Sản phẩm “Nem Lai Vung®” là sản phẩm được công nhận thương hiệu
độc quyền tại thị trường Việt Nam, với trữ lượng lớn, việc sản xuất sản phẩm đã
đạt các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm,. Hướng tới, để nâng cao giá trị
thương hiệu, hiệu quả kinh tế mặc hàng này, đưa thương hiệu “Nem Lai Vung®”
ra thị trường thế giới là yêu cầu cấp thiết. Trong đó, hướng xuất sang thị trường
quốc tế có nhiều lợi thế do sản phẩm độc quyền thương hiệu. Cùng với việc quan
hệ kinh tế Việt Nam và các nước được cải thiện, nhất là Việt Nam là thành viên
của định chế kinh tế thế giới, trong đó có WTO.
Với các công cụ phân tích thị trường cho thấy, đây là sản phẩm có giá trị
thương mại cao, khả năng cung ứng và thâm nhập thị trường tốt.
28 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3521 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược marketing quốc tế: Đưa sản phẩm nem lai vung® - Đồng tháp - Việt Nam thâm nhập thị trường quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN
MARKETING QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
CHIẾN LƯỢC MARKETING QUỐC TẾ : ĐƯA SẢN PHẨM
NEM LAI VUNG® - ĐỒNG THÁP - VIỆT NAM
THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
HVTH: Lê Văn Trung Trực
Lớp Cao học Quản trị Kinh doanh
Đồng Tháp, tháng 9 năm 2013
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: Ts. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực 2
MỤC LỤC
Trang
1- TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG 4
1.1 Giới thiệu sản phẩm 4
1.2 Thương hiệu : Nem Lai Vung® 5
1.3 Khả năng cung cấp Nem Lai Vung trên thị trường 5
1.4 Thị trường Nem Lai Vung 5
2. LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG QUỐC GIA MỤC TIÊU 6
2.1 Thị trường Trung Quốc 6
2.1.1 Tổng quan 6
2.1.2 Chỉ số kinh tế 7
2.1.3 Quan hệ kinh tế 8
2.1.4 Một số thuận lợi của thị trường Trung Quốc 8
2.2 Thị trường Camphuchia 9
2.2.1 Tổng quan 9
2.2.2 Chỉ số kinh tế 9
2.2.3 Quan hệ kinh tế 10
2.2.4 Một số thuận lợi, khó khăn của thị trường Campuchia 11
2.3 Thị trường Lào 11
2.3.1 Tổng quan 11
2.3.2 Chỉ số kinh tế 12
2.3.3 Quan hệ kinh tế 13
2.3.4 Một số thuận lợi, khó khăn của thị trường Lào 13
2.4 Tiến hành phân tích, đánh giá chọn lựa quốc gia thị trường mục tiêu 14
2.4.1 Tính toán một số chỉ tiêu so sánh 14
2.4.2 Lập bảng so sánh, đánh giá thị trường 16
2.4.3 Đánh giá và chọn thị trường quốc gia mục tiêu 16
3. XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP 16
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: Ts. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực 3
3.1 Một số chiến lược thâm nhập phù hợp 16
3.1.1Chiến lược có mặt đầu tiên trên thị trường (First-In Strategy) 17
3.1.2 Chiến lược nằm trong tốp xâm nhập thị trường sớm (early-entry
Strategy) 17
3.1.3 Chiến lược xâm nhập-theo sau (Laggard-Entry Strategy) 18
3.1.4 Chiến lược thâm nhập thị trường của Doanh Nghiệp 18
3.2 Các phương thức thâm nhập thị trường 18
3.2.1 Xuất khẩu trực tiếp 19
3.2.1 Xuất khẩu gián tiếp 19
4.HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC STP 19
4.1Phân khúc thị trường 19
4.1.1 Xác định các tiêu thức phân khúc 19
4.1.2 Vẽ sơ đồ hoặc lập bảng phân khúc thị trường 20
4.2 Chọn thị trường mục tiêu 21
4.2.1 Chọn thị trường mục tiêu 21
4.2.2 Tính tổng dung lượng thị trường (TOM) 21
4.2.2 Tính dung lượng thị trường có khả năng khai thác 22
4.2.3 Xác định mục tiêu thị trường cho doanh nghiệp của mình trong từng
thời kỳ (SOM) 22
4.3 Định vị sản phẩm 22
5- CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX 23
5.1Chiến lược sản phẩm 23
5.2Chiến lược giá 23
5.3 Chiến lược phân phối 23
6- KẾ HOẠCH THỰC THI 23
7- KẾT LUẬN 24
PHỤ LỤC 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: Ts. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực 4
ĐỀ TÀI :
Chiến lược Marketing quốc tế : Đưa sản phẩm “Nem Lai Vung®”
tỉnh Đồng Tháp–Việt Nam thâm nhập thị trường quốc tế.
