Các nhân tố môi trường làm tăng nhanh mức độ toàn cầu hóa.
- Thu hẹp sự khác biệt về nhu cầu khách hàng thông qua các thị trường.
- Tăng chi phí cho hoạt động R&D.
- Thước đo tăng trưởng kinh tế và sức ép về giá.
- Vai trò của chính sách nhà nước.
- Sự khác nhau về nhân tố Giá cả trên thế giới.
- Sự gia tăng của các kênh phân phối.
- Sự giảm giá toàn diện trong vận chuyển, truyền thông và chi phí lưu kho
26 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3367 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược toàn cầu hóa khai thác các thị trường mới để mở rộng lợi thế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2 – Đại học Bách Khoa Hà Nội
Giảng viên: TS. Nguyễn Văn Nghiến
TRƯỜNG: ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LỚP: CAO HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH 2
MÔN HỌC QUẢN LÝ CHIẾN LƯỢC
CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU HÓA
Khai thác các thị trường mới để mở rộng lợi thế
GIẢNG VIÊN: TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN
NHÓM: SỐ 7
THÀNH VIÊN: NGUYỄN HOÀI AN
NGÔ THẾ ANH
NGUYỄN GIANG ANH
1
Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2 – Đại học Bách Khoa Hà Nội
Giảng viên: TS. Nguyễn Văn Nghiến
CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU HÓA
Khai thác các thị trường mới để mở rộng lợi thế
Khái quát chương:
Trường hợp 1: Công ty sản xuất máy bay Boeing.
Trường hợp 2: Công ty nước giải khát Coca-cola.
1. Giới thiệu:
- Các nhân tố môi trường làm tăng nhanh mức độ toàn cầu hóa.
- Thu hẹp sự khác biệt về nhu cầu khách hàng thông qua các thị trường.
- Tăng chi phí cho hoạt động R&D.
- Thước đo tăng trưởng kinh tế và sức ép về giá.
- Vai trò của chính sách nhà nước.
- Sự khác nhau về nhân tố Giá cả trên thế giới.
- Sự gia tăng của các kênh phân phối.
- Sự giảm giá toàn diện trong vận chuyển, truyền thông và chi phí lưu kho.
2. Chiến lược cho việc phát triển toàn cầu.
- Chiến lược toàn cầu.
- Chiến lược đa nội địa.
3. Lợi ích của việc phát triển toàn cầu.
- Tăng trưởng và mở rộng thị trường.
- Thu hồi các chi phí đầu tư.
- Tạo dựng hình ảnh mạnh mẽ của DN.
- Tăng cường việc học hỏi và hiểu biết.
4. Ứng dụng với các DN Boeing và Coca-cola.
5. Cân bằng giữa chiến lược toàn cầu và đa nội địa
- Xe ô tô: Kết hợp giữa chiến lược toàn cầu và đa nội địa.
- Các sản phẩm tiêu dùng cá nhân: Phù hợp giữa đáp ứng cục bộ với việc phát
triển toàn cầu.
6. Thước đo về đạo đức kinh doanh
Tóm tắt
Bài tập và câu hỏi thảo luận.
Chúng ta học hỏi được những gì
1. Tại sao các công ty cần phát triển các chiến lược để mở rộng biên giới quốc
gia.
2. Các nhân tố then chốt về môi trường làm thúc đẩy nhu cầu cần mở rộng sang
thị trường các nước khác.
3. Hai chiến lược cơ bản được sử dụng để mở rộng sang thị trường nước ngoài,
bao gồm chiến lược toàn cầu và chiến lược đa nội địa.
4. Cân bằng giữa lợi ích và chi phí cho việc mở rộng sang thị trường nước
ngoài.
5. Làm thế nào để DN có thể tiếp tục phát triển bằng cách trở thành một người
chơi trong thị trường toàn cầu.
