1. Tên dự án .
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy dệt nhuộm Dũng Tâm - công suất 6.000.000m/năm.
Tổng mức đầu tư: 30 tỷ đồng (theo Dự án đầu tư xây dựng công trình - 01/2009).
2. Vị trí dự án
Nhà máy dệt nhuộm nằm tại lô HA8 trong khu Khu công nghiệp Xuyên Á, xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Khu công nghiệp Xuyên Á có vị trí như sau:
- Phía Đông giáp kênh Ranh Long An-Tp.HCM (xã Nhị Xuân, huyện Hóc Môn)
- Phía Tây giáp với khu đất dân thuộc xã Mỹ Hạnh Bắc - huyện Đức Hòa.
- Phía Nam giáp Tỉnh Lộ 9 – xã Mỹ Hạnh Nam - huyện Đức Hòa
- Phía Bắc giáp ranh Long An – Tp.HCM (huyện Củ Chi)
Vị trí khu đất có liên hệ trong vùng như sau:
- Cách thị xã Tân An khoảng 45km theo tỉnh lộ 830.
- Cách thị trấn Đức Hòa khoảng 12km theo tỉnh lộ 9.
- Cách quốc lộ 22 (Đường Xuyên Á khoảng 7km).
- Cách trung tâm Tp.HCm khoảng 25km theo đường tỉnh lộ 9.
- Cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 18km.
- Cách Tân Cảng khoảng 25km, cách Cảng Tp.HCM khoảng 28km.
Vị trí nhà máy được thể hiện trong Hình 1.1:
31 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1787 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các vấn để quan trong liên quan đến môi trường của một dự án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ò
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG & BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Môn học
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
BTKN
Chủ đề : CÁC VẤN ĐỂ QUAN TRONG LIÊN QUAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA MỘT DỰ ÁN
Nhóm: 4
Sinh viên
Mã số sinh viên
1
Võ Bình Thuận
91202221
2
Trần Thanh Lam
91202127
3
Nguyễn Huỳnh Thanh Sơn
91202187
4
Nguyễn Huỳnh Thảo Uyên
91202262
5
Nguyễn Tú Trianh
91202244
6
Bùi Tấn Phong
91202173
Nộp bài: 23g30 ngày 16/9/2014
Tp. Hồ Chí Minh, 2014
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU DỰ ÁN
1. Tên dự án .
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy dệt nhuộm Dũng Tâm - công suất 6.000.000m/năm.
Tổng mức đầu tư: 30 tỷ đồng (theo Dự án đầu tư xây dựng công trình - 01/2009).
2. Vị trí dự án
Nhà máy dệt nhuộm nằm tại lô HA8 trong khu Khu công nghiệp Xuyên Á, xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Khu công nghiệp Xuyên Á có vị trí như sau:
- Phía Đông giáp kênh Ranh Long An-Tp.HCM (xã Nhị Xuân, huyện Hóc Môn)
- Phía Tây giáp với khu đất dân thuộc xã Mỹ Hạnh Bắc - huyện Đức Hòa.
- Phía Nam giáp Tỉnh Lộ 9 – xã Mỹ Hạnh Nam - huyện Đức Hòa
- Phía Bắc giáp ranh Long An – Tp.HCM (huyện Củ Chi)
Vị trí khu đất có liên hệ trong vùng như sau:
- Cách thị xã Tân An khoảng 45km theo tỉnh lộ 830.
- Cách thị trấn Đức Hòa khoảng 12km theo tỉnh lộ 9.
- Cách quốc lộ 22 (Đường Xuyên Á khoảng 7km).
- Cách trung tâm Tp.HCm khoảng 25km theo đường tỉnh lộ 9.
- Cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 18km.
- Cách Tân Cảng khoảng 25km, cách Cảng Tp.HCM khoảng 28km.
Vị trí nhà máy được thể hiện trong Hình 1.1:
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí nhà máy dệt nhuộm Dũng Tâm
Vị trí nhà máy nằm trong khu công nghiệp Xuyên Á có tọa độ 10052’33” vĩ độ Bắc và 106031’45” kinh độ Đông có các mặt tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc: giáp đường nội bộ trong KCN (đường số 7).
