rỉ không thể
tránh khỏi của nó. Để hạn chế khuyết điểm này, rất nhiều những nghiên cứu
đã ra đời nhằm mục tiêu thay thế dung dịch điện ly bằng những chất điện ly
rắn hoặc bán rắn. Các loại chất điện ly dạng này bao gồm: chất bán dẫn loại
p, các loại muối nóng chảy ở nhiệt độ phòng, polymer dẫn điện dạng ion,
polymer hữu cơ dẫn điện và các loại chất điện ly dạng gel.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III- PIN DSSC
Pin mặt trời trên cơ sở chất màu nhạy quang (DSSC), còn gọi là pin O'Regan-
Grätzel được O'Regan và Michael Grätzel công bố lần đầu tiên trên tạp chí Nature
năm 1991. Hiệu suất chuyển hóa năng lượng ánh sáng mặt trời thành điện năng lúc
đó là 7,1 – 7,9% dưới ánh sáng nhân tạo trong phòng thí nghiệm, hiệu suất này
tương đương với hiệu suất của pin mặt trời Silicon đa tinh thể cùng thời điểm,
nhưng giá thành rẻ, chỉ bằng ¼ giá pin mặt trời Silicon đa tinh thể.
Tuy nhiên, do phải sử dụng dung dịch điện ly, pin mặt trời thế hệ mới này gặp
phải tính không ổn định trong quá trình sử dụng do tính rò rỉ không thể tránh khỏi
của nó. Để hạn chế khuyết điểm này, rất nhiều những nghiên cứu đã ra đời nhằm
mục tiêu thay thế dung dịch điện ly bằng những chất điện ly rắn hoặc bán rắn.
Các loại chất điện ly dạng này bao gồm:
chất bán dẫn loại p, các loại muối nóng chảy
ở nhiệt độ phòng, polymer dẫn điện dạng ion,
polymer hữu cơ dẫn điện và
các loại chất điện ly dạng gel.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III –PIN DSSC
1. Cấu tạo: Cấu tạo của pin mặt trời nhạy quang DSSC nói chung gồm: Điện cực
làm việc (photo electrode), hệ điện ly (hệ oxi hóa khử I-/I3-), điện cực đối và tấm
polymer gắn kết 2 điện cực.
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III- PIN DSSC
1. Cấu tạo:
Điện cực làm việc hay còn gọi là điện cực quang hay điện cực anode của
pin mặt trời DSSC cấu tạo bởi một lớp màng mỏng, xốp bằng vật liệu có
năng lượng vùng cấm phù hợp, được hấp phụ một lớp đơn phân tử chất
nhạy quang, và được phủ trên nền thủy tinh dẫn điện hoặc polymer dẫn
điện. Các oxide kim loại như TiO2, SnO2, ZnO, Nb2O5, W2O5 được sử
dụng làm điện cực cho pin DSSC, nhưng TiO2 anatase kích thước nano là
phù hợp nhất để sử dụng làm màng bán dẫn cho điện cực làm việc của pin
DSSC vì không độc, giá thành thấp và có năng lượng vùng cấm phù hợp
nhất.
Lớp màng mỏng dày 10 - 30 μm của điện cực làm việc cấu tạo từ các hạt
nano TiO2 có kích thước 10-30 nm liên kết với nhau nhằm tăng diện tích bề
mặt riêng, tăng khả năng hấp phụ chất màu nhạy quang đồng thời có độ xốp
cao giúp quá trình khuếch tán chất điện ly dễ dàng. Ngoài màng mỏng làm
nhiệm vụ hấp phụ màu nhạy quang, trên điện cực anode còn được phủ một
lớp hạt TiO2 có kích thước vài trăm nm, làm nhiệm vụ tán sắc ánh sáng, giúp
việc hấp thu năng lượng của photon ánh sáng chiếu vào điện cực làm việc
đạt hiệu quả cao
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III- PIN DSSC
1. Cấu tạo:
Chất màu nhạy quang
Chất màu sử dụng trong pin mặt trời thế hệ mới này có khả năng hấp thụ
năng lượng mặt trời trong vùng khả kiến để đạt trạng thái kích thích. Chất màu
nhạy quang được lựa chọn sao cho phù hợp với các mức năng lượng của chất
bán dẫn đồng thời có độ bền bền nhiệt và độ bền quang hóa cao. Chất màu sử
dụng trong các ứng dụng pin mặt trời DSSC hiện nay là các phức polypyridyl
với nguyên tử kim loại trung tâm là thường ruthenium, sắt, mangan
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III- PIN DSSC
1. Cấu tạo:
Hệ điện ly oxi hóa khử
Hệ điện ly sử dụng trong DSSC có vai trò làm trung gian vận chuyển
electron giữa điện cực quang TiO2 và điện cực đối. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh rằng hệ điện ly tốt nhất cho pin DSSC là cặp ôxi hóa khử I-/I3-.
Độ nhớt của dung môi cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất pin vì nó quyết
định tốc độ khuếch tán của các ion dẫn điện. Độ nhớt càng thấp thì tốc độ
khuếch tán của các ion càng cao
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III- PIN DSSC
2. Cơ chế hoạt động: Khi các phân tử màu hữu cơ được hấp phụ
trên TiO2 tiếp nhận ánh sáng có bước sóng thích
hợp (có năng lượng thích hợp) sẽ bị kích thích,
chuyển từ trạng thái cơ bản So sang trạng thái
kích thích S* và phóng thích ra 1 electron.
Electron của phân tử màu đang ở trạng thái kích
thích có năng lượng cao hơn năng lượng của
TiO2 nên electron này bị rơi vào vùng dẫn của
TiO2 . Electron này lan truyền theo các tinh thể
trong lớp màng TiO2 đến lớp màng trong suốt dẫn
điện theo cơ chế khuếch tán và được dẫn ra
mạch ngoài. Phân tử màu bị mất đi electron trở
thành chất bị khử S+, cần được nhanh chóng
cung cấp lại electron để hoàn nguyên lại trạng
thái ban đầu. Chất điện ly có trong pin thực nhiệm
vụ chuyển electron từ điện cực đối về các phân
tử màu bằng cách thực hiện phản ứng oxi hóa
khử tại điện cực đối với sự hỗ trợ của chất xúc
tác.
(Red) I3- + 2e 3I- (Ox)
e (I-) + S+ S
PIN MẶT TRỜI THẾ HỆ THỨ III- PIN DSSC
2. Cơ chế hoạt động:
Sau khi được hoàn nguyên lại trạng thái ban
đầu, các phân tử màu sẵn sàng nhận năng
lượng ánh sáng kích thích để tiếp tục công
việc chuyển hóa n