2
Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2 – Đại học Bách Khoa Hà Nội
Giảng viên: TS. Nguyễn Văn Nghiến
CHƯƠNG VII
TOÀN CẦU HÓA VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
Chương này tập trung vào tìm hiểu làm thế nào các Công ty có thể phát triển
các chiến lược cho thị trường toàn cầu như là sự mở rộng các lợi thế cạnh tranh ra
các thị trường rộng lớn mang tính chất thế giới.
Chúng ta bắt đầu bằng việc khảo sát sự thay đổi môi trường kinh doanh
cũng như các yếu tố làm tăng tốc xu hướng toàn cầu hoá trong rất nhiều ngành
công nghiệp. Sau đó chúng ta tập trung vào các chiến lược mở rộng thị trường toàn
cầu mà Công ty có thế ứng dụng. Việc tiếp theo là xem xét các lợi ích và chi phí
trong các hoạt động toàn cầu và khảo sát xem các nhà quản lý làm thế nào có thể
cân bằng rủi ro và lợi ích trong mỗi kiểu chiến lược. Cuối cùng, chúng ta khảo sát
một vài vấn đề dân tộc xung quan việc toàn cầu hoá.
3
Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2 – Đại học Bách Khoa Hà Nội
Giảng viên: TS. Nguyễn Văn Nghiến
Các trường hợp nghiên cứu cụ thể:
CÔNG TY BOEING
Trong suốt thập niên 90, Boeing là nhà sản xuất máy bay thương mại lớn nhất
thế giới và cũng là công ty xuất khẩu dẫn đầu nước Mỹ. Sản phẩm của Boeing là
một loạt các thương hiệu máy bay nổi tiếng như là 737, 747, 757 và máy bay phản
lực 767, được sử dụng bởi hầu hết các hãng hàng không thương mại. Từ thập niên
1970 cho đến bây giờ, Boeing vẫn đứng vững như là biểu tượng của nền công
nghiệp Quốc gia này, có lẽ là một trong những nền công nghiệp mang tính chất
toàn cầu nhất. Đây vẫn là nhà xuất khẩu hàng đầu của Mỹ trong vòng 5 năm qua và
xuất phát từ hơn một nửa trong tổng số 45 tỷ đô la doanh thu bán hàng năm 1997
của họ từ các khách hàng bên ngoài nước Mỹ.
Mặc dù có sự cạnh tranh gia tăng từ đối thủ chính từ Châu Âu - tập đoàn công
nghiệp hàng không Airbus, Boeing vẫn có thể có được 1,6 tỷ USD lợi nhuận trong
lúc vẫn tiếp tục đầu tư những khoản khổng lồ (6% của tổng doanh thu) vào việc
nghiên cứu và phát triển các loại máy bay mới.
Mặc dù sự thống trị trong ngành công nghiệp hàng không là rõ ràng, nhưng
Boeing đang cảm thấy sức nóng cạnh tranh đến từ Airbus trong rất nhiều phân đoạn
sản phẩm máy bay loại lớn. Boeing chiếm 60% thị phần sản phẩm máy bay loại lớn
trên thế giới. Đến năm 1996 Boeing đã bàn giao 7000 máy bay đến hơn 400 khách
hàng trên toàn thế giới. Các mẫu máy bay đa dạng của Boeing cho phép hãng giành
được khách hàng tại mọi nơi trên thế giới.
Khía cạnh này trong chiến lược của Boeing - cạnh tranh trong thị trường
toàn cầu - là chủ đề của nghiên cứu này.