- Phía Nam: giáp khu đất trống của KCN
- Phía Đông: giáp đường nội bộ trong KCN (đường số 5).
- Phía Tây: giáp khu đất trống của KCN
3. Các công trình chính của nhà máy
Nhà máy dệt nhuộm nằm trong khu Công nghiệp Xuyên Á, bao gồm công trình chính với tổng diện tích 6.000 m2, trong đó:
Bảng 1.1. Các hạng mục công trình xây dựng của nhà máy
STT
Hạng mục công trình
Diện tích (m2)
Tỷ lệ (%)
Nhà xưởng sản xuất
2.190
36,50
Khu phụ trợ và thành phẩm
462
7,70
Nhà văn phòng
280
4,67
Nhà làm việc
1.152
19,20
Trạm xử lý nước thải
70
1,17
Trạm biến thế
18
0,30
Nhà bảo vệ
24
0,40
Bể nước và đài nước
28
0,47
Hồ cá cảnh, cột cờ
7,5
0,12
Diện tích còn lại đường giao thông
1.129
18,82
Cây xanh
640
10,67
TỔNG CỘNG
6.000
100
a. Khu nhà xưởng sản xuất:
Phân xưởng sản xuất được xây dựng có kết cấu như sau:
- Móng bê tông cốt thép
- Cột thép hình L=15000
- Mái tôn tráng kẽm dày 0.5ly
- Xà gồ thép
- Tường gạch quét vôi, cửa sổ sắt, kính lật
- Nền bêtông lót đá 40x60 M50 dày 150 trền là bê tông đá 10x20 M200, dày 50 xoa mặt, kẻ joint ô vuông 2000x2000, trên cùng là lớp haddenner.
b. Nhà điều hành, làm việc:
Có kết cấu công trình như sau:
- Móng cột đã bêtông cốt thép
- Mái lợp tôn
- Trần nhựa
- Tường gạch sơn nước
- Nền lót gạch ceramic
- Cửa kính khung nhôm
c. Nhà kho:
- Móng bêtông cốt thép
- Cột thép hình L=15.000
- Mái tôn tráng kẽm dày 0,5ly
- Xà gồ thép
- Tường gạch quét vôi, cửa sổ sắt, kính lật
- Nền bêtông lót đá 40x60 M50 dày 150 trền là betông đá 10x20 M200, dày 50 xoa mặt, kẻ joint ô vuông 2000x2000, trên cùng là lớp haddenner.
d. Tường rào, cổng chính:
- Cổng làm bằng sắt
- Tường rào xây gạch, cột bêtông, trên tréo kẽm gai
e. Nhà bảo vệ:
- Móng bêtông.
- Mái tôn tráng kẽm dày 0.5ly, trần nhựa.
- Xà gồ thép
- Tường gạch.
- Nền gạch ceramic.
f. Sân bãi, đường giao thông:
Sân bãi nền bêtông lót đá 40x60 M50 dày 150 trên là bêtông đá 10x20 M200 dày 50 xoa mặt, kẻ joint ô vuông 2.000 x 2.000.
