Chứng từ là những văn bản chứa đựng những thông tin (về hàng hoá, về vận tải, bảo hiểm v.v.) dùng để chứng minh sự việc, làm cơ sở cho việc thanh toán tiền hàng hoặc khiếu nại đòi bồi thường.
Những chứng từ cơ bản của quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoaị thương là những chứng từ xác nhận việc chấp hành hợp đồng đó, như là xác nhận việc người bán giao hàng, việc chuyên chở hàng, việc bảo hiểm hàng hoá, việc làm thủ tục hải quan.
Những chứng từ này bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung và hình thức khác nhau. Nhưng nói chung, chúng đều được trình bày trên những mẫu in sẵn. Những chi tiết chung cho nội dung của tất cả các chứng từ là: tên của tổng công ty hoặc công ty xuất nhập khẩu, địa chỉ, số điện thoại và điện tín của nó, tên chứng từ, ngày tháng và nơi lập chứng từ, số hợp đồng và ngày tháng ký kết hợp đồng, tên tàu chở hàng và số vận đơn, tên hàng và mô tả hàng hoá, số lượng, (số kiện trọng lượng cả bì, trọng lượng tịnh), loại bao bì và ký mã hiệu hàng hoá.
Trong kinh doanh quốc tế, người ta có thể ghi nhận rằng : Khi mà sự an toàn của hoạt động thanh toán được đảm bảo bởi hệ thống Ngân hàng, thì người mua hàng (nhập khẩu) không phải trả tiền trực tiếp cho hàng hóa, nhưng lại phải mua một bộ hồ sơ chứng từ gửi kèm theo hàng hóa ấy.
Bộ chứng từ hoàn hảo là bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều kiện và điều khoản qui định trong thư tín dụng (L/C) gốc đính kèm các bộ chứng từ xuất khẩu gốc, được xuất trình tại tổ chức tín dụng (TCTD) nhận chiết khấu.
35 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7730 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các vấn đề cơ bản về chứng từ trong thanh toán quốc tế khác vận đơn và bảo hiểm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TẬP NHÓM
Môn: THANH TOÁN QUỐC TẾ
Đề tài: Các vấn đề cơ bản về chứng từ trong thanh toán quốc tế khác vận đơn và bảo hiểm.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 5_Thanh toán quốc tế 6
1.Trần Thúy Hằng CQ513645
2.Trần Thị Thu Hương CQ511741
3.Nguyễn Thị Mai CQ512068
4.Hứa Ngọc Linh CQ515270
5. Nguyễn Thị Hằng CQ511298
6.Tạ Thị Thu Hường CQ511772
I. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG TỪ CẦN THIẾT THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm chung
Chứng từ là những văn bản chứa đựng những thông tin (về hàng hoá, về vận tải, bảo hiểm v.v..) dùng để chứng minh sự việc, làm cơ sở cho việc thanh toán tiền hàng hoặc khiếu nại đòi bồi thường...
Những chứng từ cơ bản của quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoaị thương là những chứng từ xác nhận việc chấp hành hợp đồng đó, như là xác nhận việc người bán giao hàng, việc chuyên chở hàng, việc bảo hiểm hàng hoá, việc làm thủ tục hải quan.
Những chứng từ này bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung và hình thức khác nhau. Nhưng nói chung, chúng đều được trình bày trên những mẫu in sẵn. Những chi tiết chung cho nội dung của tất cả các chứng từ là: tên của tổng công ty hoặc công ty xuất nhập khẩu, địa chỉ, số điện thoại và điện tín của nó, tên chứng từ, ngày tháng và nơi lập chứng từ, số hợp đồng và ngày tháng ký kết hợp đồng, tên tàu chở hàng và số vận đơn, tên hàng và mô tả hàng hoá, số lượng, (số kiện trọng lượng cả bì, trọng lượng tịnh), loại bao bì và ký mã hiệu hàng hoá.
Trong kinh doanh quốc tế, người ta có thể ghi nhận rằng : Khi mà sự an toàn của hoạt động thanh toán được đảm bảo bởi hệ thống Ngân hàng, thì người mua hàng (nhập khẩu) không phải trả tiền trực tiếp cho hàng hóa, nhưng lại phải mua một bộ hồ sơ chứng từ gửi kèm theo hàng hóa ấy.
