Tên Công ty : Công ty cổ phần cao su Đà nẵng
─ Tên tiếng Anh : Danang rubber joint stock company
─ Tên thương mại : DRC
─ Trụ sở chính : 01 Lê văn Hiến - Phường Khuê Mỹ - Quận Ngũ Hành
Sơn – Thành phố Đà Nẵng
─ Điện thoại : 0511.3950824 – Fax : 0511.3836195
─ Email : drcmarket@dng.vnn.vn
─ Trước đây, công ty Cao su Đà Nẵng trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt
Nam, tiền thân là một xưởng đắp vỏ xe ô tô được Tổng cục Hoá chất Việt Nam
tiếp quản và chính thức được thành lập vào tháng 12/1975. 
─ Công ty Cao su Đà Nẵng được thành lập lại theo Quyết định số
320/QĐ/TCNSĐT ngày 26/5/1993 của Bộ Công Nghiệp Nặng.
─ Ngày 10 tháng 10 năm 2005 theo Quyết định số 3241/QĐ-TBCN của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp, Công ty Cao su Đà Nẵng được chuyển thành Công ty cổ phần
Cao su Đà Nẵng.
─ Ngày 01/01/2006 Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng chính thức đi vào hoạt động
với vốn điều lệ là 49.000.000.000 đồng theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 3203000850 ngày 31/12/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Đà Nẵng cấp. 
─ Quá trình tăng vốn điều lệ:
+ Vốn điều lệ năm 2005 sau khi cổ phần hóa: 49.000.000.000 đồng.
+ Tháng 08/2006: Tăng vốn điều lệ thêm 34.000.000.000 đồng bằng cách phát
hành cổ phiếu bổ sung cho cổ đông hiện hữu nâng vốn điều lệ lên
83.000.000.000 đồng.
+ Tháng 10/2006: Tăng vốn điều lệ thêm 9.475.000.000 đồng bằng cách tạm
ứng cổ tức cho cổ đông nâng vốn điều lệ lên 92.475.000.000 đồng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 42 trang
42 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4923 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
 KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
 TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
ĐỀ TÀI 
 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH 
 DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 
 CAO SU ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 
 2010 - 2020
 Giảng viên hướng dẫn : TS. HOÀNG LÂM TỊNH
 Thực hiện : Nhóm 01
 Lớp : K19 QTKD Đêm2
 Tháng 09/2010
 Nhóm 1 Trang 1/42
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 DANH SÁCH NHÓM 1 – 
 LỚP QUẢN TRỊ ĐÊM 1 + 2 – KHOÁ K19
TT HỌ TÊN LỚP KÝ TÊN
 1 LÊ THỊ DIỆU CHI 04/01/1985 QTKD Đêm 1
 2 NGUỴ THỊ LAN 09/09/1984 QTKD Đêm 1
 3 THIÊN HƯƠNG DANIEL 04/09/1982 QTKD Đêm 1
 4 HOÀNG XUÂN ANH ĐÀO 14/10/1979 QTKD Đêm 2
 5 ĐẶNG BÍCH PHƯỢNG 14/07/1984 QTKD Đêm 2
 6 NGUYỄN ĐỨC THẮNG 10/04/1978 QTKD Đêm 2
 7 NGUYỄN PHẠM HÀ 12/12/1983 QTKD Đêm 2
Nhóm 1 Trang 2/42
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TY Trang 01
I. LỊCH SỬ RA ĐỜI Trang 01
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC Trang 02
III. LĨNH VỰC KINH DOANH Trang 03
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HIỆN TẠI Trang 05
I. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Trang 05
II. HOÀN CẢNH NỘI BỘ VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ Trang 11
III. PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH Trang 26
IV. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT Trang 27
V. SỨ MỆNH TỔ CHỨC Trang 27
CHƯƠNG III: MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC Trang 29
I. CHIẾN LƯỢC CẤP CÔNG TY Trang 29
II. CHIẾN LƯỢC SBU Trang 31
III. CÁC CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN Trang 34
 SẢN PHẨM
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN Trang 39
Nhóm 1 Trang 3/42
 Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TY 
I. LỊCH SỬ RA ĐỜI:
 ─ Tên Công ty : Công ty cổ phần cao su Đà nẵng
 ─ Tên tiếng Anh : Danang rubber joint stock company
 ─ Tên thương mại : DRC
 ─ Trụ sở chính : 01 Lê văn Hiến - Phường Khuê Mỹ - Quận Ngũ Hành 
 Sơn – Thành phố Đà Nẵng
 ─ Điện thoại : 0511.3950824 – Fax : 0511.3836195
 ─ Email : drcmarket@dng.vnn.vn
 ─ Website :  
 ─ Trước đây, công ty Cao su Đà Nẵng trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt 
 Nam, tiền thân là một xưởng đắp vỏ xe ô tô được Tổng cục Hoá chất Việt Nam 
 tiếp quản và chính thức được thành lập vào tháng 12/1975. 
