Đề tài Chiến lược xây dựng mẫu mã bao bì cho sản phẩm trà xanh Không Độ

Trà xanh Không Độ là một sản phẩm đột phá của Tân Hiệp Phát trong tình hình Number 1 ngày càng bị lấn lướt bởi Sting vào những tháng đầu năm 2006. Đứng trước nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nước không gas tăng gần 30% mỗi năm, với hơn 50% người tiêu dùng thành phố đang chuyển dần sang các loại nước tự nhiên, ít ngọt trong khi sản phẩm nước có gas đang dần bão hòa vào thời điểm đó. Do vậy, không ngạc nhiên khi năm vừa rồi, trà xanh Không Độ là thương hiệu phát triển nhanh nhất với mức độ tiêu thụ có lúc tăng tới 190%. Thị trường nước uống đóng chai của VIệt Nam là vô cùng phong phú các doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt trong thị trường cả nước trong đó có một phần là nước sản xuất trong nước và nhập khẩu hoặc chỉ đóng chai tại Việt Nam nhưng chưa doanh nghiệp trong nước nào được tự hào là thương hiệu quốc gia. Nhãn hàng Trà Xanh ô độ là nhãn hiệu trong nước đầu tiên được công nhận là sản phẩm được công nhận là thương hiệu quốc gia quả đó thật là tự hào cho người VIệt Nam. Khi người nước ngoài nói tới Việt Nam thì họ biết tới Vịnh Hạ Long, Vịnh Nha Trang, Cát Bà.và trong đó có cả nhãn hàng Trà Xanh ô độ quả đó là niềm tự hào của người Việt. Sản phẩm nước uống đóng chai chiết suất từ trà xanh trong nước rất nhiều nhưng Sản phẩm trà xanh gần gũi với người tiêu dùng Việt Nam, nhưng độc đáo vì được đóng chai trong những điều kiện sản xuất đặc biệt để giữ lại các chất bổ dưỡng, có lợi cho cơ thể. Chai PET để đựng trà xanh chịu được nhiệt độ cao vì phải chiết rót khi còn nóng.Trà xanh không độ có giá cao hơn khoảng 20% so với các loại nước giải khát đóng chai khác. Tuy nhiên, khách hàng chấp nhận mức chênh lệch này vì có lợi cho sức khỏe và đặc biệt đó sản phẩm của Việt Nam chúng ta là người Việt luôn luôn phải '' NGƯỜI VIỆT ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT'' vì sự phát triển của quốc gia.

pdf23 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3469 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược xây dựng mẫu mã bao bì cho sản phẩm trà xanh Không Độ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU………………………………………………………………2 NỘI DUNG……………………………………………………………3 I.Giới thiệu về thương hiệu “Trà xanh không độ”………………3 II.Giới thiệu về bao bì chất dẻo…………………………………..6 2.1.Định nghĩa của bao bì…………………………………6 2.2. Lịch sử phát triển của bao bì………………………….6 2.3.Đặc điểm của bao bì chất dẻo........................................6 III.Cách thức gia công và làm kín bao bì chất dẻo........................10 3.1.Phương pháp đùn thổi.....................................................10 3.2. Phương pháp phun thổi..................................................12 3.3.Cách thức làm kín bao bì………………………………14 IV.Chức năng của bao bì………………………………………...14 V.Nội dung ghi trên nhãn hàng…………………………………18 VI.Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng bảo quản sản phẩm của bao bì………………………………………………….19 KÊT LUẬN…………………………………………………………….22 1 MỞ ĐẦU Thực phẩm là nhu cầu cần thiết cho sự sống và phát triển của loài người. Thời kì sơ khai, thực phẩm đơn giản cả về phương pháp chế biến và bảo quản. Khi khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng thì việc chế biến lương thực, thực phẩm cũng tiến những bước khá nhanh, cách xa so với trình độ chế biến cổ xưa. Cho đến khi xuất hiện sự bổ sung những kĩ thuật chế biến để ổn định sản phẩm trong thời gian lưu trữ thì một ngành công nghiệp mới ra đời công nghiệp thực phẩm. Những thành tựu mới nhất của các ngành khoa học đã được con người áp dụng vào sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm. Hầu hết các loại thực phẩm đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như nước, đất, bụi, oxi, vi sinh vật...Vì vậy chúng phải được chứa đựng trong bao bì kín. Theo xu hướng đi lên của xã hội, con người ngày càng có nhu cầu cao hơn về giá trị cảm quan và đòi hỏi về tính thẩm mĩ. Do đó, mẫu mã bao bì cũng dần trở thành yếu tố quan trọng trong cạnh tranh. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó bao bì ra đời không chỉ với chức năng đơn thuần là bao gói và bảo vệ sản phẩm mà đã trở thành công cụ chiến lược trong quảng bá sản phẩm và gây dựng thương hiệu. Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơ khí, chất dẻo, công nghệ vật liệu, bao bì chất dẻo ra đời. Với ưu thế vượt bậc về thời gian bảo quản và giữ hương vị sản phẩm, trong thời gian ngắn bao bì kim loại đã tạo nên bước đột phá cho công nghệ bảo quản thực phẩm. 2 NỘI DUNG I.GIỚI THIỆU VỀ THƯƠNG HIỆU “TRÀ XANH KHÔNG ĐỘ” Trà xanh Không Độ là một sản phẩm đột phá của Tân Hiệp Phát trong tình hình Number 1 ngày càng bị lấn lướt bởi Sting vào những tháng đầu năm 2006. Đứng trước nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nước không gas tăng gần 30% mỗi năm, với hơn 50% người tiêu dùng thành phố đang chuyển dần sang các loại nước tự nhiên, ít ngọt trong khi sản phẩm nước có gas đang dần bão hòa vào thời điểm đó. Do vậy, không ngạc nhiên khi năm vừa rồi, trà xanh Không Độ là thương hiệu phát triển nhanh nhất với mức độ tiêu thụ có lúc tăng tới 190%. Thị trường nước uống đóng chai của VIệt Nam là vô cùng phong phú các doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt trong thị trường cả nước trong đó có một phần là nước sản xuất trong nước và nhập khẩu hoặc chỉ đóng chai tại Việt Nam nhưng chưa doanh nghiệp trong nước nào được tự hào là thương hiệu quốc gia. Nhãn hàng Trà Xanh ô độ là nhãn hiệu trong nước đầu tiên được công nhận là sản phẩm được công nhận là thương hiệu quốc gia quả đó thật là tự hào cho người VIệt Nam. Khi người nước ngoài nói tới Việt Nam thì họ biết tới Vịnh Hạ Long, Vịnh Nha Trang, Cát Bà...và trong đó có cả nhãn hàng Trà Xanh ô độ quả đó là niềm tự hào của người Việt. Sản phẩm nước uống đóng chai chiết suất từ trà xanh trong nước rất nhiều nhưng Sản phẩm trà xanh gần gũi với người tiêu dùng Việt Nam, nhưng độc đáo vì được đóng chai trong những điều kiện sản xuất đặc biệt để giữ lại các chất bổ dưỡng, có lợi 3 cho cơ thể... Chai PET để đựng trà xanh chịu được nhiệt độ cao vì phải chiết rót khi còn nóng.Trà xanh không độ có giá cao hơn khoảng 20% so với các loại nước giải khát đóng chai khác. Tuy nhiên, khách hàng chấp nhận mức chênh lệch này vì có lợi cho sức khỏe và đặc biệt đó sản phẩm của Việt Nam chúng ta là người Việt luôn luôn phải '' NGƯỜI VIỆT ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT'' vì sự phát triển của quốc gia. 4 KÍCH THƯỚC BAO BÌ TRÀ XANH KHÔNG ĐỘ 5 21.6cm5 6,5cm II.GIỚI THIỆU VỀ BAO BÌ CHẤT DẺO 2.1.