Bộ chứng từ hoàn hảo là bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều kiện và điều khoản qui định trong thư tín dụng (L/C) gốc đính kèm các bộ chứng từ xuất khẩu gốc, được xuất trình tại tổ chức tín dụng (TCTD) nhận chiết khấu.
2. Phân loại
Căn cứ vào chức năng của chúng, các chứng từ được chia thành các loại:
- Chứng từ hàng hoá
- Chứng từ vận tải
- Chứng từ bảo hiểm
- Chứng từ kho hàng
- Chứng từ hải quan.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên luôn tiếp xúc với các phương tiện tín dụng như Hối Phiếu, séc v.v...
3. Vai trò
- Là cơ sở đảm bảo cho hợp đồng thanh toán quốc tế diễn ra được suôn sẻ. Phương thức thanh toán được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế là thanh toán theo thư tín dụng( Phương tiện thanh toán tín dụng chứng từ ). Đây là hoạt động thanh toán được diễn ra khá phổ biến.
- Là công cụ để người bán (xuất khẩu) chứng minh rằng nó đã thay thế được các nghĩa vụ trả tiền của người mua một cách hợp lý hơn, thuận lợi hơn.
- Là công cụ để người mua, cũng như các hãng bảo hiểm có được quyền sở hữu các giấy tờ cần thiết đảm bảo cho hợp đồng nhập khẩu hàng hóa diễn ra thuận lợi, điều này cũng khẳng định hàng hóa đã được gửi đi và đến nơi an toàn-
- Nhờ có bộ chứng từ người mua (nhập khẩu) có thể đối chiếu những chỉ tiêu chất lượng, cũng như số lượng của hàng hóa đã nhập có đúng với yêu cầu thỏa thuận trong hợp đồng hàng hóa và có thích hợp với bộ chứng từ không.
4. Điều kiện
Ngân hàng phát hành phát hành một L/C yêu cầu thanh toán cho người thụ hưởng một số tiền nhất định khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo quy định của L/C chứng minh người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định được quy định trong L/C. Khi đó, sau khi người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ, lập bộ chứng từ, xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ định trong khoảng thời gian quy định của tín dụng thư, để được thanh toán, bộ chứng từ đó phải thỏa mãn những điều kiện sau đây:
Bộ chứng từ phải đầy đủ về mặt chủng loại và số lượng, thể hiện nội dung phù hợp với các yêu cầu của L/C, bản thân các chứng từ không mâu thuẫn nhau về mặt nội dung. Ví dụ như thư tín dụng yêu cầu xuất trình bao nhiêu loại chứng từ, mỗi loại bao nhiêu bản gốc, bao nhiêu bản sao, ngày phát hành trong khoảng thời gian nào, nội dung thể hiện ra sao…, thì bộ chứng từ do người thụ hưởng xuất trình phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó.
Bộ chứng từ phải phù hợp với UCP được dẫn chiếu trong L/C.
Bộ chứng từ phải phù hợp với ISBP .
II. CHỨNG TỪ VỀ HÀNG HÓA
Là bằng chứng chứng minh quan hệ thương mại, là chứng từ mang tính chất trung lập trong bộ hồ sơ thanh toán, bởi vậy cần thiết phải kiểm tra tính hoàn hảo chuẩn xác của chứng từ này
1. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoices)
Để tuân thủ các qui định Hải quan, nhà nhập khẩu và xuất khẩu cần phải cung cấp các chứng từ cần thiết. Để hoàn thiện thủ tục khai báo hải quan, một trong những chứng từ cần thiết mà người thực hiện khai báo Hải quan phải trình là hóa đơn thương mại.
1.1 Định nghĩa:
Hóa đơn thương mại là chứng từ trong các chứng từ hàng hóa. Hóa đơn thương mại do người bán phát hành xuất trình cho người mua sau khi hàng hóa được gửi đi. Là yêu cầu của người bán đòi người mua phải thanh toán số tiền hàng theo những điều kiện cụ thể ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương tiện vận tải.v.v.
Như vậy, hóa đơn thương mại chính là chứng từ có tính chất pháp lý, là chứng từ do người bán lập chỉ ra chi tiết về hàng hóa trao đổi để nhận được tiền.