Từ khi bắt đầu thành lập năm 1929 và xuyên suốt quá trình lịch sử lâu dài,
Boeing vẫn luôn dành những khoản tiền lớn để duy trì sự đổi mới trong lĩnh vực
thiết kế máy bay một cách thành công. Trong thập niên 1970 và thập niên 1980 của
công ty Boeing đặt mục tiêu là duy trì sự thống trị trong từng phân đoạn của ngành
công nghiệp máy bay thương mại. Khung máy bay Boeing của gia đình bao gồm
727 và 737 máy bay cho các chuyến bay có tầm bay ngắn, các 757 và 767 cho các
chuyến bay tầm trung, và thành công rộng rãi với loại máy bay 747 cho các chuyến
bay liên lục địa. Trong thập niên 1980 và đầu năm 1990
4
Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2 – Đại học Bách Khoa Hà Nội
Giảng viên: TS. Nguyễn Văn Nghiến
Trong suốt thập niên 80 và thập niên 90 Boeing phải đối mặt với hàng loạt
thử thách từ Airbus và Mc Donnel-Douglas. Boeing đã tiến được một bước lớn khi
thôn tính được Mc Donnel-Douglas bằng một thương vụ đầy phức tạp cần đến sự
đồng ý của Chính phủ năm 1997. Dù vậy với sự lớn mạnh vững chắc từ Airbus và
các đối thủ tiềm năng khác đến từ Nhật Bản, Trung Quốc và những nơi khác nữa,
Boeing đang tăng cường thị phần bằng cách đầu tư một cách cẩn thận vào các công
nghệ mới cho phép Boeing giữ đựơc vị trí dẫn đầu trong việc thiết kế các thế hệ
máy bay mới. Boeing nhận thức rằng, duy trì công nghệ và thống trị thị trường đòi
hỏi chiến lược hướng tới toàn cầu để gia nhập và phục vụ các thị trường mới đặc
biệt khi nhiều quốc gia muốn thành lập các hãng hàng không quốc gia riêng. Để đạt
được kết quả tốt đẹp của sự thống trị, Boeing xác định những yếu tố chủ đạo đóng
vai trò như là những trụ cột trong chiến lược toàn cầu.
* Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D): Từ năm 1970, Boeing chi
hơn 1 tỷ/năm liên tục trong việc thiết kế và thử nghiệm các mẫu mới như: 747s,
757s, 767s. Boeing 777 tốn đến 4 tỷ USD và 4 năm nỗ lức phát triển trước khi
chiếc máy bay đầu tiên ra đời. Những chi tiêu không lồ này đóng vai trò như là
những rào cản gia nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh. Quang trọng hơn,
cam kết của Boeing nghiên cứu và triển khai các công nghệ tiên tiến cho phép
Công ty nghiên cứu và sử dụng các phát triển mới nhất trong thiết kế có trợ giúp
của Computer (CAD), điện tử và kỹ thuật lắp ráp giá thấp.
* Giảm bớt chi phí sản xuất: Tập trung hoá các hoạt động sản xuất để đạt
được mức chi phí sản xuất thấp là trụ cột thứ hai của Boeing, Boeing tập trung phần
lớn các hoạt động sản xuất, lắp ráp các bộ phận chính của máy bay tại một nhà máy
chính gần Washington với diện tích liên tới hơn 40 hecta vuông.
Boeing cũng liên tục đầu tư vào các công nghệ sản xuất, kiểm tra nhằm tạo ra
sản phẩm một cách nhanh chóng và chất lượng. Ví dụ: Boeing hiện tại có thể sản
xuất panel cánh cho máy bay cỡ lớn trong vòng 10 ngày thay vì 80 ngày như trước
đây.
* Marketing toàn cầu: Trụ cột thứ ba là tiến hành marketing toàn cầu.
Boeing rất tự hào đã phát triển được đội ngũ marketing toàn cầu hăng hái. Boeing
cố gắng lấy được khách hàng tiềm năng trước khi các đối thủ có thể nhận thức
được. Boeing làm việc gần gũi với từ khách hàng nhằm thoả mãn nhu cầu, giá cả,
giá thuê và các yêu cầu về dịch vụ khác một cách tốt nhất. Boeing thậm chí còn
5
Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2 – Đại học Bách Khoa Hà Nội
Giảng viên: TS. Nguyễn Văn Nghiến
thành lập các văn phòng vệ tinh gần các hãng hàng không lớn nhằm đảm bảo rằng
họ chắc chắn sẽ nhận được các công nghệ mới nhất và các dịch vụ ngay lập tức.