 ─ Công ty Cao su Đà Nẵng được thành lập lại theo Quyết định số 
 320/QĐ/TCNSĐT ngày 26/5/1993 của Bộ Công Nghiệp Nặng.
 ─ Ngày 10 tháng 10 năm 2005 theo Quyết định số 3241/QĐ-TBCN của Bộ trưởng 
 Bộ Công nghiệp, Công ty Cao su Đà Nẵng được chuyển thành Công ty cổ phần 
 Cao su Đà Nẵng.
 ─ Ngày 01/01/2006 Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng chính thức đi vào hoạt động 
 với vốn điều lệ là 49.000.000.000 đồng theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh 
 doanh số 3203000850 ngày 31/12/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố 
 Đà Nẵng cấp. 
 ─ Quá trình tăng vốn điều lệ:
 + Vốn điều lệ năm 2005 sau khi cổ phần hóa: 49.000.000.000 đồng.
 + Tháng 08/2006: Tăng vốn điều lệ thêm 34.000.000.000 đồng bằng cách phát 
 hành cổ phiếu bổ sung cho cổ đông hiện hữu nâng vốn điều lệ lên 
 83.000.000.000 đồng.
 + Tháng 10/2006: Tăng vốn điều lệ thêm 9.475.000.000 đồng bằng cách tạm 
 ứng cổ tức cho cổ đông nâng vốn điều lệ lên 92.475.000.000 đồng.
 Nhóm 1 Trang 4/42
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC
 ─ Ban lãnh đạo:
 + Hội đồng Quản trị công ty: Được Đại hội đồng cổ đông Công ty bầu ra gồm 
 7 thành viên với nhiệm kỳ là 3 năm. Hội đồng quản trị bầu ra 1 chủ tịch. Hội 
 đồng quản trị chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh 
 mang tính chiến lược tổng quát và đảm bảo các kế hoạch được thực hiện 
 thông qua Ban giám đốc. 
 + Ban kiểm soát: Ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông Công ty với nhiệm vụ 
 thay mặt Đại hội đồng cổ đông kiểm tra, giám sát, theo dõi mọi hoạt động của 
 Hội đồng quản trị và Ban điều hành cũng như báo cáo và chịu trách nhiệm 
 trước Đại hội cổ đông và pháp luật.
 + Ban giám đốc: Ban giám đốc bao gồm 06 thành viên, 01 Tổng giám đốc, 05 
 Phó Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là cơ quan tổ chức điều hành, quản lý 
 mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty theo mục tiêu định hướng, 
 kế hoạch mà HĐQT, ĐHĐCĐ đã thông qua. Tổng Giám đốc là người chịu 
 trách nhiệm hoàn toàn các hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh hàng 
 ngày của Công ty, giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó tổng giám đốc. 
 Tổng Giám đốc Công ty sẽ căn cứ vào khả năng và nhu cầu quản lý để thực 
 hiện việc ủy quyền một số quyền hạn nhất định cho các thành viên trong Ban 
 giám đốc về những công việc điều hành chuyên môn.
 ─ Dựa trên quy mô và ngành nghề, cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay được phân 
 chia theo chức năng, bao gồm:
 + Ban giám đốc
 + Phòng Tài chính – Kế toán
 + Phòng Hành Chính
 + Phòng Tổ chức LĐTL
 + Phòng kỹ thuật
 + Phòng bán hàng
 + Phòng kế hoạch vật tư
 + Các xí nghiệp
 + Các chi nhánh
Nhóm 1 Trang 5/42
 Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 ─ Đứng đầu các bộ phận này là các Trưởng phòng, Giám đốc xí nghiệp và chịu sự 
 chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc. Ngoài ra, trong Công ty còn có các tổ chức 
 đoàn thể chính trị: Đảng bộ, Công đoàn và Đoàn thanh niên, hoạt động trên cơ 
 sở luật pháp của Nhà Nước và Điều lệ của các tổ chức này.