Hóa đơn thường được lập làm nhiều bản, để dùng trong nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác nhau: xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế.v.v…
1.2 Tác dụng:
Hóa đơn thương mại có những tác dụng sau:
Trong việc thanh toán tiền hàng, hóa đơn thương mại giữ vai trò trung tâm trong
bộ chứng từ thanh toán. Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo, thông qua hóa đơn, người trả tiền có thể kiểm tra lệnh đòi tiền trong nội dung của hối phiếu. Nếu không dùng hối phiếu để thanh toán, hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền.
Khi khai báo hải quan, hóa đơn nói lên giá trị hàng hóa và là bằng chứng cho việc mua bán, trên cơ sở đó người ta tiến hành giám quản và tính tiền thuế.
Trong nghiệp vụ tín dụng, hóa đơn với chữ ký chấp nhận trả tiền của người mua có thể làm vai trò của một chứng từ bảo đảm cho việc vay mượn.
Hóa đơn cũng cung cấp những chi tiết về hàng hóa, cần thiết cho việc thống kê, đối chiếu hàng hóa với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng.
Trong một số trường hợp nhất định bản sao của hóa đơn được dùng như một thư thông báo kết quả giao hàng, để người mua chuẩn bị nhập hàng và chuẩn bị trả tiền hàng
Nhìn chung, hóa đơn thương mại đã trở nên phổ biến trong thời đại hội nhập ngày nay, bất kì một hoạt động giao dịch thương mại nào (xuất khẩu hay nhập khẩu) đều phải cần hóa đơn. Từ đó cho thấy việc nhận biết và thành lập một hóa đơn đúng đang là một yêu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam, vì khi một hóa đơn sai sót thì sẽ gây ra nhiều trở ngại cho các nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu.
1.3 Nội dung:
1.3.1 Nội dung hóa đơn thương mại:
Thông thường, hóa đơn thương mại gồm các nội dung chi tiết sau:
Các bên tham gia mua bán: Tên và địa chỉ đầy đủ của người bán và người mua, số tham chiếu của mỗi bên và ngày tháng phát hành.
Nội dung hàng hóa: Trên hóa đơn phải chỉ ra chi tiết về hàng hóa, bao gồm trọng lượng, khối lượng, số lượng, đơn giá và tổng giá trị.
Điều kiện giao hàng: chỉ ra chi phí về vận tải, bảo hiểm do ai trả, người bán hay người mua, trách nhiệm thanh toán này có hiệu lực tại địa điểm nào trong quá trình chuyển giao hàng hóa.
Chi tiết, cụ thể về vận tải hàng hóa: Chỉ ra vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện gì, người chuyên chở, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng.
Điều kiện thanh toán và trao chứng từ: Tùy thuộc vào phương thức thanh toán là Ghi sổ, chuyển tiền, nhờ thu hay tín dụng chứng từ mà qui định cho thích hợp ( chứng từ được trao khi thanh toán D/P; khi được chấp nhận hối phiếu D/A). Chi tiết nội dung thể hiện của hàng hóa trên hóa đơn sẽ do người bán và người mua thỏa thuận mà không phải tiêu chuẩn hóa.
Các yêu cầu khác: ngoài các yếu tố trên, tùy theo yêu cầu của một số nước, hoặc do điều kiện cụ thể của hợp đồng hàng hóa trên hóa đơn thương mại còn phải thể hiện một số nội dung như:
+ Thông tin về xuất xứ hàng hóa
+ Mã số phân loại thuế quan
+ Chi phí bảo hiểm và vận tải một cách độc lập
+ Chữ ký bằng tay của người xuất khẩu
Tuy nhiên, theo qui tắc thanh toán quốc tế của ICC thì hóa đơn thương mại không nhất thiết phải được ký, với lý do là trong điều kiện kinh tế hiện đại ngày nay, công nghệ phát triển rất nhiều hình thức bán hàng tự động, mua bán hàng hóa qua mạng…
Trong thương mại quốc tế do người bán và người mua trong đa số trường hợp không gặp nhau trực tiếp để thực hiện thanh toán nên một hóa đơn thương mại quốc tế cũng có một số điểm khác hẳn với các hóa đơn bán hàng (dịch vụ) trong nước. Cụ thể như sau:
Nếu không có qui định cụ thể giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng trong việc lập hóa đơn thì ngôn ngữ thông thường được sử dụng là tiếng Anh, trong khi các hóa đơn bán hàng hay cung cấp dịch vụ trong nước đa phần bao giờ cũng lập bằng ngôn ngữ bản địa.