Định nghĩa của bao bì (Quyết định của tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng số 23 TĐC/QĐ ngày 20 tháng 2 năm 2006) Bao bì là vật chứa đựng,bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán. Bao bì có thể bao bọc, có thể phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc một phần sản phẩm. 2.2.Lịch sử phát triển của bao bì Đã từ lâu con người đã biết tận dụng vật liệu có sẵn trong tự nhiên như tre, gỗ, lá cây để làm bao bì thực phẩm. Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp khác như công nghiệp gốm sứ, thuỷ tinh, công nghiệp luyện kim và cán kim loại, công nghiệp giấy và xenlulô, đặc biệt là công nghiệp tổng hợp và gia công chất dẻo, ngành công nghiệp bao bì thực phẩm có những bước tiến vượt bậc và ngày càng đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đời sống con người. 2.3.Đặc điểm của bao bì kim loại Chất dẻo là vật liệu mới được dùng làm bao bì thực phẩm nhưng có nhiều ứng dụng và ngày càng phát triển nhanh chóng nhờ những đặc tính quý báu của loại vật liệu này Các nhà hoá học tổng hợp hữu cơ đã có nhiều công trình nghiên cứu và tạo nên nhiều loại bao bì mới có những tính chất rất phù hợp để bảo quản thực phẩm và rất ít hoặc không làm thực phẩm bị nhiễm độc. Trong nhiều trường hợp BBCD đã thay thế bao bì truyền thống làm bằng thiủy tinh, kim loại, gốm sứ .v.v. BBCD có thể được gia công từ các coại chất dẻo sau đây : 6 + PS - Polystyren + PE - Polyetylen + PP - Polypropylen + PE - Polyetylen terephtalat + PA - Polyamit + PVC - Polyvynyl clorrua + PVDC - Polyvinylliden clorrua + EVOH – Etylen-Vinylic + PAN – Polyacrylonitrin + Chất đồng trùng hợp Acrylic-imit Để có thể sử dụng chất dẻo nào đó làm bao bì bảo quản thực phẩm, người ta cần phải hiểu biết rất chu đáo về khả năng chồng xuyên thẩm của từng loại vật liệu trong đó người ta quan tâm tới khả năng chống xuyên thấm nước và hơi nước, chống xuyên thấm oxy (O2), các bô ních (CO2), khí nitơ (N2) và các chất dễ bay hơi khác đặc biệt là các chất thơm, chất có mùi lạ .v.v. 7 Bảng so sánh khả năng chống xuyên thấm của vật liệu chất dẻo Vật liệu chất dẻo Khả năng chống xuyên thấm Đối với khí O2, CO2, N2 Đối với hơi nước PS , PE , PP Khả năng ngăn cản kém Rất tốt PET , PA , PVC Khả năng trung bỡnh Trung bỡnh PVDC , EVON , PAN , Chất đồng trùng hợp Acrylic-imit Khả năng ngăn cản tốt Khả năng ngăn cản kém Với một chất dẻo định trước, nếu khả năng chống thấm khí tốt thì ngược lại khả năng chịu ẩm, khả năng gia công sẽ kém hơn. Thí dụ : PE là polyme dạng không cực, bán tinh thể được đặc trưng bởi khả năng gia công rất dễ dàng, khả năng chịu ẩm tốt nhưng ngược lại khả năng chống thẩm khí lại rất kém vì thể thực phẩm đựng trong bao PE rất dễ bị mất mùi thơm. Trong