TÓM TẮT (EXECUTIVE SUMMARY)
Sản phẩm “Nem Lai Vung®” là sản phẩm được công nhận thương hiệu
độc quyền tại thị trường Việt Nam, với trữ lượng lớn, việc sản xuất sản phẩm đã
đạt các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm,... Hướng tới, để nâng cao giá trị
thương hiệu, hiệu quả kinh tế mặc hàng này, đưa thương hiệu “Nem Lai Vung®”
ra thị trường thế giới là yêu cầu cấp thiết. Trong đó, hướng xuất sang thị trường
quốc tế có nhiều lợi thế do sản phẩm độc quyền thương hiệu. Cùng với việc quan
hệ kinh tế Việt Nam và các nước được cải thiện, nhất là Việt Nam là thành viên
của định chế kinh tế thế giới, trong đó có WTO.
Với các công cụ phân tích thị trường cho thấy, đây là sản phẩm có giá trị
thương mại cao, khả năng cung ứng và thâm nhập thị trường tốt.
1- TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG
1.1 Giới thiệu sản phẩm :
Nem Lai Vung là loại quýt đặc sản quý ở huyện Lai Vung – tỉnh Đồng
Tháp- sản phẩm độc quyền thương hiệu Việt Nam, nổi tiếng với câu thơ :
"Lai Vung là xứ lạ lùng
Nem chua mà ngọt, thơm lừng mà say...”
Nem là một đặc sản có thể thưởng thức mọi lúc mọi nơi, như: ăn ngay trên
chuyến đi hoặc dùng trong những bữa ăn dân dã của gia đình hay những bữa tiệc
sang trọng…
Nghề làm nem phát triển mạnh ở xã Tân Thành, xã Long Hậu, thị trấn Lai
Vung và được xem là làng nghề truyền thống lâu năm nhất ở Đồng Tháp. Nem Lai
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: Ts. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực 5
Vung buổi đầu chỉ sản xuất tập trung ở xã Tân Thành, dần dần nghề phát triển,
được bảo hộ nhãn hiệu với tên gọi “nem Lai Vung -Đồng Tháp”. Những chiếc nem
do người dân làng nghề làm ra có vị chua, ngọt, hơi cay, chất lượng thơm ngon,
được người tiêu dùng ưa chuộng. Đây cũng là món ăn phổ biến trong các bữa tiệc
của người dân Nam Bộ.
1.2 Thương hiệu : Nem Lai Vung®
Những sản phẩm mang nhãn hiệu Nem Lai Vung là nhãn hiệu độc quyền
chung được cấp cho sản phẩm Nem sản xuất tập trung ở xã, thị trấn và một số nơi
rãi rác trong Huyện Lai Vung có đăng ký thương hiệu độc quyền. Đây còn là sản
phẩm mang giá trị truyền thống, đặc thù địa lý (chỉ dẫn địa lý) phù hợp đặc điểm
sinh sống của người dân Nam Bộ.
