Đề tài Chiến lược xuất khẩu sản phẩm đường từ mật hoa dừa

Trung tâm Thực nghiệm Đồng Gò (Thuộc viện Nghiên cứu Dầu và cây có Dầu – Bộ Công thương) đã đầu tư khá nhiều công sức, tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu sử dụng mật hoa cây dừa để sản xuất đường và rượu cao độ” từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học gần 400 triệu đồng do Bộ Công Thương đầu tư. Hiện nay sản phẩm đường từ mật hoa dừa đã có mặt trên thị trường thế giới, được người tiêu dùng ưa chuộng, giá bán khá cao. Các nước láng giềng với Việt Nam như Indonesia, Malaysia cũng đã có truyền thống xuất khẩu sản phẩm này trên thị trường thế giới. Mặc dù giá trị xuất khẩu của sản phẩm đường từ mật hoa cây dừa là rất lớn, tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy chúng ta vẫn chưa khai thác hiệu quả lợi ích sản phẩm. Đa số các doanh nghiệp sản xuất đều lựa chọn hình thức khai thác cây dừa từ việc lấy trái và các sản phẩm phụ từ dừa. Nhưng theo nghiên cứu với giá dừa hiện tại thì việc lấy mật để chế biến thành đường cho hiệu quả cao hơn việc bán trái, bên cạnh đó việc lấy mật không ảnh hưởng đến sự phát triển của cây, đồng thời các sản phẩm làm từ mật sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Nếu đầu tư hiệu quả cho sản xuất sản phẩm này thì sẽ mang lại giá trị kinh tế cao hơn. Thế nhưng do giá thành sản xuất cao nên ở Việt Nam khó mà có thể tiêu thụ sản phẩm này. Điều đó đòi hỏi cần tìm một nguồn tiêu thụ trên thế giới.

pdf23 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3145 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược xuất khẩu sản phẩm đường từ mật hoa dừa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TIỂU LUẬN MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM ĐƯỜNG TỪ MẬT HOA DỪA ********** Công ty TNHH sản xuất kinh doanh tổng hợp Đông Á với chiến lược xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Phạm Tố Mai SINH VIÊN THỰC HIỆN : Nhóm 15_Lớp K09402B 1. Thái Thị Thúy An: K094020263 2. Bùi Thị Thúy Diễm: K094020270 3. Trần Thị Tú Khuê: K094020296 4. Hoàng Thị Bảo Khuyên K094020297 5. Nguyễn Thị Hằng Thu: K094020357 6. Nguyễn Thị Tú Uyên: K094020386 7. Nguyễn Thị Thu Vân: K094020388 TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 11/2011 1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM ............................... 4 1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp ............................................................................................. 4 1.2. Giới thiệu về sản phẩm ................................................................................................... 5 1.3. Thị trường dự định đưa sản phẩm thâm nhập .................................................................. 6 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG ............................................... 7 2.1 Điều kiện kinh tế.............................................................................................................. 7 2.2 Điều kiện chính trị ........................................................................................................... 7 2.3 Điều kiện pháp lí.............................................................................................................. 9 2.4 Điều kiện văn hóa .......................................................................................................... 10 2.5 Mức độ cạnh tranh ......................................................................................................... 11 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SWOT ................................................................................... 