* Liên tục cải tiến sản phẩm: Boeing thường xuyên nghiên cứu nâng cấp các
mẫu máy bay nhằm theo kịp các nhu cầu thay đổi của khách hàng. Việc mua lại Mc
Donnel-Douglas, Boeing có thể cung ứng sản phẩm hàng không rất đa dạng từ máy
bay siêu lớn tới các loại nhỏ hơn với các mức giá phù hợp.
6
Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2 – Đại học Bách Khoa Hà Nội
Giảng viên: TS. Nguyễn Văn Nghiến
CÔNG TY COCA COLA
Có lẽ không có sản phẩm nào có tính chất toàn cầu hơn so với Coca-Cola, hay
Coke. Khách hàng từ St Louis tới Sao Paulo tới St Petersburg và trên toàn thế giới
đều yêu thích cái hương vị của Coca-Cola và đang yêu cầu hơn của nó. Tuy nhiên,
những bí mật đằng sau sự nổi tiếng và thành công trên thị trường của Coca-Cola
nằm ở việc Công ty Coca-Cola tiếp tục nỗ lực để đổi mới sản phẩm mới và thâm
nhập vào các thị trường mới, bất kể sự ngăn cấm như thế nào. Nếu một sản phẩm
được coi là để thiết lập nên tiêu chuẩn và biểu tượng cho một sản phẩm thật sự
mang tính chất toàn cầu thì Coca-Cola chắc chắn phải đươc xếp hạng trong nhóm
dẫn đầu.
Công ty Coca-Cola (còn được gọi là Coke) là một trong những công ty nước giải
khát thu được lợi nhuận nhiều nhất trên thế giới. Năm 1997, 18,8 tỷ đô la trong
tổng doanh số thu được của công ty tạo ra gần 4,1 tỷ đô la lợi nhuận cho công ty,
làm cho Coke là một trong những công ty có lợi nhuận lớn nhất trong lịch sử Mỹ
gần đây. Điều gì là đáng ngạc nhiên hơn về Coke là gần 75 phần trăm lợi nhuận của
nó đến từ nước ngoài, với Nhật Bản như là trung tâm lợi nhuận lớn nhất của nó.
Trên thế giới, Coke có hơn 700.000 người trong việc tạo ra giá trị của nó và hệ
thống phân phối (với một số 37.000 tại Hoa Kỳ).
Coke đã có hơn 8.000.000 người bán buôn, bán lẻ và nhà phân phối bán một loạt
sản phẩm thức uống cola và các sản phẩm đồ uống khác. Các nhà bán lẻ mega-store
cho các nhà cung cấp cá nhân và các máy bán hàng tự động, Coke được phân phối
bằng mọi cách. Công ty có thể sản xuất vượt quá 28 tỷ lon nước giải khát một năm,
và đang tìm cách mở rộng khối lượng bởi 5 phần trăm đến 10 phần trăm tại các thị
trường đang được phát triển như Đông Âu, Trung Quốc, Mỹ Latinh, và một phần
của Liên minh Xô Viết. Sản phẩm Coca-Cola rõ ràng là những thành công tuyệt vời,
nhưng những gì là bằng nhau đáng chú ý là công ty chính nó đã phát triển giá trị thị
trường của mình hơn 20 phần trăm một năm từ năm 1989, với một trị giá đáng kinh
ngạc 185 tỷ đô la vào cuối năm 1997 (Có giá trị lớn thứ hai công ty trong danh sách