III. LĨNH VỰC KINH DOANH
 ─ Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm cao su và vật tư thiết bị cho 
 ngành công nghiệp cao su. 
 ─ Chế tạo lắp đặt thiết bị ngành công nghiệp cao su
 ─ Kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp.
 ─ Sản phẩm nhập khẩu: - Cao su, hoá chất, vải mành, than đen...
 ─ Thị trường nhập khẩu: - Nga, Nhật, Singapore, Ấn Độ, Thái Lan, Hồng Kông, 
 Đài Loan, Trung Quốc...
 ─ Sản phẩm xuất khẩu: - Săm lốp ô tô, xe đạp, xe máy, lốp ôtô đắp, sản phẩm 
 cao su kỹ thuật.
 ─ Thị trường xuất khẩu: - Malaysia, Singapore, Campuchia, Lào Srilanka, 
 Myanmar, Ấn Độ, các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Ý, Nepal, Pháp, Thái 
 lan, Pakistan, Uruquay, Maroc...
 ─ Hệ thống quản lý chất lượng: ISO 9001 – 2000 
 ─ Chi tiết về sản phẩm: 
 + Lốp xe máy Lốp xe đạp Xăm xe đạp
 Nhóm 1 Trang 6/42
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 + Lốp tải nặng Lốp xe tải nhẹ Lốp nông nghiệp
 + Lốp radian Lốp đặc chủng Cao su kỹ thuật 
Nhóm 1 Trang 7/42
 Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HIỆN TẠI
I. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
 1. Môi trường vĩ mô:
 a. Tình hình tiêu thụ lốp ô tô của thế giới
 ─ Hiện nay nhu cầu tiêu thụ lốp ô 
 tô trên thế giới tăng bình quân 
 2,5%/năm, nhu cầu lốp xe ô tô 
 khoảng trên 1,3 tỷ chiếc 
 lốp/năm. Trong đó nhu cầu lốp 
 dùng để lắp rắp mới theo xe 
 khoảng 20% – 25%, còn lại là 
 lớp thay thế. Thị trường tiêu thụ 
 lốp ô tô chủ yếu ở các quốc gia 
 có nền kinh tế phát triển như 
 Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ. Ba 
 Châu lục này đã chiếm 88% sản 
 lượng tiêu thụ trên toàn thế giới.
 ─ Năm 2009, thị trường Trung Quốc tiêu thụ khoảng 150 triệu chiếc lốp xe. Trung 
 Quốc đã vượt Mỹ trở thành thị trường ô tô lớn nhất thế giới trong năm 2009, nhờ 
 những chính sách kích thích kinh tế đã làm số lượng tiêu thụ ô tô tăng trên 40%. 
 Năm 2009 số lượng lốp xe thay mới ở Trung Quốc đạt 100 triệu chiếc, chiếm 
 11% tổn lượng tiêu thụ trên toàn cầu, còn lại 50 triệu chiếc cung cấp cho số 
 lượng ô tô sản xuất mới.
 b. Tình hình sản xuất lốp ô tô của thế giới
 ─ Khu vực Châu Á chiếm khoảng 50% lượng sản xuất săm lốp ô tô, trong đó có 5 
 quốc gia sản xuất chính Trung Quốc dẫn đầu 20%, Nhật Bản 12%, Asean 7%, 
 Hàn Quốc 6%, Ấn Độ 3%, Châu Âu chiếm 14% sản lượng sản xuất săm lốp ô tô, 
 với khoảng trên 80 nhà máy sản xuất lốp xe. Toàn bộ lốp tiêu thụ và sản xuất ở 
 khu vực Tây Âu là lốp radial, ở khu vực Đông Âu 80% là lốp radial, 20% là lốp 
 bias.