Qua nhiều giai đoạn kiểm tra, phân tích, kiểm tra các chỉ tiêu theo qui định,
chỉ tiêu hóa, lý của sản phẩm, Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) đã
công nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu độc quyền Nem Lai Vung.
Hiện các hộ gia đình sản xuất Nem Lai Vung, đang triển khai tập trung đổi
mới công nghệ đưa quy trình sản xuất tự động trng các khâu tiếp nhận nguyên liệu
nông sản, nâng cao tay nghề công nhân lành nghề. Từng bước nâng cao chất lượng
sản phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
1.3 Khả năng cung cấp Nem Lai Vung trên thị trường :
Hiện nay, huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp xúc tiến mở rộng, phát triển làng
nghề Nem Lai Vung, bao gồm xã Tân Thành, thì nay xã Long Hậu và thị trấn Lai
Vung và một số vùng lân cận. Khả năng cung ứng sản phẩm trên thị trường là rất
lớn tùy theo khả năng tiêu thụ của thị trường và giá cả cạnh tranh.
1.4 Thị trường Nem Lai Vung :
Hàng chục năm qua, thị trường tiêu thụ đã lan ra cả nước. Đặc biệt Nem Lai
Vung chiếm được lòng tin của người tiêu dùng nhờ việc cải tiến mẫu mã đẹp, phân
loại quy chuẩn (1 chục 10 chiếc Nem), chất lượng ngon, hợp khẩu vị và an toàn
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: Ts. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực 6
thực phẩm, cạnh tranh tốt với tất cả các sản phẩm khác cùng loại trên thị trường
trong và ngoài nước. Giá cả tương đối ổn định, với loại đặc biệt 40.000-50.000
đồng/chục, loại I đạt 30.000 – 40.000, loại II đạt 20.000-30.000 vào chính mùa vụ
Tết Nguyên đán, dịp Lễ hội,…
Điều quan trọng hơn hết là Nem Lai Vung được tiêu thụ mạnh ở trong nước
và có tiềm năng xuất khẩu lớn do thương hiệu đặc quyền. Khả năng tiêu thụ rất lớn
khi nền kinh tế du lịch phát triển.
2- LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG QUỐC GIA MỤC TIÊU
Việc lựa chọn một số quốc gia đưa vào nghiên cứu, phân tích nhằm chọn thị
trường mục tiêu cho chiến lược đưa sản phẩm Nem Lai Vung ra thị trường thế giới
là một việc làm khó khăn. Tuy nhiên, với việc định hướng người tiêu dùng là
người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, khách du lịch, khách hàng thích dùng các
sản phẩm truyền thống Việt Nam, với các dịp Tết Nguyên đán của người Việt, lễ
hội truyền thống khác.
Vì vậy, kế hoạch Marketing này đã chọn một số quốc gia đại diện như :
Trung Quốc, Campuchia, Lào với thị trường có cộng đồng người việt sinh sống lớn
và do vấn đề lịch sử để lại. Giao thương biên giới giữa Việt Nam và các nước rất
thuận lợi, tỷ lệ khách từ các nước này và du lịch tại Việt Nam tương đối cao.
Do đó, Kế hoạch này sẽ tiến hành nghiên cứu, phân tích thị trường Trung
Quốc, Campuchia và Lào, tiến hành so sánh để chọn lựa một quốc gia trở thành thị
trường mục tiêu cho sản phẩm.
2.1 Thị trường Trung Quốc
2.1.1 Tổng quan :
Trung Quốc nằm ở Châu Á có diện tích lớn thứ 3 thế giới (9.600.000 km2);
là tâm điểm về kinh tế văn hóa xã hội của Châu Á, với hệ thống hạ tầng kinh tế xã
hội phát triển, hệ thống sân bay, cảng biển phát triển rộng khắp, có chung biên giới
với Việt Nam cả đường biển, đường hàng không và đường bộ với Việt Nam. Dân
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: Ts. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực 7
số Trung Quốc là : 1.343.239.923 người, trong đó : 25% là trẻ em dưới 15 tuổi,
70% độ tuổi từ 15 - 65, còn lại trên 65 tuổi; tỷ lệ Nam Nữ thì Nam nhiều hơn Nữ.