500 Công ty lớn nhất tại thời điểm đó).
Coke xác định nhiệm vụ chiến lược là đảm bảo chắc chắn rằng sản phẩm của họ là
“trong tầm tay” bất kể khách hàng ở đâu. Coke tin rằng toàn cầu hóa là chìa khóa
cho tương lai của nó, vì trong số năm tỷ người (hoặc các khách hàng trong tầm
ngắm của Coke), người có thể chia sẻ về chất lượng và các thông điệp mà Coke
mang lại
7
Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2 – Đại học Bách Khoa Hà Nội
Giảng viên: TS. Nguyễn Văn Nghiến
*Thống nhất các thông điệp: Coca tin rằng thành công trong việc tìm ra
nhu cầu của thị trường toàn cầu không chỉ bới sản phẩm chất lượng cao, dùng ngay
mà bởi biểu tượng, ý tưởng, đề tài đựơc kết hợp trong sản phẩm với khách hàng và
người phân phối.
* Hệ thống kinh doanh và phân phối toàn cầu:
Cốt lõi của nhiệm vụ chiến lược là hệ thống phân phối toàn cầu. Hơn
700.000 nhân viên làm việc sản xuất, phân phối sản phẩm tới mọi nơi trên thế giới.
Quan trọng nhất là Coca nỗ lực đạt tới sự xâm nhập việc mở rộng thị trường một
cách tối đa thông qua việc nắm thị trường bài bản, tập trung, quản lý hàng tồn,
quyền sở hữu đóng chai và kênh phân phối. Không một cửa hàng nào được cho là
quá nhỏ để bán sản phẩm của coca.
* Sản phẩm mới và sự thay đổi mới: Hàng năm coca chi một khoản tiền
rất lớn cho việc nghiên cứu thị trường. Nhờ các kết quả của nghiên cứu thị trường
mà công ty có thể phát triển đa dạng các dòng sản phẩm của mình cho tất cả các
nhu cầu riêng biệt của từng thị trường từ Châu âu đến Châu á, từ sản phẩm thông
thường đến các phương pháp đặc biệt như sản phẩm cho người ăn kiêng.
* Hoạt động cộng đồng: Một trụ cột chính khác nữa là hoạt động tại địa
phương. Hệ thống phân phối luôn cam kết làm cho sản phẩm của hãng là một phần
của cộng đồng, điều đó có nghĩa rằng Coca nhà đóng chai địa phương và người
phân phối luôn là người ủng hộ tích cực cho các hoạt động cộng đồng từ các hoạt
động thể thao đến các hoạt động lễ hội.
I- CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH TOÀN
CẦU HOÁ.
1/ Thu hẹp các khác biệt về nhu cầu giữa các quốc gia và vùng
Sự tăng trưởng, nâng cao thu nhập và nhận thức về sản phẩm mới là một
trong những yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá. Từ những năm
1970, các nước công nghiệp mới trỗi dậy, mặt khác các nền kinh tế lớn như Châu
âu, Nhật, Mỹ cũng trải qua một thời kỳ tăng trưởng, tất cả tạo nên một nhu cầu
khổng lồ về hàng hoá và dịch vụ. Nói một cách khác, sự thịnh vượng, này đã mở ra
những thị trường khổng lồ hàng năm cho các công ty muốn gia nhận và phục vụ
hàng triệu khách hàng.
Nhu cầu tăng trưởng trên phạm vi thế giới ảnh hưởng trực tiếp và rõ ràng
hơn tới bản chất cạnh tranh của rất nhiều ngành công nghiệp. Nhiều ngành công
8
Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2 – Đại học Bách Khoa Hà Nội
Giảng viên: TS. Nguyễn Văn Nghiến
nghiệp sự toàn cầu hoá nhu cầu cũng có nghĩa là san bằng các dạng nhu cầu nơi
mong muốn các sản phẩm và dịch vụ của con người trở lên đồng nhất một cách
vững chắc.
Đồng nhất về nhu cầu có nghĩa rằng bất kể khách hàng ở đâu đều muốn
mua cùng một loại sản phẩm hoặc dịch vụ với các đặc điểm giống nhau.
Sự đồng nhất về nhu cầu thậm chí rõ ràng hơn ở các ngành sản xuất và bán
các sản phẩm linh kiện hay các sản phẩm dịch vụ không thể đặc định hoá trong
cách sử dụng.