 Nhóm 1 Trang 8/42
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 ─ Còn lại, Châu Mỹ 
 Các khu vực sản xuất lốp ô tô chính năm 2008
 chiếm 36% lượng 
 sản xuất. Châu Mỹ 
 Khác Mỹ
 chia làm hai khu 10% 15%
 Asian
 8%
 vực, đặc biệt khu China
 2%
 vực Bắc Mỹ phát India Nhật
 4% 15%
 triển rất mạnh chiếm Korea
 7%
 30% sản lượng lốp 
 Mescosur
 xe cả thế giới, khu 5%
 EU
 C&E 19%
 vực Nam Mỹ chiếm 15%
 6%. Tỷ lệ lốp radial 
 chiếm 95% ở Châu 
 Mỹ.
 ─ Doanh thu ngành săm lốp của thế giới tăng trưởng mạnh qua các năm, ngoại trừ 
 năm 2008 kinh tế suy thoái, người tiêu dung hạn chế mua sắm và các ngân hàng 
 hạn chế cho vay tín dụng làm các doanh nghiệp sản xuất ô tô trên thế giới lao 
 đao, hàng loạt các hãng sản xuất ô tô có tên tuổi phải đóng cửa và sa thải nhân 
 viên, vì thế mà doanh thu ngành săm lốp năm 2008 tăng rất ít so với các năm 
 trước, chỉ tăng 2%.
 ─ Hãng lốp xe thứ 2 của Nhật Bản Somitomo Rubber Industries Ltd dự báo tiêu 
 thụ lốp xe trên thế giới năm 2010 sẽ tăng 3%, trong đó tiêu thụ riêng tại Trung 
 Quốc sẽ tăng 10%
 ─ Theo đánh giá của công ty Michelin thì lượng lốp ô tô sản xuất ra trên thế giới 
 có giá trị khoảng 90 tỷ USD, vào năm 2015 khoảng 95 tỷ USD và 2020 sẽ là 100 
 tỷ USD.
==> Với những gì thể hiện ở trên, chúng tôi cho rằng ngành săm lốp trên thế giới 
có tiềm năng tăng trưởng tốt trong tương lai.
 c. Tiềm năng ngành săm lốp xe ở Việt Nam
 ─ Theo International Trade Center năm 2008, kim ngạch xuất khẩu lốp xe tải và xe 
 buýt ở Việt Nam xuất sang gần 20 nước với giá trị 32,6 triệu USD. 11 tháng đầu 
 năm 2009, kim ngạch xuất khẩu xe tải và xe buýt đã đạt trên 98 triệu USD, 
Nhóm 1 Trang 9/42
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 khoảng 2,5 triệu chiếc lốp sản xuất tại Việt Nam và 26 ngàn tạm nhập tái xuất.
 ─ Vào ngày 14-9-2009 Mỹ đã nâng mức thuế của lốp xe Trung Quốc xuất khẩu 
 sang Mỹ lên 35% trong năm đầu tiên, hai năm tiếp theo lần lượt là 30% và 25% 
 thay cho mức 4% như hiện nay. Điều này sẽ mở ra nhiều cơ hội cho lốp xe Việt 
 Nam, bởi mức thuế áp quá cao cho Trung Quốc, khách đặt hàng tại Trung Quốc 
 sẽ chuyển hướng sang tìm nguồn cung tại Việt Nam, Thái Lan, Indonesia và 
 Malaysia là tất yếu. Tuy nhiên điều này cũng dẫn đến rủi ro là khả năng lốp 
 Trung Quốc sẽ tràn sang Việt Nam sẽ làm tăng tính cạnh tranh thị trường săm 
 lốp Việt Nam
 ─ Với lợi thế nguồn cung nguyên liệu cao su tự nhiên trong nước ổn định sẽ tạo 
 điều nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành săm lốp Việt Nam phát triển trong thời 
 gian tới, bởi trong ngành săm lốp nguyên liệu cao su tự nhiên là một trong những 
 nguyên liệu đầu vào chủ yếu để sản xuất sản phẩm.
 ─ Hiện tại nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là đang phát triển mạnh và ổn định 
 nhất khu vực Đông Nam Á, môi trường đâu tư được đánh giá là ít rủi ro. Việt 
 Nam ngày càng thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, kinh tế ngày càng 
 phát triển, làm đời sống của người dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dung ngày 
 càng tăng. Vì thế, nhu cầu phương tiện giao thông cũng đòi hỏi hiện đại hơn. 
 Trong tương lai thị trường xe ô tô và xe máy sẽ chiếm ưu thế, thị trường này 
 phát triển kéo theo sự tăng trưởng của ngành săm lốp ở Việt Nam về nhu cầu lốp 
 dùng để lắp ráp mới và dùng để thay thế lốp cũ.