Các hóa đơn thương mại quốc tế được lập với loại hình tiền tệ là đồng tiền được thỏa thuận trong các hợp đồng mua bán với các điều kiện giao hàng và thanh toán phù hợp với các qui định trong các hợp đồng mua bán này và phù hợp với luật hay tập quán quốc tế trong thương mại.
Theo UCP 600 một hóa đơn thương mại:
Phải thể hiện do người thụ hưởng phát hành (trừ trường hợp qui định tại điều 38)
Phải được lập cho người mở thư tín dụng (trừ trường hợp nêu trong điều 38g)
Phải được lập trùng với đơn vị tiền tệ nêu trong thư tín dụng
Không cần phải ký
Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định ngân hàng xác nhận nếu có hoặc ngân hàng phát hành có thể chấp nhận một hóa đơn thương mại được phát hành với số tiền vượt quá số tiền L/C cho phép và quyết định của ngân hàng này sẽ rằng buộc tất cả các bên miễn là ngân hàng đó không thanh toán hay chiết khấu cho số tiền vượt quá L/C cho phép.
Việc mô tả hàng hóa, dịch vụ hay các giao dịch khác trong hóa đơn thương mại phải phù hợp với mô tả hàng hóa trong L/C.
1.3.2 Mẫu hóa đơn thương mại:
1) Shipper/ exporter (Nhà xuất khẩu): - The name and address of the principal party responsible for effecting export from the United States. The exporter as named on the Export License. (Tên và địa chỉ của đối tác chính chịu tránh nhiệm xuất khẩu những hàng hóa được liệt kê)
2) Consignee (Người nhận hàng): - The name and address of the person/ company to whom the goods are shipped for the designated end use, or the party so designated on the Export License. (Tên và địa chỉ của cá nhân hoặc công ty mà hàng hóa được gửi đến cuối cùng).
3) Intermediate consignee (Trung gian): - The name and address of the party who effects delivery of the merchandise to the ultimate consignee, or the party so named on the Export License. ( Tên và địa chỉ của người chịu trách nhiệm phân phối hàng hóa đến cho người nhận cuối cùng)
4) Forwarding agent ( Đại lý chuyển giao/ hãng vận chuyển quá cảnh):- The name and address of the duly authorized forwarder acting as agent for the export. (Tên và địa chỉ của người được ủy quyền hợp pháp, hoạt động với vai trò là đại lý của nhà xuất khẩu)
5) Commercial invoice no:- Commercial Invoice number assigned by the exporter (Mã số hóa đơn định bởi nhà xuất khẩu)
6) Customer purchase order no:- Overseas customer’s reference of order number (Mã số đơn đặt hàng của khách hàng)
7) B/L, AWB NO: - Bill of Lading, or Air Waybill number, if known.( Mã số vận đơn hàng hải hay hàng không)
8) Coutry of origin:- country of origin of shipment.(Xuất xứ của hàng hóa được vận chuyển)
9) Date of export:- Actual date of export of merchandise. (Ngày xuất khẩu thực tế)
10) Terms of payment (điều kiện thanh toán):- Describe the terms, conditions, and currency of settlement as agreed upon by the vendor and purchaser per the Pro Forma Invoice, customer Purchase Order, and/or Letter of Credit. (Mô tả những điều khoản, phương thức thanh toán, loại tiền tệ được thỏa thuận giữa người mua và người bán theo hóa đơn chiếu lệ, đơn đặt hàng của khách hàng, hay tín dụng thư)
11) Export references:-May be used to record other useful information, e.g.-other reference numbers, special handing requirements, routing requirements, etc.(Dùng để trình bày những thông tin cần thiết khác, ví dụ như các mã số, yêu cầu đặc biệt về việc vận chuyển hàng…)
12) Air/ocean port of embarkation: - Ocean port/pier, or airport to be used for embankation of merchandise (Cảng hàng không, hay hàng hải nơi bốc hàng đưa hàng lên tàu)
13) Exporting carrier/ route (Hãng vận tải): - Record airline carrier/ flight number or vessel name/ shipping line to be used for the shipment of merchandise. (Hãng vận tải do nhà xuất khẩu chọn để vận chuyển hàng hóa)
14) Packages- Record number of packages, cartons, or containers per description line. (Mã số trên kiện, thùng catong hay container theo mỗi dòng mô tả)
15) Quantity (Số lượng)- Record total number of units per description line. (Tổng số đơn vị hàng hóa theo mỗi dòng mô tả)