khi đó PVDC là polyme dạng có cực, tinh thể thì kém chịu nước, khó gia công nhưng lại có khả năng chống thấm khí rất tốt. Do khó gia công nên PVDC chưa được ứng dụng rộng rãi làm bao bì. Trong công nghiệp làm bao bì bằng chất dẻo, người ta thường tạo nên các màng nhiều lớp bằng các loại vật liệu khác nhau nhằm tận dụng được ưu thế “ rào cản “ của từng loại. Số lớp có thể là 2,3,4,5,6 nhằm tạo nên bao bì phù hợp với từng loại thực phẩm. Những bao bì nhiều lớp được sản xuất ngày càng nhiều để đảm bảo khả năng chống ẩm, chống thấm khia, chống thấm VSV, đồng thời đảm bảo khả năng dễ gia công. Ngày nay người ta còn sản xuất được các loại bao bì bằng chất dẻo có tính chịu nhiệt cao trên 260 0C, có thể thanh trùng ở nhiệt độ cao như các bao bì kim loại hoặc dun nóng trong các lò hâm nóng thức ăn. 8 BBCD được chế tạo dưới dạng chai, lọ, hộp, khay, màng mỏng .v.v. ở trạnh thái mềm, bán cứng hoặc cứng và được sử dụng làm bao bì cho hầu hết các loại thực phẩm 2.3.1.Ưu điểm Có khả năng chống ăn mòn cao, có tính chống xuyên thấm cao Dễ gia công và chế tạo công nghiệp trên quy mô lớn, trên cơ cở tiêu chuẩn hoá Có thể ghép kín bao bì bằng nhiệt một cách đơn giản Khối lượng bao bì rất nhẹ Có thể tạo dáng bao bì đa dạng và tâng trí phù hợp với từng loại thực phẩm Có thể tạo nhiều loại bao bì trong suốt và có mầu chống được bức xạ tử ngoại Một số vật liệu chất dẻo có thể tái chế hoặc tái sử dụng Có thể thực hiện trên dây chuyền đóng gói tự động với cường độ cao 2.3.2.Nhược điểm Một số chất dẻo có độc tính dễ gây độc cho thực phẩm Một số chất dẻo không có khả năng tái sử dụng và tái chế nên gây ô nhiễm môi trường Giá thành còn khá cao so với vật liệu truyền thống đặc biệt các bao bì bằng chất dẻo chịu nhiệt III.CÁCH THỨC GIA CÔNG VÀ LÀM KÍN BAO BÌ CHẤT DẺO 3.1.Phương pháp đùn thổi 9 Là phương pháp trong đó khí nén được thổi vào một “túi” nhựa dẻo để ép nhựa dẻo lên bề mặt của khuôn. Phương pháp thổi có thể chia thành hai bước: Bước thứ nhất là tạo ra một ống nhựa dẻo. Bước thứ hai là thổi khí nén vào để ép nhựa dẻo lên bề mặt trong của khuôn để tạo hình dáng như mong muốn. Đây là phương pháp có năng suất cao ,có thể đưa vào sản xuất hàng loại với số lượng lớn. Phương pháp này được mô tả bằng hình vẽ sau 10 Bộ khuôn thổi 11 3.2.Phương pháp phun thổi Phương pháp này được mô tả bằng hình vẽ sau: (1)Nhựa dẻo được phun vào xung quanh cần thổi (2)Khuôn mở ra và cần thổi cùng với nhựa dẻo được di chuyển đặt vào khuôn. (3)Khí nén được đưa vào, làm ép nhựa dẻo vào bề mặt khuôn nhằm đạt được sản phẩm có hình dạng như mong muốn. (4)Khuôn mở ra và sản phẩm được lấy ra ngoài. Các bước trên đều có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. *. Bước tạo ống nhựa dẻo: Yêu cầu của ống nhựa dẻo phải có độ dày phù hợp. Tùy theo sản phẩm mà nó có thể có độ dày đều hay lệch một phía. nếu như bước này điều chỉnh độ dày của ống nhựa dẻo không hợp lý thì sản phẩm sẽ có chiều dày không đều, thậm chí có chỗ thiếu nhựa sẽ dẫn đến chai bị thủng, hoặc không đạt đúng khối lượng yêu cầu (quá nặng hay quá nhẹ so với đơn đặt hàng). 