2/ Tăng chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D)
Chi phí nghiên cứu và phát triển tăng mạnh là một yếu tố tiên quyết buộc
các công ty phải tính đến việc bán sản phẩm của họ ra thị trường thế giới. Các ví dụ
ở các hãng sản xuất máy bay, thiết bị bán dẫn, công nghệ sinh học, dược …cho
thấy các hãng này phải đối mặt với một chi phí nghiên cứu phát triển tăng cao, để
đối phó với nó các hãng phải giảm bớt chi phí nghiên cứu phát triển trung bình
bằng cách phân bổ ra một khối lượng hàng hoá lớn bán ở rất nhiều thị trường. Như
vậy, sự đối mặt với chi phí nghiên cứu phát triển khổng lồ thúc đẩy xu hướng toàn
cầu hoá.
3/ Tăng cường lợi thế nhờ quy mô và áp lực suất chi phí
Khái niệm quy mô hiệu quả tối thiểu áp dụng cho nhiều ngành công nghiệp.
Khái niệm này chỉ ra rằng hãng phải đạt đến một mức sản xuất tối thiểu nhất định
để đạt đến hiệu quả. Như vậy thúc đẩy toàn cầu hoá.
4/ Vai trò của chính sách Chính phủ
Chính sách của Chính phủ thường khuyến khích xu hướng toàn cầu hoá
trong một hay một nhóm ngành công nghiệp thông qua một loạt các công cụ như hỗ
trợ, ưu đãi thuế quan và các trợ giúp khác.
5/ Sự khác nhau về chi phí trên thế giới
Các nguồn nhân lực và tài nguyên giá rẻ là một trong các yếu tố quan trọng
nhất tăng tốc quá trình toàn cầu hoá. Tài nguyên, nhân lực giá rẻ hấp dẫn các công
ty tiến hành hoạt động bên ngoài với hy vọng hạ thấp chi phí sản phẩm cuối cùng.
Các ngành dệt, thiết bị ứng dụng nhỏ, đồ gia dụng sản xuất đồ chơi là những ví dụ
tốt cho yếu tố này.
9
Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2 – Đại học Bách Khoa Hà Nội
Giảng viên: TS. Nguyễn Văn Nghiến
6/ Sự xuất hiện các kênh phân phối mới
Xu hướng toàn cầu hoá sản phẩm cũng được tăng tốc bởi sự xuất hiện của
các kênh phân phối mới. Kênh phân phối mới thay thế các kênh phân phối tốn kém
thúc đẩy nhu cầu sản phẩm mới. Ví dụ: sự xuất hiện của hệ thống Toys “R” Us ở
Nhật Bản không chỉ hạ thấp giá bán đồ chơi Nhật Bản mà còn mang đến sự cạnh
tranh cho thị trường bởi các nhà sản xuất Hoa Kỳ và Châu Âu.
7/ Giảm chi phí trong vận chuyển, viễn thông và tồn trữ
Sự mở rộng các phương tiện vận chuyển giá rẻ, sự giảm giá cước các dịch
vụ bưu chính viễn thông và chi phí tồn trữ thúc đẩy mạnh mẽ sự toàn cầu hoá của
nhiều ngành công nghiệp.
II- CÁC CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU HÓA
Các hãng phải giải quyết hai vấn đề cơ bản khi nghĩ đến các phát triển các
chiến lược trong cạnh tranh toàn cầu.
+ Làm thế nào chúng ta có thể mở rộng lợi thế bằng cạnh tranh tại nhiều thị
trường?
+ Làm thế nào chúng ta có thể hạn chế đến mức thấp nhất và tận dụng tối đa các cơ
hội khi cạnh tranh toàn cầu?
Câu hỏi thứ nhất tập trung vào thúc đẩy các nguồn lực quan trọng, các lợi
thế cạnh tranh từ một thị trường ra các thị trường khác.