16) Net weight (Khối lượng tịnh)/ Cross weight (Khối lượng gộp):- Record total net weight (includes weight of container) in kilograms per description line. (Tổng khối lượng tịnh theo mỗi dòng mô tả/tổng khối lượng gộp. Bao gồm cả khối lượng bao bì theo mỗi dòng mô tả)
17) Description of merchandise (Mô tả hàng hóa):-Provide a full description of items shipped, the type of container (carton, box, pack, etc), the gross weight per container, and the quantity and unit of measure of the merchandise. (Mô tả đầy đủ về hàng hóa được vận chuyển, loại bao bì thùng cacton, hộp, kiện,…trọng lượng mỗi container, số lượng và đơn vị tính của hàng hóa)
18) Unit price (Đơn giá)/ Total value (Tổng giá trị): - Record the unit price of the merchandise per the unit of measure, compute the extended total value of the line. (Giá của mỗi đơn vị hàng hóa/ tổng giá trị hàng hóa theo mỗi dòng mô tả)
19) Package marks (Ký mã hiệu): - Record in this Field, as well as on each package, the package number (e.g: 1 of 7, 3 of 7, etc.); shippers company name, country of origin (e.g: made in USA); destination port of entry, package weight in kilograms, package size (length x width x height), and shipper’s control number (e.g: C/I number; optional). (Ký hiệu hay mã số để nhận biết trên container)
20)Misc.Charges (Chi phí hỗn hợp): Record any miscellaneous charges which are to be paid for by the customer – export transportation, insurance, export packging, inland freight to pier, etc… (Tất cả các loại phí mà khách hàng phải trả như: phí vận chuyển, bảo hiểm, phí đóng gói xuất khẩu, phí vận chuyển trên bộ)
21) Certifications (Chứng nhận): - any certifications or declarations required of the shipper regarding any information recorded on the commercial invoice: (Tất cả những chứng nhận và cam kết liên quan đến bất cứ thông tin nào trong hóa đơn mà nhà xuất khẩu yêu cầu)
22) Invoice currency: Loại tiền mà giá trị của hóa đơn được tính theo đó
23) Date (Ngày tháng): Ngày tháng lập hóa đơn.
Ngoài mẫu trên người ta cũng có thể lập những hóa đơn thương mại với nhiều cách thức khác nhau do không có một biểu mẫu tiêu chuẩn quy định choc hung cho hóa đơn thương mại. Nhưng nội dung của một hóa đơn thương mại cơ bản vẫn đầy đủ những thông tin cần thiết như trên. Sau đây là một mẫu hóa đơn thương mại cụ thể:
1.4 Phân loại:
Trong thực tiễn buôn bán, các hoạt động giao dịch rất nhiều và phức tạp, bên cạnh đó mỗi loại giao dịch thường đòi hỏi mỗi hóa đơn khác nhau, làm cho hình thức và chức năng của các hóa đơn thương mại trở nên đa dạng. Nếu xét trên góc độ chức năng, có thể phân loại hóa đơn như sau:
1.4.1. Hóa đơn tạm thời (Provisional Invoice):
Loại hóa đơn này được yêu cầu từ phía người mua, khi họ cần nó để có được giấy phép nhập khẩu (giấy tờ cần thiết trong đó có ghi các qui định về thuế cũng như qui định về hàng hóa của nước nhập khẩu).
Hóa đơn tạm được người bán viết, hoặc các nhà phân phối danh nghĩa hay cũng có thể do các trung gian bán hàng khác viết; hóa đơn tạm cũng không cần phải có xác nhận của các văn phòng đại sứ hay các chuyên gia nghiên cứu.
Để tránh sai sót có thể gây ra tổn thất cho các hoạt động kinh doanh đối ngoại sau này cần chú ư đến các điều khoản về hối đoái, và các Ngân hàng phải hành phải “trích” phần thanh toán của hồ sơ sau khi có các dịch vụ tài chính, để tránh việc thanh toán hộ 2 lần cho người nhập khẩu. Xuất phát từ hóa đơn tạm, Ngân hàng có thể quản lý Tên, địa chỉ chính xác của người hưởng lợi, cũng như tên gọi, đặc điểm hàng hóa…
Theo luật quốc tế, khi một hoạt động giao dịch không thực hiện như hợp đồng thương mại hay theo thứ tự mua hàng của người nhập khẩu, hóa đơn tạm được cọi như một sự đề nghị bán hàng. Nó chỉ được chấp nhận trong trường hợp người phát hành thừa nhận, nó sẽ trở thành hợp đồng có giá trị khi người mua ký gửi kèm theo một công cụ viết theo qui định của pháp luật như: Điện báo, thư báo… Nếu L/C đã được chọn như một công cụ thanh toán, sự chấp nhận của hóa đơn tạm sẽ thúc đẩy được quá trình đề nghị mở L/C.