12 *. Bước thổi khí nén vào khuôn: Đây cũng là một bước hết sức quan trọng. Thông thường áp suất khí nén khi thổi vào khuôn là 8 bar. Cũng thùy thuộc vào loại sản phẩm mà có thời gian thổi khí vào lâu hay nhanh. Nếu khí thổi vào không đủ thì sản phẩm sẽ không đạt được hình dạng mong muốn, bề mặt sản phẩm bị nhăn, lồi lõm…Đối với những loại sản phẩm lớn (khoảng từ 2 lít trở lên, sau khi thổi trong khuôn xong, người ta còn thổi phụ thêm để tránh trường hợp nhựa co lại sau khi nguội). *. Ngoài ra cũng còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như: Việc chế tạo khuôn, việc lắp khuôn lên máy không chính xác, khuôn bị nghiêng, Nhựa không sạch…. *. Việc xác định chiều dày ống nhựa, thời gian thổi, tốc độ đùn ra ống nhựa dẻo…đều được thực hiện trong quá trình điều chỉnh máy do loại vật liệu nhựa rất khó kiểm soát khi chuyển sang dạng dẻo và khi chuyển từ dạng dẻo sang dạng rắn. 3.3.Cách thức làm kín bao bì 13 Sử dụng các máy chiết và vặn nút chai tự động trên dây chuyền liên tục năng suất cao. IV.CHỨC NĂNG CỦA BAO BÌ “TRÀ XANH KHÔNG ĐỘ” 4.1.Chức năng bảo vệ Trong quá trình bảo quản và lưu thông hàng hóa, thực phẩm luôn luôn bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau nên dễ bị hư hỏng. Với bao bì của thực phẩm làm bằng chất dẻo nó có chức năng bảo vệ sản phẩm bên trong khỏi tác động của các yếu tố: Nhiệt độ môi trường, không khí ẩm, bụi và các chất gây hại ở thể khí dễ xâm nhập. 14 Tác động cơ học trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản để sản phẩm không bị trào ra ngoài (với loai sản phẩm lỏng như bia, nước ngọt) và không bị rơi ra ngoài đối với thực phẩm thịt, cá…vì loại bao bì này có tính cơ học cao. Vì thế bao bì bằng kim loại bảo vệ sản phẩm tránh bị hư hỏng và bảo quản được trong một thời gian dài. 4.2.Chức năng thông tin Trên bao bì cũng đã cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin cần thiết về sản phẩm :  Tên sản phẩm : Không độ Nơi sản xuất : Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát 219 Quốc lộ 13 ,xã Vĩnh Phú ,huyện Thuận Thành, tỉnh Bình Dương ,Việt Nam  Thành phần :Nước ,đường ,tructose ,trà xanh ,vitamin C,chất điều chỉnh độ chua (330) ,hương chanh tự nhiên. NSX :130710 ; HSD :130711 Hướng dẫn sử dụng :Ngon hơn khi uống lạnh Hướng dẫn bảo quản :Bảo quản nơi thoáng mát Ngoài ra còn có mã vạch , số điện thoại của công ty ,email… 15  Biểu tượng của công ty : 4.3.Chức năng maketing Bao bì không chỉ có tác dụng bảo vệ sản phẩm mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xúc tiến sản phẩm, xét từ góc độ kinh doanh. Các hình thức của bao bì như : hình dáng, kích thước bao bì, màu sắc trang trí một cách hài hòa và đầy đủ thông tin cần thiết sẽ tạo sức hút cho người tiêu dùng. Trà xanh không độ có hình trụ, màu xanh, thiết kế trang nhã đơn giản nhưng không vì thế mà kém phần nổi bật. Màu xanh của chai là màu của lá trà cũng chính là màu của sản phẩm bên trong. 