13 3.1. S – Strengs (các mặt mạnh) ........................................................................................... 13 3.2. W – Weakness (các mặt yếu) ........................................................................................ 13 3.3. O – Opportunities (các cơ hội) ...................................................................................... 14 3.4. T – Threats (các nguy cơ) ............................................................................................. 15 CHƯƠNG 4: PHÁC THẢO SƠ BỘ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG .... 16 4.1. Chiến lược sản phẩm..................................................................................................... 16 4.2. Chiến lược phân phối .................................................................................................... 16 4.3. Chiến lược giá............................................................................................................... 17 4.4. Chiến lược xúc tiến ....................................................................................................... 17 4.5. Tổ chức thực hiện ......................................................................................................... 19 4.6. Ước tính chi phí ............................................................................................................ 19 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................ 20 Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 21 Bảng phân công nhiệm vụ ................................................................................................... 22 2 LỜI MỞ ĐẦU Trung tâm Thực nghiệm Đồng Gò (Thuộc viện Nghiên cứu Dầu và cây có Dầu – Bộ Công thương) đã đầu tư khá nhiều công sức, tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu sử dụng mật hoa cây dừa để sản xuất đường và rượu cao độ” từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học gần 400 triệu đồng do Bộ Công Thương đầu tư. Hiện nay sản phẩm đường từ mật hoa dừa đã có mặt trên thị trường thế giới, được người tiêu dùng ưa chuộng, giá bán khá cao. Các nước láng giềng với Việt Nam như Indonesia, Malaysia…cũng đã có truyền thống xuất khẩu sản phẩm này trên thị trường thế giới. Mặc dù giá trị xuất khẩu của sản phẩm đường từ mật hoa cây dừa là rất lớn, tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy chúng ta vẫn chưa khai thác hiệu quả lợi ích sản phẩm. Đa số các doanh nghiệp sản xuất đều lựa chọn hình thức khai thác cây dừa từ việc lấy trái và các sản phẩm phụ từ dừa. Nhưng theo nghiên cứu với giá dừa hiện tại thì việc lấy mật để chế biến thành đường cho hiệu quả cao hơn việc bán trái, bên cạnh đó việc lấy mật không ảnh hưởng đến sự phát triển của cây, đồng thời các sản phẩm làm từ mật sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Nếu đầu tư hiệu quả cho sản xuất sản phẩm này thì sẽ mang lại giá trị kinh tế cao hơn. Thế nhưng do giá thành sản xuất cao nên ở Việt Nam khó mà có thể tiêu thụ sản phẩm này. Điều đó đòi hỏi cần tìm một nguồn tiêu thụ trên thế giới. Và một trong những thị trường tiềm năng cho xuất khẩu sản phẩm này là Nhật Bản, bởi hằng năm nước này cần nhập khẩu một lượng lớn đường và cũng đã có truyền thống nhập khẩu sản phẩm đường từ mật hoa dừa này từ các nước nhiệt đới. Vì thế, phòng nghiên cứu thị trường đã nghiên cứu và ứng dụng các phân tích, nhận định, đánh giá logic để khảo sát tiềm năng xuất khẩu sản phẩm đường từ mật hoa cây dừa sang thị trường Nhật Bản, đồng thời đưa ra những chiến lược thâm nhập