Thực hiện cải cách mở cửa, Trung Quốc đã thu được những thành tựu to
lớn, đưa Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, sau Mỹ. Tăng GD
bình quân hàng năm đạt hơn 9%, đạt mức cao nhất thế giới, tương đương tăng
trưởng GDP 6.989 tỷ USD. Thu nhập bình quân của cư dân ở thành thị đạt khoảng
1295 USD, ở nông thôn đạt khoảng 403 USD. Trung Quốc đã trở thành nước thu
hút đầu tư nước ngoài FDI lớn nhất thế giới.
Giá trị Văn hoá xã hội chịu các tư tưởng chính thống của Nho giáo/chủ
nghĩa bảo thủ, những tư tưởng này đã từng là nội dung giảng dạy chính trong
trường học và được đưa vào một phần trong các kỳ thi tuyển quan chức cho chế độ
phong kiến. Khía cạnh truyền thống như vấn đề sở hữu đất canh tác và vấn đề giáo
dục, tuy vậy vẫn giữ những giá trị cũ như cơ cấu gia đình. Tuy vậy, thay đổi trong
xã hội Trung Quốc không phải là toàn diện và nhất quán theo như phát ngôn chính
thức. Trung Quốc là quốc gia có nhiều lễ hội truyền thống phong phú, đa dạng trên
nhiều lĩnh vực. Thu hút nhiều khách tham quan du lịch trên toàn thế giới và đặc
biệt là các quốc gia lân cận chịu sự ảnh hưởng của Nho giáo sâu sắc.
Là một đất nước rộng lớn và với bề dày lịch sử trên 5.000 năm, Trung Quốc
ngày nay là một nơi hấp dẫn du lịch vào loại bậc nhất trên thế giới theo phong cách
văn hóa hương Đông. Năm 2000, Trung Quốc đón 84 triệu du khách nước ngoài
(Kể cả Hongkong và Macao). Với 32 địa danh được UNESCO công nhận là di sản
thế giới đến năm 2003, Trung quốc trở thành quốc gia xếp thứ 3 trên thế giới về sở
hữu số lượng di sản thế giới (Di sản vật thể).
2.1.2 Chỉ số kinh tế :
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
GDP (tỷ USD) 10.510 USD 11.480 USD 12.380 USD
Tốc độ tăng GDP (tỷ USD) 10,4% 9,2% 7,8%
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: Ts. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực 8
Thu nhập (người) 7.800 USD 8.500 USD 9.100 USD
Kim ngạch xuất khẩu (Tỷ USD) 1.578 USD
1.899 USD
2.021 USD
Kim ngạch nhập khẩu (Tỷ
USD)
1.395 USD
1.740 USD
1.780 USD
Dân số : 1.400.201.135 1.344.229.900 1.343.239.923
Trong đó :
Độ tuổi 15-65
70,0%
70,5%
71,0%
Độ tuổi còn lại 30% 29,5% 29%
Nguồn :
2.1.3 Quan hệ kinh tế : Nguồn :
Trung Quốc là đối tác chiến lược kinh tế thương mại lớn nhất của Việt Nam.
Năm 2007 kim ngạch hai chiều đã đạt hơn 15 tỉ USD, năm 2008 đạt trên 19 tỷ
USD, hoàn thành trước thời hạn 3 năm mục tiêu mà lãnh đạo 2 nước đề ra là đến
năm 2010 kim ngạch thương mại song phương sẽ đạt 15 tỉ USD. Từ đó đến nay
kim ngạch thương mại song phương giữa hai nước liên tục tăng không ngừng. Đây
là dấu hiệu đáng mừng cho kinh tế hai bên trong thời kỳ khủng hoảng chung của
thế giới những năm gần đây. Năm 2012 kim ngạch thương mại song phương tăng
đáng kể (15%) so với cùng kỳ năm trước, trong đó cả kim ngạch xuất và nhập khẩu
đều tăng lần lượt 11% và 17%.