 ─ Thị trường xe ôtô năm 2009 là năm khá thành công đối với thị trường tiêu thụ xe 
 ô tô ở Việt Nam. Theo báo cáo tổng kết của hiệp hội các nhà sản xuất xe ô tô ở 
 Việt Nam (VAMA), tổng số xe tiêu thụ của các thành viên trong năm 2009 đã đạt 
 gần 120 nghìn chiếc, tăng 7% so với năm 2008 với thành tích đó, năm 2009 đã 
 phá kỉ lục của năm 2008 với lượng xe bán lớn nhất từ trước tới nay. Góp phần 
 quan trọng nhất vào sự tăng trưởng thị trường ô tô Việt Nam trong năm 2009 là 
 phân khúc xe du lịch với mức tăng 47%. Dòng 2 cầu/xe đa dụng chỉ tăng nhẹ với 
 3%, trong khi đó dòng xe thương mại giảm 7%. Việc gia tăng lượng ô tô tiêu thụ 
 năm 2009 tạo cơ hội rất lớn cho sự phát triển của ngành săm lốp hiện tại và 
 tương lai về nhu cầu săm lốp thay thế.
Nhóm 1 Trang 10/42
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 ─ Theo Vinachem (Tổng công ty hóa chất Việt Nam) trong tương lai sản lượng ô 
 tô và sản lượng lốp được thể hiện:
 ─ Theo dự báo 
 tổng số lượng xe 
 ô tô lưu hành từ 
 năm 2010 đến 
 2020 sẽ tăng lên 
 1/378 nghìn 
 chiếc. Nhu cầu 
 lốp xe tiêu thụ 
 cũng gia tăng, 
 vào năm 2020 sẽ 
 gấp đôi năm 
 2010.
 ─ Đối với thị 
 trường xe máy 
Nhóm 1 Trang 11/42
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 thì năm 2009 cũng là năm tăng trưởng mạnh đối với thị trường xe máy nói chung 
 và thị phần xe máy lắp ráp trong nước nói riêng. Theo Tổng Giám đốc Công ty 
 xe máy Honda Việt Nam (HVN) tổng lượng xe máy tiêu thụ trên toàn thị trường 
 Việt Nam năm 2009 là 2,75 triệu chiếc, tăng 8% so với năm 2008. Năm 2009 
 HVN đã tiêu thụ 1,43 triệu xe máy, tăng 18% so với năm 2008. Hiện nay, HVN 
 đã tăng từ 2 ca sản xuất lên 3 ca/ngày, dự kiến lượng xe máy đưa ra thị trường 
 năm 2010 là 1,65 triệu chiếc, tăng 5% so với 2009
 Nhu cầu lốp xe máy:
 ─ Nhu cầu lốp xe máy lưu thông, lốp và sắm lốp xe máy sẽ gia tăng trong thời gian 
 từ năm 2010 đến 2015. Nhưng vào năm 2020 nhu cầu xe máy sẽ giảm, do vào 
 thời điểm 2020 kinh tế phát triển mạnh thu nhập người dân tăng cao, nhu cầu sử 
 dụng xe ô tô nhiều hơn xe máy. Vì thế nhu cầu lốp cho xe lắp ráp mới cũng giảm 
 theo, nhưng nhu cầu lớp thay thế thì tăng nhẹ.
==> Qua những phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng triền vọng của ngành săm lốp 
ở Việt Nam trong tương lai là rất khả quan.
 2. Môi trường vi mô (Mô hình 5 áp lực Michael E. Porter):
 a. Tác động từ phía cung
 ─ Lĩnh vực săm lốp là ngành sản xuất đòi hỏi máy móc thiết bị, dây chuyền sản 
Nhóm 1 Trang 12/42
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 xuất hiện đại và nguồn nguyên liệu sử dụng trong nước và nhập khẩu. Hiện nay, 
 các doanh nghiệp trong nước chỉ cung cấp nguồn cao su thiên nhiên, còn nguồn 
 cao su tổng hợp, than đen, thép tanh... phải nhập khẩu. Hệ thống máy móc, dây 
 chuyền sản xuất đều do các công ty trên thế giới cung cấp. Do đó áp lực từ phía 
 nhà cung cấp đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành tương đối lớn nếu 
 như doanh nghiệp này không tạo lập được mối quan hệ tốt đẹp, bền vững với hệ 
 thống nhà cung cấp.
 b. Tác động từ phía cầu
 ─ Như phân tích ở phần tiềm năng của ngành săm lớp thì nhu cầu của ngành trong 
 thời gian tới rất lớn, đặc biệt là đối với thị trường săm lốp xe ô tô và xe máy. 