thị trường phù hợp với quy mô hình của Công ty chúng ta, một cơ sở điển hình sản xuất ngành sản xuất kinh doanh kẹo dừa mang thương hiệu Bến Tre. Nếu mô hình thành công, thì Đông Á sẽ là cơ sở đầu tiên mạnh dạn làm người tiên phong sản xuất và xuất khẩu sản phẩm đường từ mật hoa dừa sang thị trường thế giới. 3 Đề tài “Chiến lược xuất khẩu sản phẩm đường từ mật hoa dừa của Công ty TNHH Sản xuất kinh doanh tổng hợp Đông Á”, là công sức, tâm huyết của nhóm chúng tôi. Trong quá trình thực hiện có những thuận lợi, khó khăn nhất định, nên qua đây nhóm xin chân thành cảm ơn Trung tâm Thực nghiệm Đồng Gò, đã tạo điều kiện thuận lợi để nhóm có thể hoàn thành bài nghiên cứu này. Xin gửi lời cảm ơn đến Ths. Phạm Tố Mai đã tận tình hướng dẫn để nhóm có thể hoàn thành tốt đề tài này, và tất cả các bạn quan tâm đến và lắng nghe đề tài này. Tất nhiên, đề tài cũng không tránh khỏi những thiếu sót cả về hình thức lẫn nội dung. Chúng tôi mong sẽ nhận được sự thông cảm, cũng như những lời góp ý chân thành và quý báu từ các bạn. 4 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM 1.1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP  Công ty TNHH sản xuất kinh doanh tổng hợp Đông Á với địa chỉ ở 379C, Nguyễn Văn Tư, P.7, T.p Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Vốn điều lệ là 6 000 000 000 VND 316 000 USD và giám đốc là bà Phạm Thị Tỏ.  Công ty được thành lập từ năm 1980, trải qua 30 năm hình thành và phát triển, đến nay công ty TNHH SXKD Tổng hợp Đông Á đã và đang khẳng định được vị trí quan trọng trong ngành sản xuất kinh doanh kẹo dừa mang thương hiệu Bến Tre. Tại đây, công ty có các nhà máy sản xuất bánh kẹo dừa, các phân xưởng luyện đường và một hệ thống kho bãi rộng. Ngoài trụ sở chính đặt tại Bến Tre, sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển công ty đã thành lập được các chi nhánh vừa và nhỏ tại một số nước xuất khẩu, để tạo thuận lợi cho việc phân phối, marketing và bán sản phẩm: chi nhánh tại Phnom Penh (Campuchia), tại Chachoengsao (Thái Lan), tại Kobe (Nhật Bản),…  Từ quy mô nhỏ chỉ với 50 nhân viên khi mới thành lập đến nay công ty Đông Á đã có tổng số nhân viên là hơn 1000 người. Sản phẩm kẹo dừa Bến Tre nói riêng, sản phẩm chế biến từ dừa nói chung đã có mặt rộng khắp trên các tỉnh thành thông qua hệ thống bán lẻ gồm hơn 200 đại lý. Thị trường tiêu thụ chính của công ty là thị trường xuất khẩu.Thị trường xuất khẩu của kẹo dừa thương hiệu Bến Tre bao gồm các nước Campuchia, Lào, Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Úc, Mỹ (California)... Một số nước đã trở thành bạn hàng lớn, thị trường quen thuộc của công ty, tạo điều kiện phát triển lâu dài trong tương lai.  Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các lĩnh vực : - Sản xuất và kinh doanh, xuất khẩu các sản phẩm từ dừa, bánh kẹo dừa, đồ thủ công mỹ nghệ từ dừa… - Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt các thiết bị ngành bánh kẹo dừa và sản xuất đường. - Mua bán, đại lý ký gởi hàng kẹo dừa,thủ công mỹ nghệ, nguyên liệu, vật tư ngành dừa 5  Sơ lược về một số sản phẩm của công ty: - Kẹo dừa: Kẹo dừa Bến Tre vừa là một đặc sản ẩm thực, vừa là một nghề thủ công truyền thống mang đậm văn hóa xứ sở. Đây là sản phẩm tiên phong, chủ chốt của công ty, đã tạo nên thương hiệu “bà già đeo kính” nổi tiếng đến bây giờ. Ngày nay, công ty đã cải tiến làm thêm nhiều loại kẹo dừa có kết hợp với các nguyên liệu khác làm cho sản phẩm kẹo dừa ngày càng phong phú. Du khách đến Bến Tre thường mua kẹo về làm quà cho gia đình, người thân, bè bạn. Có thể nói kẹo dừa khá gắn bó với cuộc hành trình khám phá văn hóa, ẩm thực, du