4. Các hạng mục công trình phụ trợ
4.1 Hệ thống cấp thoát nước
- Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước của KCN Xuyên Á có công suất 5.000 m3/ngày.đêm. Tổng nhu cầu sử dụng nước của dự án vào năm sản xuất ổn định là 300 m3/ngày.đêm, bao gồm:
+ Nước phục vụ sản xuất: khoảng 290 m3/ngày.đêm. Nguồn nước thải phát sinh trong công nghệ dệt nhuộm là từ các công đoạn hồ sợi, giũ hồ, nấu, tẩy, nhuộm và hoàn tất, trong đó lượng nước thải chủ yếu do quá trình giặt sau mỗi công đoạn. Nhu cầu sử dụng nước trong nhà máy dệt nhuộm rất lớn và thay đổi theo các mặt hàng khác nhau. Nhu cầu sử dụng nước cho 1 mét vải nằm trong phạm vi từ 12 đến 65 lít và thải ra từ 10 đến 40 lít, sự phân phối nước trong nhà máy dệt nhuộm theo các công đoạn như sau:
• Sản xuất hơi: 5,3%
• Nước làm lạnh thiết bị: 6,4%
• Nước làm mát và xử lý bụi trong xí nghiệp sợi, dệt: 7,8%
• Nước cho các quá trình chính trong xí nghiệp dệt – nhuộm: 72,3%
• Nước vệ sinh: 7,6%
• Nước cho việc chống cháy và các vấn đề khác: 0,6%
+ Nước phục vụ sinh hoạt: 55 người x 60lít/người/ngày = 3,3 m3/ngày
+ Nhu cầu khác (tưới cây, PCCC, .): khoảng 6,7 m3/ngày
- Nước thải sinh hoạt được xử lý bằng bể tự hoại ba ngăn, sau đó cùng với nước thải sản xuất của doanh nghiệp được xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải cục bộ của nhà máy đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn thải TCVN 5945:2005, giới hạn C trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải tập trung của KCN Xuyên Á. Nước thải từ các thống thu gom nước thải tập trung này sẽ được xử tại hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN Xuyên Á đạt TCVN 5945, giới hạn A trước khi thải vào ngồn tiếp nhận
- Nước mưa trên mái được thu gom qua các máng thu nước mưa, thông qua các ống thoát đứng, toàn bộ nước mưa trên mái được đưa xuống trệt, đi ngầm dưới đất đến các hố ga thu nước mưa xung quanh nhà máy và được dẫn ra cống thu gom nước mưa chung của khu công nghiệp Xuyên Á.
4.2 Hệ thống cấp điện
Do số giờ hoạt động của Dự án không đều trong năm nên công suất cấp điện được tính trên tổng công suất thiết bị. Nhu cầu về điện với công suất sử dụng cực đại là 1.600KVA.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Đặc điểm địa hình
Địa hình khu vực dự kiến xây dựng nhà máy tương đối bằng phẳng cao độ trung bình khoảng 0,6 đến 1,5m và có chỗ thấp hơn, ít sông rạch, chủ yếu là ruộng lúa và hai bên bờ kênh tập trung khu dân cư trồng cây ăn trái: xoài, cam, nhãn, hoa màu .
Do đặc điểm địa hình khá bằng phẳng, không dốc, ít sông rạch nên khả năng xói mòn là rất nhỏ, đồng thời rất thuận lợi cho việc phát tán khí thải và nước thải, giảm thiểu tác động đến môi trường không khí và nước mặt tại khu vực.
Nguồn: Báo cáo khảo sát địa chất công trình Công ty TNHH TMDV sản xuất Dũng
Tâm, tháng 2 /2009.
2. Địa chất công trình
Trên địa bàn tỉnh Long An phát triển chủ yếu các thành tạo trầm tích Neogen - Đệ tứ:
- Các trầm tích cuội kết, cát kết, sét bột kết hệ tầng Cần Thơ (N21ct) có diện tích phân bố rộng.
- Cuội sỏi kết, cát kết, bột kết, sét kết hệ tầng Năm Căn (N22nc) có diện tích phân bố rộng.
- Các thành tạo trầm tích sông gồm cuội, sỏi, sạn, cát, sét, kaolin hệ tầng Củ Chi (aQ23cc) phân bố chủ yếu trên diện tích các xã Lộc Giang, Đức Lập Thượng, Mỹ Hạnh Bắc, Hòa Khánh Đông, An Ninh Tây thuộc
huyện Đức Hòa.
- Các thành tạo trầm tích sông biển gồm bột, sét ít thạch cao hệ tầng Mộc Hóa (amQ21mh) phân bố chủ yếu trên diện tích các huyện Đức Huệ,Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng.
- Các thành tạo trầm tích sông gồm cuội, sỏi, sạn, cát, sét kaolin hệ tầng Hậu Giang (mQ21hg) phân bố chủ yếu trên diện tích các huyện Tân Thạnh, Mộc Hóa, Tân Hưng.
- Các thành tạo trầm tích Holocen trung - thượng (aQ22-3) gồm các trầm tích sông (cát, bột, sét), sông - đầm lầy (bột, sét, di tích thực vật, than bùn), chúng là các trầm tích thềm, bãi bồi và tích tụ lòng sông phân bố hầu khắp trên diện tích các huyện thuộc tỉnh Long An.