 Điều này sẽ tạo ra những tác động tích cực đến các doanh nghiệp hoạt động 
 trong ngành.
 c. Sản phẩm thay thế
 ─ Đối với ngành săm lốp thì hầu như không có sản phẩm thay thế. Do đó không có 
 áp lực đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành này.
 d. Rào cản thị trường và các đối thủ tiềm năng
 ─ Rào cản lớn nhất đối với công ty muốn gia nhập vào ngành này là đòi hỏi phải 
 có nguồn vốn lớn để đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại và trình độ chuyên 
 môn cao. Với những rào cản này thì doanh nghiệp nước ngoài có thể gia nhập 
 vào ngành, nhưng không đơn giản, cần phải cân nhắc kỹ vì muốn có được thị 
 phần như các doanh nghiệp trong nước còn phải mất khá hiều thời gian để tìm 
 hiểu và phát triển mạng lưới thị trường. Do đó, trong thời gian tới các doanh 
 nghiệp trong nước sẽ vẫn giữ được vị thế riêng của mình.
 e. Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành
 ─ Thị trường săm lốp của Việt Nam hiện tại Vinachem là đơn vị sản xuất săm lốp 
 lớn nhất được đại diện bởi 3 doanh nghiệp, Công ty cổ phần Miền Nam (CSM), 
 Công ty cổ phần cao su Sao Vàng (SRC) và Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng 
 (DRC). Mỗi công ty đều có một thế mạnh riêng, DRC chuyên sản xuất lốp xe ô 
 tô như tải nặng, nhẹ, xe khách với sản phẩm chủ lực là lốp đặc chủng. CSM 
 chuyên sản xuất lốp xe tải nhẹ, xe máy. SRC là doanh nghiệp duy nhất sản xuất 
 được săm lốp máy bay.
Nhóm 1 Trang 13/42
 Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 ─ Ngoài ra ở khối doanh nghiệp nước ngoài có nhà máy sản xuất lốp xe Kumho ở 
 KCN Mỹ Phước 3, tỉnh Bình Dương với năng suất 3.150.000 lốp/năm hoạt động 
 năm 2008, sản xuất lốp radial cho xe khách và xe tải nhẹ. Hiện nay khoảng 50% 
 lốp ô tô Radial đều phải nhập khẩu, vì thế nhà máy này là đối thủ cảnh tranh 
 mạnh đối với các doanh nghiệp trong ngành. Nhưng trong tương lai khi dự án 
 sản xuất 600.000 lốp/năm của công ty Cổ phần cao su Đà Nẵng hoàn thành và kế 
 hoạch tương tự về lốp radial cùa CSM sẽ triển khai, sẽ làm gia tăng tính cạnh 
 tranh của các doanh nghiệp trong ngành.
 ==> Theo chúng tôi, năm 2010 ngành săm lốp Việt Nam có khả năng chịu sự 
 canh tranh mạnh bởi các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành. Vì Mỹ tăng mức 
 thuế đối với hàng lốp xe nhập khẩu từ Trung Quốc không những mang lại lợi thế 
 đã nói ở phần trên mà còn đem lại sự cạnh tranh lớn trong thời gian dài hạn. 
 Hiện tại, Hàn Quốc cũng là một trong những nhà sản xuất lốp xuất khẩu sang 
 Mỹ khá lớn, hầu hết các nhà máy sản xuất lốp của Hàn Quốc được xây dựng tại 
 Trung Quốc. Chính tình hình này đã làm nhiều tập đoàn lớn của Hàn Quốc đang 
 rất lo lắng. Hàn Quốc đang xem xét xây dựng nhà máy tại Việt Nam và Hungary 
 nhằm tránh sự ảnh hưởng của chính sách thuế này đến ngành sản xuất lốp của 
 Hàn Quốc. Thêm vào đó, Trung Quốc là nuớc láng giềng của Việt Nam nên khả 
 năng lốp Trung Quốc sẽ tràn ngập sang thị trường Việt Nam như các mặt hàng 
 khác là hoàn toàn có thể xảy ra khi mà tình hình xuất khẩu của họ gặp nhiều khó 
 khăn.