Kim ngạch XNK giữa Việt Nam – Trung Quốc - Đơn vị 1.000 USD
2010 2011 2012
VN xuất 7.309 11.126 12.388
VN nhập 20.019 24.593 28.785
Kim ngạch XNK 27.328 35.719 41.173
2.1.4 Một số thuận lợi của thị trường Trung Quốc :
Quan hệ Trung Quốc Việt Nam là đối tác chiến lược trên tất cả các lĩnh vực
đời sống kinh tế xã hội. Quan hệ trao đổi, hợp tác giữa ta với Trung Quốc trong các
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: Ts. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực 9
lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hóa - thể thao được đẩy mạnh. Hàng năm, Trung
Quốc tiếp nhận một số lượng đáng kể các học sinh, thực tập sinh và các đoàn thể
thao của ta sang nghiên cứu, học tập và tập huấn tại Trung Quốc, đồng thời cử
nhiều cán bộ, huấn luyện viên sang giúp ta trong công tác huấn luyện các môn thể
thao. Hai bên trao đổi các đoàn biểu diễn nghệ thuật, tổ chức nhiều cuộc giao lưu
văn hóa, thể thao, góp phần tăng cường tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước. Đa
số các tổ chức hội đoàn của người Việt, là cầu nối quan trọng giữa các cơ quan đại
diện của Việt Nam tại Trung Quốc và cộng đồng, tích cực vận động bà con hướng
về quê hương.
2.2 Thị trường Camphuchia :
2.2.1 Tổng quan :
Campuchia có diện tích 181,035 km2, với dân số 14,952,665 người, độ tuổi trung
bình là 22.9 tuổi. (58% dân số làm nghề nông, nông nghiệp cũng chiếm tới gần 40%
GD của nước này). Trong đó, Dân tộc: Khơ me 90%, Việt Nam 5%, Trung Quốc
1%, dân tộc khác 4%. Thế mạnh du lịch mang lại nguồn thu rất lớn cho Campuchia,
với hơn hai triệu lượt khách nước ngoài vào thăm Campuchia , ước tính khách du lịch
đến Campuchia là 2,881,862 người, tăng 15% hằng năm. Các danh lam thắng cảnh
nổi tiếng của Campuchia là Thủ đô hnôm ênh, hoàng cung, đền Vàng, đồi Bà ênh,
Ăngco Thom, Ăngco Vát (tỉnh Xiêm Riệp), v.v...
Nền kinh tế Campuchia còn lạc hậu và gặp nhiều khó khăn, 50% ngân sách
Chính phủ dựa vào viện trợ và cho vay của nước ngoài. Chính phủ Campuchia đang
nỗ lực triển khai nhiều biện pháp nhằm giảm tỷ lệ lạm phát, tăng cường khuyến khích
đầu tư phát triển nông nghiệp, trợ giá nhiên liệu và tăng dự trữ của các ngân hàng,
giảm thuế hàng hóa, dỡ bỏ một số rào cản trong cạnh tranh thương mại, kể cả mở Ban
Quan hệ Quốc tế Hồ sơ thị trường Campuchia.