Câu hỏi thứ hai tập trung vào xây dựng và quản lý các hoạt động toàn cầu
trong đó có các hoạt động và động thái của đối thủ cạnh tranh.
Chúng ta tập trung vào hai chiến lược mở rộng thị phần toàn cầu cơ bản sau:
1/ Chiến lược toàn cầu :
Một chiến lược theo đuổi sự vững chắc và sự tiêu chuẩn hoá ở mức độ cao
của sản phẩm, quá trình và hoạt động trên toàn thế giới phối hợp với các nhánh
hoạt động (chi nhánh) để đạt được sự liên kết cao và trợ giúp chung.
Các yếu tố đã đề cập ở phần I thúc đẩy các hãng theo đuổi chiến lược toàn
cầu. Chìa khoá để theo đuổi chiến lược này là một tầm nhìn hội nhập việc xây dựng,
mở rộng các nguồn lợi thế cạnh tranh, các nguồn này liên kết tất cả các hoạt động
của hãng để tạo ra hệ thống chuyển tải giá trị gia tăng thống nhất.
Đặc điểm chính của chiến lược toàn cầu:
10
Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2 – Đại học Bách Khoa Hà Nội
Giảng viên: TS. Nguyễn Văn Nghiến
a/ Tiêu chuẩn hoá sản phẩm:
Các hãng toàn cầu đi tìm kiếm tiêu chuẩn hoá các sản phẩm và thiết kế của
họ càng nhiều càng tốt. Một trong chiến lược toàn cầu mạnh mẽ, đầy đủ, mức độ
tiêu chuẩn hoá sản phẩm càng là tối quan trọng không chỉ để thúc đẩy tiêu thụ tại
các thị trường nơi mà sự đồng nhất ngày càng tăng cao mà đồng thời cũng thu được
lợi thế giá thấp nhờ quy mô sản xuất. Sản phẩm tiêu chuẩn hoá thường xuyên
truyền tải một hình ảnh thiết kết tuyệt hảo, sự chấp nhận toàn cầu, chất lượng quốc
tế rộng khắp, các ví dụ tốt nhất là Tivi Sony, Walkman, đồng hồ Citizen, Seiko…
b/ Lựa chọn địa điểm đặt nhà máy để tối đa hoá lợi thế về hệ thống rộng rãi:
Nội dung quan trọng của chiến lược toàn cầu là tối đa hoá lợi thế cạnh tranh
của hãng thông qua các thị trường đa vùng. Hãng theo đuổi chiến lược toàn cầu hoá
phải đầu tư vào công nghệ sản xuất mới nhất để đạt tới lợi thế nhờ quy mô từ việc
phục vụ tất cả các thị trường của hãng. Chìa khoá để thực hiện việc đó là xác định
chính xác địa điểm cho các nhà máy, xí nghiệp, phòng nghiên cứu và các cơ sở hạ
tầng khác tại các địa điểm khác nhằm tối đa hoá các nguồn lực của hãng trong việc
hạ thấp chi phí chung và đạt được lợi thế nhờ quy mô. Nói một cách khác quyết
định xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất không chỉ dựa trên kinh tế học phục vụ thị
trường địa phương riêng lẻ mà còn để tối đa hoá lợi thế cạnh tranh của hãng, đạt
được sự cắt giảm chi phí nhờ quy mô xuyên suốt qua các đơn vị thành viên và thị
trường của hãng.
c/ Đòn bảy công nghệ đến đa thị trường.
Việc tăng cường sức mạnh công nghệ đối với các sản phẩm mới đồng thời
cũng làm chúng trở lên đắt đỏ hơn để phát triển và thương mại hoá. Nghiên cứu và
phát triển biểu hiện một chi phí khổng lồ về tiền bạc và thời gian. Chỉ bằng cách
bán sản phẩm ra toàn thế giới mới có thể giúp hãng thu hồi được chi phí.
d/ Các nỗ lực