Nguồn: Báo cáo khảo sát địa chất công trình của Công ty TNHH TMDV sản xuất
Dũng Tâm, tháng 2 / 2009.
3. Điều kiện khí tượng thuỷ văn
Theo Niên giám thống kê tỉnh Long An năm 2008. Khí hậu của khu vực dự án nằm trong vùng ảnh hưởng khí hậu chung của tỉnh Long An gồm hai mùa mưa, nắng rõ rệt. Mùa nắng (mùa khô) kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11.
4. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm (tính cho cả năm) : 26.30C
Nhiệt độ tuyệt đối cao nhất vào tháng 5 : 28,50C
Nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất là tháng 1 : 24,00C.
Nhiệt độ trung bình trong năm 2008 là 26,40C thấp hơn so với năm 2007. Biên độ dao động nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn (≈ 3oC) nhưng sự chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm lại tương đối lớn (≈ 10-13oC vào mùa khô) và (≈ 7-9oC vào mùa mưa). Nhiệt độ qua các tháng trong năm 2007 và 2008 đo tại Trạm khí tượng và thủy văn Tân An, tỉnh Long An được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1 Nhiệt độ các tháng năm 2007 - 2008 của tỉnh Long An (0C)
Tháng
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
Cả
Năm
năm
2007
26,0
25,6
27,6
29,4
28,6
27,4
27,4
27,4
27,8
27,7
27,8
26,0
27,4
2008
24,0
25,2
26,4
28,2
28,5
27,5
26,2
26,8
26,6
26,7
26,2
24,9
26,4
Nguồn: Niên Giám Thống Kê Tỉnh Long An, 2008.
5. Chế độ mưa:
Khu vực dự án có hai mùa rõ rệt: mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến cuối tháng 11 và mùa khô thường từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trong cả năm 2008 là 1.606,5 mm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 10 là 393,5 mm. Lượng mưa thấp nhất vào tháng 3 là 23 mm.
Bảng 2.2 Lượng mưa các tháng năm 2008 của tỉnh Long An
Tháng
01
02
03
04
05
06
07
Lượng mưa (mm)
-
-
23
36
127,4
176,6
197,4
Tháng
08
09
10
11
12
Cả năm
-
Lượng mưa (mm)
130,0
225,5
393,5
256,2
94
1.606,5
-
Nguồn: Niên Giám Thống Kê Tỉnh Long An, 2008.
6. Độ ẩm không khí:
Độ ẩm trung bình khu vực trong năm 2008 là 87,6 %, độ ẩm cao nhất là 92 %,độ ẩm thấp nhất là 80 %. Mức độ chênh lệch độ ẩm giữa các tháng khoảng 8 – 10 %. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất thường rơi vào từ tháng đến 7 tháng 11 (91 – 92 %). Tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất là các tháng 4 và tháng 3 (80 – 82 %). Độ ẩm trung bình lớn nhất xảy ra vào các tháng cuối mùa mưa là 87 % - 92 %.
Bảng 2.3 Độ ẩm không khí các tháng năm 2008 của tỉnh Long An
Tháng
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
Cả năm
Độ ẩm (%)
86,0
87,0
82,0
80,0
83,0
89,0
92,0
91,0
91,0
91,0
92,0
87,0
87,6
Nguồn: Niên Giám Thống Kê Tỉnh Long An, 2008.
7. Chế độ gió:
Hướng gió chủ yếu là hướng Bắc – Đông Bắc, hướng Tây – Tây Nam, áp lực gió thuộc phân vùng IIA Wo = 83 daN/m2, tốc độ gió trung bình năm 1.353m/s.
8. Bức xạ mặt trời:
Theo số liệu đo đạc tại Trạm khí tượng và thủy văn Tân An, tỉnh Long An, tổng số giờ nắng trong năm là 2.467,2 giờ (2008). Hàng ngày có đến 12 - 13 giờ có nắng và cường độ chiếu sáng vào giữa trưa mùa khô có thể lên tới 100.000 lux. Riêng mùa khô chiếm khoảng 1.159 giờ. Tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 3 (276 giờ), tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 7 (142,3 giờ). Số giờ nắng trong các tháng được trình bày chi tiết trong bảng 2.4.