2.2.2 Chỉ số kinh tế :
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
GDP (tỷ USD) 30,91 32,95 36,59
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: Ts. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực 10
Tốc độ tăng GDP 6.2% 6.7% 6.5%
Thu nhập (ngàn/người) 2,200 2,300 2,400
Kim ngạch xuất khẩu (Tỷ USD) 5,527 6,724 6,148
Kim ngạch nhập khẩu (Tỷ USD) 7,38 9,084 8,84
Dân số : (Người) 14.765.895 14.845.365 14.952.665
Trong đó :
Độ tuổi 15-65
8.698.700 8.700.865 8.800.000
Độ tuổi còn lại 6.067.195 6.144.500 6.152.665
Nguồn :
2.2.3 Quan hệ kinh tế :
Campuchia là thị truờng rất gần với Việt Nam, có 9 tỉnh biên giới chung, 9 cửa
khẩu quốc tế, 9 cửa khẩu quốc gia, 30 cửa khẩu phụ và nhiều đường mòn, có địa hình
tương đối bằng phẳng, hệ thống kênh rạch đi lại thuận lợi ở cả hai bên, khoảng cách từ
T . Hồ Chí Minh đến hnôm ênh chỉ có 230 km. Như vậy hai nước có nhiều điều
kiện thuận lợi đẩy mạnh hợp tác trên nhiều lĩnh vực.
Về kinh tế, quan hệ hợp tác giữa hai nước trong những năm qua đã được tăng
cường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong những năm qua, hai nước đã tạo ra được
một môi trường pháp lý thuận lợi về nhiều mặt thương mại, dành nhiều ưu đãi cho
doanh nghiệp và hàng hóa của nhau. Đặc biệt, các mặt hàng nông sản có xuất xứ
Campuchia được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu 0% của Việt Nam. Các cơ
chế, chính sách về quản lý các hoạt động thương mại biên giới đã được triển khai thực
hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Kim ngạch buôn bán hai chiều giữa hai nước
không ngừng tăng, năm sau cao hơn năm trước .
Các quan chức Campuchia nói rằng giao thương hai nước dự kiến tăng 27%
mỗi năm. Việt Nam hiện cũng là thị trường xuất khẩu lớn của Campuchia, chiếm
4.15% tổng giá trị XK của Campuchia. Việt Nam cũng là thị trường nhập khẩu cực
lớn của Campuchia (đứng thứ 2, chỉ sau Thái Lan) với tổng giá trị lên đến hơn gần
20% tổng giá trị nhập khẩu của Campuchia.
Kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Campuchia trong những năm vừa qua
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: Ts. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực 11
Đơn vị: USD
2010 2011 2012
VN xuất 1,551,665,790 2,406,826,665 2,830,570,131
VN nhập 276,622,790 429,598,765 486,267,478
Kim ngạch XNK 1,828,288,580 2,836,425,430 3,316,837,609
Nguồn: Tổng Cục Hải quan
2.2.4 Một số thuận lợi, khó khăn của thị trường Campuchia:
Người Campuchia luôn coi trọng sự bình tĩnh trong mọi trường hợp. Nếu bạn
không muốn mất lòng đối tác hoặc muốn công việc thuận lợi thì tốt nhất không nên
biểu lộ sự bực tức. Tuyệt đối không được chạm vào đầu ai dù bạn chỉ muốn biểu lộ
thái độ thân thiện vì ở Campuchia, hành động này được coi là sự sỉ nhục. Dùng chân
chỉ vào đồ vật cũng bị coi là hành động khiếm nhã, không lịch thiệp. Nói to và các
hoạt động náo nhiệt không được hoan nghênh còn mỉm cười và gật đầu sẽ mang lại sự
thân thiện. Các cử chỉ, hành động biểu lộ tình cảm không được hoan nghênh nơi công
cộng, đặc biệt là giữa những người khác giới. Người Campuchia có thói quen xỉa răng
bằng một tay, tay còn lại dùng để che miệng. Mặc dù không phải là quy định song một
món quà nhỏ có biểu tượng của công ty, một lời mời cho bữa ăn trưa hay tối rất được
hoan nghênh. Chắp tay trước ngực và hơi cúi mình chào nhau thông dụng như việc bắt
tay ở các dân tộc khác. Nữ luôn chào theo kiểu truyền thống nhưng nam giới thì có thể
bắt tay. Người Campuchia không quá câu nệ, họ có thể chấp nhận người nước ngoài
chào theo cách khác. Tuy nhiên, trong các buổi gặp mặt trịnh trọng, hình thức thì chào
theo kiểu truyền thống được coi là lịch sự và rất được hoan nghênh. Khi được người
khác chào, bạn cần phải đáp lại, nếu không sẽ bị coi là rất bất lịch sự. Do khí hậu nóng
ẩm nên chỉ cần mặc đơn giản trong hầu hết các trường hợp. Trong các cuộc gặp chính
thức hoặc khi tham gia các nghi lễ, sự kiện thì càng mặc chỉnh tề, hình thức càng tốt.