Trong một vài trường hợp sẽ đơn giản được thủ tục (ví dụ như một giao dịch thương mại mang lại hàng chục mặt hàng nguyên liệu đến với người nhập) Nhà nhập khẩu này sẽ tránh phản ánh lại những chi tiết này trong một hóa đơn do Ngân hàng cung cấp, sẽ có lợi khi nối các hóa đơn tạm nhận được của nhà cung cấp chúng.
Như vậy, hóa đơn tạm sẽ góp phần tất yếu trong hoạt động mở L/C và thanh toán L/C giúp Ngân hàng kiểm tra đối chiếu giữa hóa đơn thương mại với hóa đơn tạm, về số lượng, trọng lượng, tính chất của hàng hóa trong hợp đồng.
1.4.2. Hóa đơn thương mại chính thức (Final Invoice)
Là chứng từ kế toán do bên bán lấp, đây là hóa đơn quan trọng nhất trong giao dịch quốc tế. Không chỉ là hóa đơn tiêu biểu của khoản nợ mà nó còn cho phép tất cả các dịch vụ thuế suất được khiểm tra các yếu tố của hàng hóa gửi đi.
Vị trí nhà Xuất khẩu
Hóa đơn phụ thuộc vào thời hạn của hợp đồng thương mại. Nó mang tính bắt buộc, trên đó thể hiện:
Địa chỉ
Số seri của hóa đơn
Tên địa chỉ của người mua
Số lượng hàng hóa bán ra
Tên gọi chính xác của hàng hóa
Giá cả
Đồng tiền qui định trong hóa đơn
Chế độ tài chính của việc xuất khẩu (Bên quản lý thuế đòi hỏi)
Ngày đáo hạn (Thanh toán ngay hay sau bao nhiêu ngày)
Các điều kiện bán hàng (Theo Incoterms: xuất hàng khỏi nhà máy, giao hàng tận nơi…)
Điều quan trọng của hóa đơn đối với người xuất khẩu trong trường hợp thanh toán theo L/C, điều 18 của UCP 600 đã khẳng định ngoại trừ các qui định đối lập
Hóa đơn thương mại phải thể hiện là do người thụ hưởng phát hành (Trừ trường hợp tín dụng chuyển nhượng- điều 38).
Phải đứng tên người yêu cầu.
Hàng hóa được mô tả chi tiết trong hóa đơn phải khớp với các hóa đơn khác Hàng hóa có thể được mô tả phải tương thích với mô tả hàng hóa trong tín dụng.
Nếu hợp đồng tín dụng đòi hỏi hóa đơn thương mại cụ thể:
Tên người hưởng lợi
Ngôn ngữ thỏa thuận trong hóa đơn
Đơn vị tiền tệ qui định
Được chứng thực tại phòng thương mại hoặc các chuyên gia.
Vị trí nhà Nhập Khẩu
Hóa đơn thương mại giải thích cụ thể một khoản nợ, nó sẽ giải thích cho mọi đối tượng tài chính của khoản vay nợ, đưa vốn ra nước ngoài, nó là cơ sở khai báo và tính thuế hải quan xuất- nhập khẩu.
1.4.3. Hóa đơn chiếu lệ (Pro Forma Invoice)
Có hình thức giống như hóa đơn thông thường, được ghi rõ ràng là “ Hóa đơn chiếu lệ” nó không có ký mã hiệu hàng hóa, hóa đơn chiếu lệ chỉ mang tính chất như thư chào hàng, giấy báo giá gửi đến các khách hàng tiềm năng, hóa đơn chiếu lệ không được dùng để thanh toán, song trên hóa đơn chiếu lệ vẫn ghi rõ giá cả và đặc điểm của hàng hóa. Bởi vậy, loại hóa đơn này còn được sử dụng trong các trường