Bảng 2.4 Số giờ nắng các tháng năm 2008 của tỉnh Long An
Tháng
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
Cả
năm
Số giờ
nắng
227,1
260
276,0
245,2
237,1
206,8
142,3
191,9
169,9
182,1
178,1
150,7
2.467,2
(giờ)
Nguồn: Niên Giám Thống Kê Tỉnh Long An, 2008.
Bức xạ mặt trời gồm 3 loại cơ bản : bức xạ trực tiếp, bức xạ tán xạ và bức xạ tổng cộng. Cường độ bức xạ trực tiếp lớn nhất vào tháng II, III và có thể đạt đến 0,72 - 0,79 cal/cm2.phút, từ tháng VI đến tháng XII có thể đạt tới 0,42 - 0,46 cal/cm2.phút vào những giờ trưa.
9. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Long Châu và Phân viên Viện nghiên cứu Khoa học kỹ thuật – Bảo hộ lao động đã thực hiện điều tra thu thập sốliệu vào tháng 02/2009 về điều kiện KTXH, khảo sát thu mẫu và phân tích chất lượng môi trường không khí, nước trong khu vực dự án. Các số liệu dưới đây là kết quả thu được từ các đợt công tác khảo sát này.
10. Môi trường nước ngầm
Để khảo sát chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án, đoàn khảo sát đã tiến hành lấy 2 mẫu phân tích tại NN1 và NN2 là các giếng khoan và giếng đóng trong khu vực dự án. Phương pháp lấy mẫu và phân tích chất lượng nước theo Standard Method 1995.
Bảng 2.5. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
NN1
NN2
QCVN
09:2008/BTNMT
1
pH
-
6,50
5,8
5,5 – 8,5
2
Tổng chất rắn hòa tan TDS
mg/l
607
216
-
3
Độ cứng tổng cộng
mgCaCO3/l
24
16
500
4
Clorua
mg/l
4,6
17,4
-
5
Sắt tổng cộng Fe
mg/l
2,15
3
5
6
Coliform
MPN/100 ml
1
3
Nguồn: Phân
viên Viện nghiên cứu KHKT – BHLĐ, 02/2009
Ghi chú: vị trí lấy mẫu NN1 - nước ngầm chổ khu công nghiệp Xuyên Á; NM2 – nước ngầm tại nhà máy nằm đối diện với nhà máy dệt nhuộm Dũng Tâm (tọa độ 10052’30” vĩ độ Bắc và 106031’48” kinh độ Đông).
11. Môi trường không khí
Để đánh giá chất lượng môi trường không khí, đoàn khảo sát đã tiến hành khảo sát, lấy mẫu và phân tích các thông số môi trường không khí. Cụ thể các phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu không khí bao gồm:
-Xác định nồng độ bụi : Lấy mẫu bụi bằng máy lấy mẫu không khí F & J ECONOAIR – Emergency Sampling system (F & J SPECIALTY PRODUCTS INC. - USA). Bụi được xác định theo phương pháp đo bụi trọng lượng, cân phân tích Sartorius, độ nhạy 1 x 10-5 gr (Đức).
-Định lượng nồng độ các hơi, khí : Lấy mẫu các hơi, khí bằng máy lấy mẫu không khí F & J ECONOAIR – Emergency Sampling system (F & JSPECIALTY PRODUCTS INC. - USA). Các hơi, khí được thu mẫu theo phương pháp hấp thụ và phân tích bằng phương pháp so màu trên máy so màu (HACH DR 2010 – USA).
-Đo độ ồn bằng máy hiện số MS-85 (TPS- AUSTRALIA) theo phương pháp đo tiếng ồn tại chỗ làm việc trong các khu vực sản xuất (TCVN 3150 – 79) và phương pháp đo tiếng ồn môi trường (TCVN 5964-1995)..
-Đo nhiệt độ và độ ẩm bằng máy đo hiện số HANNA HI 8564 (RUMANI).
-Độ dài thời gian lấy mỗi mẫu là 20 phút.