II. HOÀN CẢNH NỘI BỘ VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ
 1. Hoàn cảnh nội bộ:
 1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:
 a. Về sản phẩm:
 ─ Giá trị sản lượng từng nhóm sản phẩm qua các năm như sau: 
 Nhóm 1 Trang 14/42
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 ĐVT: Chiếc
 Nhóm sản phẩm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
 Lốp xe đạp các loại 4.712.569 4.338.115 4.483.519
 Săm XĐ các loại 3.024.038 2.207.290 2.927.118
 Lốp xe máy các loại 748.622 671.672 720.356
 Săm xe máy các loại 838.407 878.650 1.169.667
 Lốp ôtô các loại 581.606 589.107 716.327
 Săm ôtô các loại 440.289 447.013 570.822
 ─ Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chính của năm 2009 so với kế hoạch và so 
 năm 2008:
 % so sánh thực hiện
 Thực hiện năm 2009 với 2008
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính
 2009 Kế hoạch Thực hiện
 2009 2008
 1 Giá trị tổng sản lượng Tỷ đồng 841 120 113
 2 Doanh thu Tỷ đồng 1855 150 135
 3 Xuất khẩu Tr USD 8,7 108 95
 4 Nộp ngân sách Tỷ đồng 69 125 135
 5 Lợi nhuận Tỷ.đồng 393 756 758
 6 Tổng thu nhập đ/ng/tháng 6.000.000 101 142
 ─ Hoạt động sản xuất sản phẩm phát triển mạnh (cả quy mô và tốc độ, tăng 22% 
 sản lượng so với 2008) đáp ứng được lịch giao hàng nhanh trong điều kiện thị 
 trường tiêu thụ tăng nhanh từ quý II/2009:
 Sản lượng % So với kế % So với
Sản lượng hiện vật đvt
 2009 hoạch 2008
Lốp xe đạp Chiếc 4.484.000 107 103
Săm xe đạp Chiếc 2.927.000 117 132
Lốp xe máy Chiếc 720.000 109 107
Săm xe máy Chiếc 1.170 146 133
Lốp ô tô máy kéo Chiếc 716 130 121
Săm ô tô Chiếc 571.000 156 128
Nhóm 1 Trang 15/42
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) Quản trị Chiến lược
 Sản lượng % So với kế % So với
Sản lượng hiện vật đvt
 2009 hoạch 2008
Yếm ô tô Chiếc 482.000 134 139
Ô tô Đắp Chiếc 45.000 125 105
Cao su kỹ thuật Tỷ đồng 4,4 73 134
 b. Chất lượng sản phẩm năm 2009 
 ─ Các thông số kỹ thuật và yêu cầu chất lượng sản phẩm được thông tin rộng rãi 
 trước khi triển khai sản xuất để định hướng và cảnh báo. Đã cải tiến phương 
 pháp thống kê sản phẩm không phù hợp để cung cấp đầy đủ chính xác các thông 
 tin về sự cố, nguyên nhân, các biện pháp khắc phục phòng ngừa. Một số thông 
 số kỹ thuật như sau:
TT Quy cách Mức chất lượng Thực hiện % so sánh
 1 Lốp xe đạp 99,45 99,49 100
 2 Săm xe đạp 99,75 99,83 100
 3 Săm xe đạp đúc 99,50 99,07 99,57
 4 Lốp xe máy 99,70 99,52 99,82
 5 Săm xe máy 99,50 99,43 100
 6 Lốp ô tô tải 99,70 99,43 99,73
 7 Lốp tải nhẹ 98,70 99,23 100,54
 8 Lốp OTR 99,50 99,47 99,97
 9 Lốp máy kéo-bông sen 98,50 98,02 99,51
 10 Săm ô tô 99,10 98,91 99,81
 11 Yếm ô tô 99,50 99,62 100,02
 12 Màng ô tô 99,40 99,74 100,34
 13 Ô tô Đắp 98,85 98,91 100,06
 c. Công tác quản lý điều hành sản xuất
 ─ Cùng với những kết quả trong