lịch ở Bến Tre. - Thủ công mỹ nghệ từ dừa: với bàn tay khéo léo, tài hoa cộng với óc thẩm mỹ đã tạo dựng nên một ngành nghề mới, biến những thứ có giá trị thấp của cây dừa như gáo dừa, cọng lá dừa, chà dừa… thành những sản phẩm đặc sắc, với hàng trăm mẫu mã phong phú, nhiều tác phẩm độc đáo có mặt trên thị trường trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu ra nước ngoài. - Ngoài ra còn có kẹo chuối và bánh phồng sữa. 1.2. GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM “ĐƯỜNG TỪ MẬT HOA CÂY DỪA” Mật hoa dừa là thức uống giàu dinh dưỡng, tốt cho sức khoẻ, đã được nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới. “Mật hoa dừa” được lấy từ bắp hoa dừa mà dân gian gọi là “lưỡi mèo”, “bông dừa”, nơi sẽ cho ra những trái trên cây dừa.  Phương pháp thu mật hoa dừa như sau: - Dùng chày gỗ đập chung quanh phát hoa, với lực đập vừa phải, làm tổn thương nhẹ mạch dẫn nhựa bên trong gié hoa kích thích mật chảy ra, dùng dây cột phát hoa không cho mo nang nở ra, cắt ở đỉnh đầu phát hoa khoảng 5 cm, mỗi ngày 2 lần dùng dao cắt tạo vết thương trên phát hoa khoảng 3 - 5 mm, kết hợp với các điều kiện trên dùng dây cột phát hoa kéo từ từ phát hoa xuống cho mật chảy ra. Mật hoa dừa có chứa một hàm lượng đường khá cao (12,68%, hàm lượng đường khử) và vitamin C khá cao. Thời gian thu mật của phát hoa từ 32 - 34 ngày, lượng mật thu được trung bình là 39,7 lít. 6 - Chọn mật tươi, có màu hồng và vị ngọt, chưa lên men chua (không dùng mật có màu trắng vì mật đó đã bị lên men). Nếu để mật thu về tự nhiên, không chất bảo quản thì phải sử dụng ngay trong vòng 5 giờ, sau thời gian đó mật sẽ bị chua. Để tiện lợi hơn cho việc sản xuất quy mô lớn, công ty đã tìm ra hai phương pháp bảo quản mật hoa dừa: bảo quản bằng nhiệt (khử trùng Paster hoặc đun sôi trong 5 phút) trong thời gian 18 - 24 giờ và bảo quản bằng chất kháng khuẩn với nồng độ 10-14 ppm trong thời gian 13-36 giờ. - Mật hoa dừa có thể được cô đặc tạo thành đường, sau khi đường đã kéo chỉ, sẽ được máy tưa khuấy cơ học (ở điều kiện pH từ 6,0-6,5, cô đặc đến 400Be, khuấy cơ học 45 phút, với tốc độ khuấy 60 vòng/phút, hiệu suất 6,5L mật thu được 1 kg đường). Hiệu quả tinh của các sản phẩm tạo thành tăng từ 1,51-5,69 lần so với bán trái khô nguyên liệu. - Thành phẩm thu được sẽ có màu kem hoặc hơi trắng. Khác với đường mía, trong quá trình sản xuất đường từ mật hoa dừa không cần sử dụng chất tẩy sản phẩm vẫn có màu trắng (hoặc kem). Mật hoa dừa có hàm lượng đường (12,68% hàm lượng đường khử) và vitamin C khá cao còn chưa các chất khoáng vi lượng, đa lượng, 12 loại viatmin và 17 acid amin, trong đó có nhiều loại acid amin nằm trong 18 loại acid amin thiết yếu rất có lợi cho sức khỏe. Không như đường mía, đường từ mật hoa dừa người bị mắc bệnh tiểu đường vẫn có thể sử dụng được. Sản phẩm này rất được các nước phát triển trên thế giới ưa chuộng và tin dùng như Mỹ, Nhật Bản... - Nếu dự án được thực hiện, công ty sẽ tiến hành nhập khẩu thiết bị sản xuất đường theo công nghệ tiên tiến: máy khuấy tự động, dụng cụ cô đặc mật... 7 CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG 2.