Vị trí lấy mẫu được thể hiện ở hình 2.1, kết quả phân tích chất lượng không khí tại các vị trí dự án được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.2. Kết quả chất lượng không khí tại khu vực dự án
Vị trí / chỉ tiêu
Bụi
NO2
SO2
CO
Nhiệt độ
Độ ẩm
Độ ồn*
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
oC
%
dBA
KK1
0,28
0,03
0,16
3,1
32,2
60-61
59-61
KK2
0,30
0,04
0,17
3,4
32,1
60-61
58-60
TCVN 5937:2005
0,3
0,2
0,35
30
-
-
-
TCVN 5949:1998
-
-
-
-
-
-
60
Nguồn: Phân viên Viện nghiên cứu KHKT – BHLĐ, 02/2009
Ghi chú: - Tọa độ điểm lấy mẫu: KK1 (10052’23” vĩ độ Bắc và 106031’45” kinh độ Đông), KK2 (10052’32” vĩ độ Bắc và 106031’47” kinh độ Đông).
- TCVN 5949:1998: Giới hạn tối đa mức ồn cho phép đối với khu vực công cộng và dân cư
12. Hiện trạng hệ sinh thái khu vực
Vị trí dự án nằm trong khuôn viên KCN Xuyên Á đã được quy hoạch cụ thểvà xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh. Nên khu vực xây dựng dự án đã được san lấp và đổ đất bằng phẳng. Vì vậy, hệ sinh thái của khu vực chỉ có một vài loại cỏ mới mọc và một số loại thực vật nhỏ còn sót lại hoặc tự mọc sau quá trình san lấp mặt bằng.
Nhận xét kết quả
-pH của nước ngầm tại KCN Xuyên Á trung bình, đạt tiêu chuẩn.
-Hàm lượng sắt trong nước ngầm dao động tùy theo tầng nước, giá trịkhoảng 2,5mg/l cho thấy bị nhiễm sắt nhẹ.
-Độ cứng tại khu vực tương đối thấp, có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt mà không gây ảnh hưởng gì, tuy nhiên khi sử dụng cho công nghiệpđặc biệt là khi sử dụng nồi hơi cần phải xử lý thích hợp.
-Nhìn vào kết quả phân tích ta nhận thấy chất lượng môi trường nước ngầm rất tốt đạt QCVN 09:2008/BTNMT về chất lượng nước ngầm.
-Kết quả đo chất lượng không khí khu vực dự án đều thấp hơn Tiêu chuẩn Việt Nam chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937:2005).
-Hàm lượng bụi: nhìn chung chỉ dao động ở dưới mức cho phép (<0,3 mg/m3. Hàm lượng bụi cho thấy trong khu công nghiệp Xuyên Á đang tiến hành xây dựng nhiều dự án với máy móc và phương tiện giao thông đi lại nhiều.
-Hàm lượng NO2, SO2, CO: hàm lượng các khí ô nhiễm đều nhỏ hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng NO2, SO2 nhỏ hơn từ 10-40 lần so với tiêu chuẩn. Điều này cho thấy lượng khói thải của KCN còn rất ít.
-Kết quả đo độ ồn khu vực dự án đạt tiêu chuẩn tiếng ồn (TCVN 5949:1998).
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI XÃ MỸ HẠNH BẮC
1. Sản xuất nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng năm là 1.119 ha.Cây lúa thu hoạch xong 800 ha, năng suất 22 tạ/ha, sản lượng 1.760 tấn. Cây đậu phộng thu hoạch 800 ha, năng suất 30 tạ/ha, sản lượng 2.400 tấn. Cây bắp thu hoạch 140 ha, năng suất 50 tạ/ha, sản lượng 7.000 tấn.Rau màu các loại: 40 ha, năng suất từ 150 – 160 tạ/ha.
2. Chăn nuôi
Đàn trâu bò khoảng 6.412 con, hiện nay giá cả thấp nên người chăn nuôi bịthua lỗ. Đàn heo ổn định khoảng 6.625 con, giá cả tương đối đảm bảo có lãi cho người chăn nuôi. Đàn gia cầm khoảng 20.543 con.
3. Về giáo dục
Công tác quản lý và đổi mới phương pháp giảng dạy của 2 nhà trường từng bước được nâng cao, công tác kiểm soát kết quả học tập của học sinh ngày càng chặt chẽ, kết quả tỷ lệ tốt nghiệp: trường THCS Mỹ Hạnh 100%, trường tiểu học Mỹ Hạnh Bắc 100%, xây dựng mới 4 phòng học mẫu giáo.