Quần shorts, áo ngắn, dép Sandals không được chấp nhận khi vào các cơ quan nhà
nước cũng như những địa điểm tín ngưỡng, tôn giáo. Đối với nữ giới, cần lưu ý không
nên mặc đồ quá ngắn, không dùng các loại vải trong, mỏng trong bất kỳ trường hợp
nào.
2.3 Thị trường Lào:
2.3.1 Tổng quan :
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: Ts. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực 12
Lào là quốc gia nằm ở Châu Á sát biên giới đường bộ với Việt Nam có diện
tích 236,800 km2. Có nền văn hóa xã hội tương đối tương đồng với Việt Nam, với
hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống sân bay,… còn chưa phát triển. Đặc biệt
Lào không có đường biển. Dân số Lào là 6.586.266 người, là quốc gia có dân số
trẻ - độ tuổi trung bình 21tuổi, tỷ lệ độ tuổi 15-65 chiếm gần 80% dân số.
Chính phủ Lào bắt đầu có các chính sách cải cách kinh tế, giảm tập trung
khuyến khích kinh tế tư nhân kể tư năm 1986. Nhờ có những biện pháp đổi mới này
mà tốc độc tăng trưởng đã đạt 6% kể từ năm 1988 đến 2008 ( một vài năm bị ảnh
hưởng cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 2007). Năm 2009, GD Lào đã đạt
mức tăng trưởng 6.5%. Mặc dù có tốc độ phát triển kinh tế khá quan, cơ sở vật chất hạ
tầng của Lào vẫn còn yếu kém, đặc biệt là khu vực nông thôn, Hệ thống đường xá còn
rất sơ khai, viễn thông, điện còn chưa cung cấp đầy đủ đến các vùng sâu vùng xa.
Tính đến năm 2011, Kinh tế Lào vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp với tỷ trọng hơn
27.8% tổng số GD và là nguồn cung cấp lao động chính (hơn 70%).
Trong nửa cuối 2008 đầu 2009 Lào đã nhận khoảng 560 triệu đo la tiền viện
trợ. Tỷ lệ đói nghèo giảm từ 46% năm 1992 xuống 26% năm 2010. Nhờ có đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực nhiệt điện, khai khoáng, xây dựng, nền kinh tế đã có những
bước tiến đang kể. Lào đã đạt được bình thường hóa quan hệ thương mại vào năm
2004 để chuẩn bị gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới WTO. Về lĩnh vực tài chính, Lào
đang nỗ lực để đảm bảo thu thuế do kinh tế thế giới có dấu hiệu đi xuống dẫn đến
giảm thu nhập trong các dự án khai khoáng. Một cơ chế đầu tư đơn giản, mở rộng tín
dụng ngân hàng cho tiểu nông và doanh nghiệp nhỏ sẽ góp phần giúp kinh tế Lào phát
triển tốt. Chính phủ cũng cam kết sẽ hỗ trợ các nhà đầu tư. Dự kiến năm 2020 Lào sẽ
không còn nằm trong số các nước kém phát triển nữa.
2.3.2 Chỉ số kinh tế :
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
GDP (TrUSD) 16.120 17.440 19.160
Tăng trưởng GDP 7,9% 8,3% 8,3%
Chiến lược Marketing quốc tế GVHD: Ts. Nguyễn Xuân Trường
HVTH : Lê Văn Trung Trực 13
Thu nhập (người) 2.500 2.700 3.000
Kim ngạch xuất khẩu (Tr USD) 1.417 1.842 2.28