4.4.Chức năng sử dụng Dễ mở đối với mọi lứa tuổi ,có thể uống trực tiếp bằng chai ,tiện dụng dễ đem theo hoặc đặt trong tủ lạnh. Lượng sản phẩm trong chai vừa đủ cho một lần sử dụng ,sau khi sư ̉ dụng chai nhựa còn có thể tái chế thành vật dụng trong gia đình. 16 4.5.Chức năng phân phối Bao bì có kích thước phù hợp để xếp vào bao bì vận chuyển và phân phối đến các đại lý , siêu thị … Bao bì có khối lượng, kich thước phù hợp để nhân viên thương mại và người tiêu dùng có thể mang vác ,di chuyển hoặc vận chuyển bằng phương tiện cá nhân. 4.6.Chức năng sản xuất Trên dây chuyền sản xuất, bao bì chất dẻo thường bị tác động bởi các yếu tố kĩ thuật vì thế bao bì phải vừa đảm bảo được hiệu quả kinh tế vừa thỏa mãn các yêu cầu kĩ thuật sau: Có độ bền cơ học phù hợp với tính năng của các loại máy móc thiết bị trên dây chuyền. Có khả năng chịu được các yếu tố công nghệ như: áp suất, nhiệt độ, độ ẩm, sự ăn mòn… Nguyên liệu làm bao bì là chất dẻo nhẹ, độ dẻo cao, bền với tác động của các yếu tố nhiệt độ, áp suất, độ ẩm cũng như sự va chạm cơ học trong khi đóng gói hoặc vận chuyển. 4.7.Chức năng môi trường Vì bao bì được chế tạo từ polyme nên không thể tự phân hủy được gây ô nhiễm môi trường . 17 Trong một số trường hợp chai nhựa có thể dùng làm đồ dùng trong gia đình. 4.8.Chức năng văn hóa Chức năng văn hoá mang lại cho sản phẩm thực phẩm đặc trưng riêng và tạo cho sản phẩm có khả năng thông tin và marketing độc đáo. Thông tin trên nhãn hàng được trình bày bằng ngôn ngữ dân tộc. Trên bao bì có in những hình ảnh biểu tượng riêng của từng doanh nghiệp, công ty sản xuất cũng có thể đó là những sản phẩm mang đặc trưng riêng cho từng vùng, từng địa phương, từng quốc gia. V.NỘI DUNG GHI TRÊN NHÃN HÀNG Căn cứ theo quyết định của thủ tướng chính phủ về việc ban hành quy chế về ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước, và hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu (số hiệu: 178/1999/QĐ-TTg – ban hành ngày:30/8/1999) thì bao bì của trà xanh không độ đã và chưa đáp ứng được nhu cầu sau :  Tên hàng hóa: Đạt yêu cầu, tức là: tên đã được sử dụng trong tiêu chuẩn Việt Nam của hàng hóa đó. Chữ viết tên hàng hóa có chiều cao không nhỏ hơn một nửa (1/2) chữ cao nhất có mặt trên nhãn hàng hóa.  Tên và địa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa: Đạt yêu cầu. Trên nhãn mác đã ghi đầy đủ: tên cơ sở sản xuất, địa chỉ cơ sở (đầy đủ số nhà, thôn, xóm, phường, huyện, tỉnh.)  Thành phần cấu tạo: Đạt yêu cầu. 18  Ghi định lượng của hàng hóa: Đạt yêu cầu .  Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu : Đạt yêu cầu.  Ngày sản xuất , Thời hạn sử dụng, thời Hạn bảo quản : Đạt yêu cầu.  Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng: Trên nhãn hàng hoá chưa có cảnh báo nguy hiểm nếu sủ dụng không đúng cách. VI. CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI AN̉H HƯƠN̉G TƠÍ KHA ̉NĂNG BAỎ QUẢN SẢN PHẨM CUẢ BAO BÌ. 6.1.NHIỆT ĐÔ ̣MÔI TRƯƠǸG Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới độ khuyếch tán, độ hoà tan, độ xuyên thấm của các chất và khả năng hoạt động của vi sinh vật. Đặc biệt khi nhiệt độ tăng thì nhiệt độ của thực phẩm cũng tăng lên theo từ đó dẫn đến hiên tượng thoát ẩm ra ngoài và hiện tượng tụ nước trên thành bao bì. Chình những nơi như thế là nơi lý tưởng cho vi sinh vật hoạt động và phát triển gây mốc, thối