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ Nhật Bản có một nền kinh tế thị trường phát triển. Quy mô nền kinh tế theo thước đo GDP với tỷ giá thị trường lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ, còn theo thước đo GDP ngang giá sức mua lớn thứ ba sau Mỹ và Trung Quốc. Tổng GDP của Nhật Bản năm 2010 tính theo PPP là 4.305 tỷ USD, bằng khoảng 31% GDP ngang giá sức mua của Mỹ và bằng khoảng 61% GDP ngang giá sức mua của Trung Quốc (nguồn IMF 2010). Nhật Bản là một nước có nền kinh tế - công nghiệp - tài chính thương mại - dịch vụ - khoa học kĩ thuật lớn đứng thứ hai trên thế giới (chỉ đứng sau Hoa Kỳ). Cán cân thương mại dư thừa và dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài rất nhiều, là nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới. Nhật Bản có nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. Thu nhập bình quân đầu người nằm trong top 10 nước có thu nhập bình quân đầu người lớn nhất thế giới (tháng 6/2011) là 248,770 USD (Nguồn Credit Suisse/DVT.vn). Sau thảm họa động đất, sóng thần ngày 11/3/2011, kinh tế Nhật Bản rơi vào thời kì suy thoái; trong quý I/2011, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Nhật Bản giảm 3,7% so với cùng kỳ năm ngoái và giảm 0,9% so với quý IV/2010. Tiêu dùng tư nhân chiếm gần 60% nền kinh tế Nhật Bản, đã sụt giảm khoảng 0,6% khi người dân cắt giảm chi tiêu sau động đất. Tuy nhiên vào quý 3 - 2011 kinh tế Nhật đã thoát khỏi tình trạng suy thoái nhờ xuất khẩu và tiêu dùng tăng trưởng mạnh: so với quý 2/2011, GDP Nhật quý 3/2011 tăng trưởng 1,5% sau 3 quý suy giảm liên tiếp. So với cùng kỳ năm 2010, GDP Nhật tăng trưởng 6%. Kinh tế Nhật cũng đang phải đối mặt với tình trạng giảm phát và nợ công cao. Tuy nhiên, nhìn chung Nhật Bản là nước có nền kinh tế thị trường lớn, trình độ phát triển cao, là thị trường hấp dẫn cho các nhà xuất khẩu. 2.2. ĐIỀU KIỆN CHÍNH TRỊ 8 2.2.1. Nền chính trị Nhật Bản Hệ thống quân chủ lập hiến, trong đó Thủ tướng là người nắm quyền cao nhất về các phương diện quản lý quốc gia và chịu sự giám sát của hai viện quốc hội cùng tòa Hiến pháp có thẩm quyền ngăn chặn các quyết định vi hiến của chính phủ. Được xây dựng dựa trên hình mẫu của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và một số nước phương Tây khác sau này. Hoàng gia Nhật do Nhật hoàng đứng đầu. Nhật hoàng sẽ tham gia vào các nghi lễ của quốc gia nhưng không giữ bất kì quyền lực chính trị nào, thậm chí trong các tình huống khẩn cấp của quốc gia. Quốc hội Nhật Bản là cơ quan lập pháp cao cấp nhất. Là quốc gia có chính quyền đa đảng phái. Nền chính trị Nhật Bản cho đến nay vẫn chưa ổn định và trong quá trình chuyển tiếp. Các chính phủ liên hiệp hầu hết chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn, các thủ tướng luôn phải từ chức do những xáo trộn chính trị nên đường lối chính sách không được ổn định, còn nhiều mâu thuẫn giữa các đảng phái. Tham nhũng: theo thống kê của tổ chức minh bạch thế giới, Nhật Bản có tính minh bạch pháp luật ở dạng cao. Năm 2011, Nhật đạt 7,8 điểm, xếp hạng 17/178 quốc gia. 2.2.2. Quan hệ chính trị Việt - Nhật Việt Nam và Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 21/9/1973. Những năm gần đây, giao lưu các cấp luôn được duy trì, hàng năm, hai nước đều có các cuộc gặp cấp cao, trong chuyến thăm chính thức Việt Nam của Thủ tướng Nhật Bản Naoto Kan tháng 10/2010, hai bên đã ký "Tuyên bố chung Việt Nam - Nhật Bản về phát triển toàn diện quan hệ đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở châu Á”. Quan hệ hợp tác hữu nghị Việt - Nhật sau gần 40 năm kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao được xây dựng trên nền tảng vững chắc, có sự đồng thuận và mức độ tin cậy chính trị cao, phát triển nhanh chóng, toàn diện trên nhiều lĩnh vực, nhất là quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư, giáo dục đào tạo, không ngừng mở rộng và đi vào chiều sâu trên các lĩnh vực khác như văn hóa, giao lưu nhân dân, hợp tác giữa các địa phương. Hai bên đã ký kết Hiệp định đối tác kinh tế song phương Việt - Nhật (2008), tạo ra khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho phát triển quan hệ kinh tế, thương mại giữa hai nước. Nhật 9 Bản đang là một trong những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam khi trở thành đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam với kim ngạch năm 2010 đạt hơn 16 tỷ USD và trong 8 tháng đầu của năm 2011 đã đạt gần 15 tỷ USD. 2.3. ĐIỀU KIỆN PHÁP LÝ 2.3.1. Các quy định thuế quan  Mức thuế nhập khẩu: Ngày 25/12/2008, hiệp định đối tác kinh tế toàn diện giữa việt nam-nhật bản được kí kết và có hiệu lực ngày 110/2009. Theo hiệp định, thuế suất mà các doanh nghiệp được hưởng khi xuất khẩu sang Nhật được cắt giảm. Việt Nam được hưởng các ưu đãi đặc biệt và thuế suất trung bình giảm từ 5,4% xuống còn 1,4% năm 2009.  Mức thuế tiêu thụ: Ngoài thuế nhập khẩu, hàng nhập khẩu phải đóng 5% thuế tiêu thụ thông thường, được áp dụng đối với tất cả mặt hàng bán tại Nhật Bản. Loại thuế này phải được thanh toán ngay khi khai báo hải quan hàng nhập khẩu. Thuế tiêu thu được tính trên trị giá CIF của hàng nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.Bao bì được miến thuế nếu chúng chứa một lượng hàng ít hơn 10.000 yên.  Hạn ngạch nhập khẩu: mặt hàng đường không nằm trong danh mục mặt hàng bị hạn chế nhập khẩu. 2.3.2. Quy định nhập khẩu Hàng nhập khẩu cần phải đạt các tiêu chuẩn phù hợp với quy đinh của luật: - Luật vệ sinh thực phẩm. - Luật AJS. - Luật an toàn sản phẩm tiêu dùng. - Luật đo lường. Theo quy định của luật AJS (đối với các sản phẩm đã qua chế biến): sản phẩm cần phải có các thông tin sau (các thông tin này cần phải được liệt kê chung với nhau tại một vị trí có thể nhận biết ngay trên hộp chứa hoặc bao bì) và phải được dịch sang tiếng Nhật. - Tên sản phẩm. - Danh mục các nguyên liệu. - Trọng lượng tịnh. 10 - Hạn sử dụng tốt nhất sử dụng trước ngày hoặc ngày tháng có thể sử dụng tối thiểu. - Cách bảo quản. - Nước xuất xứ. - Tên và địa chỉ nhà nhập khẩu. 2.4. ĐIỀU KIỆN VĂN HÓA Người Nhật có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới vì họ rất quan tâm đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của mình. Năm 2007, tuổi thọ trung bình của nữ giới là 85,99 và nam giới là 79,19 (số liệu của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản 2007). Có thể nói, cách sống lành mạnh cùng thói quen ăn uống điều độ là một trong những bí quyết tạo nên điều đó. Bữa ăn truyền thống của người Nhật luôn là sự kết hợp giữa các món ăn thanh đạm nhưng vẫn giàu chất dinh dưỡng và mang đậm bản sắc ẩm thực nước này. Người Nhật rất có ý thức giữ gìn sức khỏe thông qua việc chọn thực phẩm và đồ uống có nguồn gốc tự nhiên, ít đường, calo thấp, không cholesterol, nhiều chất polyphenol, nhiều chất xơ. Các món ăn thường có vị nhạt hoặc thanh để cơ thể luôn khoẻ mạnh. Ẩm thực Nhật Bản nổi tiếng thế giới. Đại diện cho nền văn hoá ẩm thực tinh tuý của đất nước mặt trời mọc chính là Wagashi - một loại bánh ngọt cổ truyền. Đặc trưng của món ăn này chính là vị ngọt thanh từ các loại đậu, ngũ cốc, rong biển, thảo quả sấy khô và đường mật; không chỉ tạo nên hương vị truyền thống tao nhã phù hợp với việc thưởng thức trong từng sắc trời mà còn tốt cho sức khoẻ với các nguyên liệu từ thiên nhiên giàu dinh dưỡng và chất xơ. Không chỉ là món ăn truyền thống được ưa chuộng đến ngày nay, Wagashi còn là một món quà tặng mang nhiều ý nghĩa trong phong tục tập quán của người dân xứ Phù Tang. Vị ngọt của loại bánh này đòi hỏi phải thanh, và đường từ mât hoa dừa đáp ứng được yêu cầu này. Phần lớn phụ nữ Nhật hiện nay vẫn phải ở nhà làm công việc nội trợ sau khi lấy chồng, họ đi chợ hằng ngày như phụ nữ Việt Nam nên cũng rất nhạy cảm với giá
Luận văn liên quan