Về công tác phổ cập giá dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơsở luôn được kiểm tra và duy trì thường xuyên. Qua công tác kiểm tra đã công nhận xã Mỹ Hạnh Bắc hoàn thành công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2008.
4. Về y tế
Công tác khám và điều trị bệnh được thực hiện tốt. Trong năm 2008, có 8.695 lượt người đến khám chữa bệnh ở trạm y tế. Các chương trình quốc gia về y tế như tiêm ngừa đủ 6 bệnh đạt 98,8%; trẻ từ 6 đến 36 tháng uống vitamin Ađạt 99%; chiến d5ch chăm sóc sức khỏe kế hoạch hóa gia đình đạt 70%; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm cũng được chú trọng, đã quản lý 23 hộ kinh doanh qua kiểm tra không có hộ nào vi phạm
5. Công tác VHTT-TDTT
Đài truyền thanh phát thanh được 270 buổi, lưu động ấp 85 buổi, các trạm truyền thanh ấp phát thanh và tiếp âm 295 buổi và cắt 110 băng rôn phục vụcho hội nghị, các ngày lễ lớn.
Về văn hóa văn nghệ tổ chức hội thi văn nghệ phục vụ hội trại giao quân năm 2008, ngoài ra còn tham gia các phong trào văn hóa văn nghệ do Huyện tổ chức.
Đối với hoạt động thể dục thể thao đã tổ chức 2 giải bóng chuyền ấp, tham gia 1 giải bóng đá huyện tổ chức, thu hút nhiều thanh niên tham gia.
Công tác xây dựng đời sống văn hóa của xã được tập trung, chất lượng hoạtđộng ngày càng được nâng lên qua công tác khảo sát được huyện công nhậnđạt xã mạnh năm 2008. Ngoài ra, UBND xã phối hợp với UBMTTQ tổ chức ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc ở 3 ấp đạt kết quả tốt.
CƠ SỞ HẠ TẦNG KCN XUYÊN Á
KCN Xuyên Á do Công ty Cổ phần Ngọc Phong làm chủ đầu tư, Khu công nghiệp Xuyến Á thuộc huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Long An nằm cận kềvới TP.HCM, có vị trí địa lý khá đặc biệt là tuy nằm ở vùng ĐBSCL song lại thuộc Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, được xác định là vùng kinh tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam. Cho đến nay KCN Xuyên Á đã đi vào hoạt động và thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hiện trạng cơ sở hạ tầng cho KCN ngày càng hoàn thiện.
-Hạ tầng kỹ thuật:
•Đường nội bộ bê tông nhựa 2 làn xe được bố trí với khoảng cách giữa các trục đường trung bình từ 200m đến 400 m tạo thành các lô đấtđảm bảo cho các loại xe vận chuyển container ra vào thuận lợi.
•Hệ thống điện trung thế thuộc mạng lưới quốc gia dẫn đến hàng rào các xí nghiệp
•Nhà máy xử lý nước cấp với công suất 12.000m3/ngđ cung cấp nước trực tiếp đến từng doanh nghiệp với giá theo quy định của Nhà nước.
•Xây dựng 2 hệ thống thoát nước thải và nước mưa riêng biệt. Nước thải từ các doanh nghiệp thứ cấp trong KCN được thu gom và đưa vềhệ
thống xử lý nước thải tập trung của toàn khu (với công suất 3.000m3/ngđ). Hệ thống xử lý nước thải tập trung được thiết kế và xây dựng theo công nghệ Singapore đảm bảo đạt giới hạn A, TCVN 5945:2005 trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
•Trạm xử lý nước thải giai đoạn 2 (với công suất 10.000m3/ngđ) chuẩn bị đi vào hoạt động.
-Đánh giá khả năng tiếp nhận tỷ lệ nghành nghề ô nhiễm nặng vào KCN Xuyên Á.
•Theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường của toàn KCN Xuyên Á đãđược Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt. Khả năng tiếp nhận tỷlệ ngành nghề ô nhiễm nặng của toàn KCN chỉ chiếm