và hư hỏng thực phẩm. 6.2. NƯƠĆ Nước có thể thâm nhập vào trong thực phẩm phụ thuộc vào nước có trong thiên nhiên, trong quá trình sản xuất, bảo quản, vận chuyển và lưu thông hàng hoá. Độ ẩm: Thành phần nước và ẩm trong không khí và sản phẩm tham gia vào các quá trình thủy phân đồng thời là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển. 19 6.3. AŃH SAŃG Ánh sáng mặt trời là yếu tố xúc tác các phản ứng phân hủy, xúc tiến quá trình oxy hóa mỡ, làm mỡ bị mất màu do chất màu bị phân hủy, giảm hương vị. Tùy vào khoảng sóng mà có tác dụng nhất định tới bao bì và sản phẩm. Do vậy, khi bao gói sản phẩm cần biết dải sóng ánh sáng ảnh hưởng để chọn vật liệu bao bì và có cách bảo quản cho thích hợp. 6.4. BỤI Bụi có nguồn gốc từ: Bụi công nghiệp, bụi trong môi trường tự nhiên và bụi từ các sản phẩm khác. Khi bụi bám vào bề mặt bao bì có thể làm hư hỏng sản phẩm. Bụi chứa nhiều vi sinh vật có hại. Bụi chứa nhiều các chất vô cơ, kim loại nặng và các chất độc hại. Bụi chứa các chất có màu có mùi làm ảnh hưởng tới tính chất cảm quan của thực phẩm. 6.5. VI SINH VÂṬ Vi sinh vật gây hại luôn có sẵn trong môi trường, trong không khí, trong nước, trong các loại bụi, trong các kho hàng và phương tiện vận chuyển và từ con người. 20 6.6.CAĆ CHẤT KHÍ Trong môi trường luôn tồn tại các chất khí có thể xuyên thấm qua bao bìvào trong thực phẩm bao gồm khí N2, CO2, O2 và các chất bay hơi khác. Các chất này khi thấm qua bao bì sẽ làm thay đổi tính chất lý hoá học của thực phẩm. Đặc biệt là khí oxy, oxy từ môi trường không khí là nguyên nhân chính gây ra phản ứng oxy hóa trong sản phẩm thực phẩm. Oxy còn tham gia vào quá trình hô hấp của nguyên liệu thực vật. Quy trình này có thể thay đổi đang kể thành phần sinh hóa của nguyên liệu, làm vi sinh vật yếm khí có điều kiện phát triển. 6.7.TAĆ ĐÔṆG CƠ HOC̣ Tác động cơ học xáy ra trong quá trình đóng gói thực phẩm do dây chuyền sản xuất luôn luôn bị tác động bởi các quá trình như: Làm sạch bao bì, chất đầy thực phẩm, ghép kín, dãn nhãn… Ngoài ra tác động cơ học còn xảy ra trong quá trình vận chuyển bốc xếp, tàng trữ và lưu thông buôn bán. 21 KẾT LUẬN Theo xu thế phát triển của xã hội, bao bì dần vượt lên chức năng cổ truyền của nó là bao gói, trở thành một trong những yếu tố trọng tâm đưa sản phẩm thực phẩm của nhà sản xuất tới gần người tiêu dùng hơn. Điều này làm thúc đẩy cạnh tranh, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm. Với những đặc tính vượt trội mà bao bì chất dẻo đã mang lại, các doanh nghiệp phần nào khẳng định thương hiệu của mình và góp phần đưa công nghiệp thực phẩm có những bước tiến xa hơn. Bên cạnh đó, một ngành thực phẩm tiên tiến, vì sức khoẻ của cộng đồng, vì một môi trường xanh cũng chính là mục tiêu chúng ta cần đạt tới. Chúng ta nên quan tâm nghiên cứu cải tiến để bao bì nói chung và bao bì chất dẻo nói riêng ngày càng trở nên thân thiện với môi trường hơn. 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO Bài giảng bao bì thực phẩm – PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh www.prt.vn Vật lý và bao bì thực phẩm – TS.Lê Quang Trí 23
Luận văn liên quan