Đề tài Chính sách bảo hộ nông sản của EU và khả năng xâm nhập của Việt Nam

Tham gia vào thương mại quốc tế là một hoạt động quan trọng trong quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi nước.Thương mại quốc tế ngay từ xa xưa đã được chúng minh là đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia. Tuy nhiên không phải tất cả các ngành các mặt hàng mà các nước đem ra trao đổi buôn bán với nhau đều đem lại lợi ích cho quốc gia đó.Mỗi quốc gia chỉ có lợi thế so sánh ở một hoặc một số mặt hàng nhất định. Hơn nữa khi gia nhập sân chơi chung các nước buộc phải mở cửa của mình cho các nước khác,Vậy thì vấn đề đặt ra là nhứng mặt hàng mà quốc gia đó không có lợi thế cạnh tranh thì chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng.Vì thế mà mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể của nước mình để có những chính sách quản lí hoạt đọng thương mại quốc tế cho hợp lí. Với Eu thì ngành nông nghiệp là một ngành cần được bảo hộ chặt chẽ vì nhiều lí do. Song đây lại là một thị trường rộng lớn có nhu cầu rất phong phú và đa dạng về hàng hoá nói chung và hàng nông sản nói riêng. Trong đề án phát triển xuất khẩu 2006-2010, nước ta cũng đã xác địn Eu là một trong những thị trường xuất khẩu quan trọng , đặc biệt là vớim hóm hàng nông sản. Vì trong khi thị trường châu á chưa có khả năng thay đổi đột biến, thị trường Hoa kỳ mới bắt đầu xâm nhập, thị trường Nga đang trong quá trình phục hồi, htị trường Mỹ la tinh và châu Phi vẫn còn ở dạng tiềm năng thì rõ ràng Eu là sự kựa chọn hợp lí.Hơn nữa một số nước Đông âu mà chúng ta đã có quan hệ khá tốt trước đây hiệ nay cũng đã là thành viên của Eu, đều này càng tạo nhiều thuận lợi cho chúng ta đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này. Tuy vậy Eu lại là thị trường khó tính và cực kỳ khó xâm nhập, không chỉ vì sự cạnh tranh gay gắt với các nước xuất khẩu khác mà còn vì thị hiếu tiêu dùng khắt khe, kênh phân phối phức tạp, và đặc biệt là có chính sách bảo hộ rất chặt chẽ đối với nông sản nhập khẩu , không chie trợ cấp lớn cho nông nghiệp mà cồn có rất nhiều quy định ngặt nghèo.

doc43 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2725 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách bảo hộ nông sản của EU và khả năng xâm nhập của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÍNH SÁCH BẢO HỘ NÔNG SẢN CỦA EU - KHẢ NĂNG XÂM NHẬP CỦA VIỆT NAM Giảng Viên hướng dẫn: ThS Vũ Thị Hiền Đỗ Ngọc Kiên Sinh viên thực hiện: Trưởng nhóm: Trịnh Thị Quyên Trần Ngọc Bảo Đỗ Thị Thuý Hà Nguyễn Thanh Huyền Vũ Việt Linh Đặng Xuân Thuỷ Lời nói đầu Tham gia vào thương mại quốc tế là một hoạt động quan trọng trong quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi nước.Thương mại quốc tế ngay từ xa xưa đã được chúng minh là đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia. Tuy nhiên không phải tất cả các ngành các mặt hàng mà các nước đem ra trao đổi buôn bán với nhau đều đem lại lợi ích cho quốc gia đó.Mỗi quốc gia chỉ có lợi thế so sánh ở một hoặc một số mặt hàng nhất định. Hơn nữa khi gia nhập sân chơi chung các nước buộc phải mở cửa của mình cho các nước khác,Vậy thì vấn đề đặt ra là nhứng mặt hàng mà quốc gia đó không có lợi thế cạnh tranh thì chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng.Vì thế mà mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể của nước mình để có những chính sách quản lí hoạt đọng thương mại quốc tế cho hợp lí. Với Eu thì ngành nông nghiệp là một ngành cần được bảo hộ chặt chẽ vì nhiều lí do. Song đây lại là một thị trường rộng lớn có nhu cầu rất phong phú và đa dạng về hàng hoá nói chung và hàng nông sản nói riêng. Trong đề án phát triển xuất khẩu 2006-2010, nước ta cũng đã xác địn Eu là một trong những thị trường xuất khẩu quan trọng , đặc biệt là vớim hóm hàng nông sản. Vì trong khi thị trường châu á chưa có khả năng thay đổi đột biến, thị trường Hoa kỳ mới bắt đầu xâm nhập, thị trường Nga đang trong quá trình phục hồi, htị trường Mỹ la tinh và châu Phi vẫn còn ở dạng tiềm năng thì rõ ràng Eu là sự kựa chọn hợp lí.Hơn nữa một số nước Đông âu mà chúng ta đã có quan hệ khá tốt trước đây hiệ nay cũng đã là thành viên của Eu, đều này càng tạo nhiều thuận lợi cho chúng ta đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này. Tuy vậy Eu lại là thị trường khó tính và cực kỳ khó xâm nhập, không chỉ vì sự cạnh tranh gay gắt với các nước xuất khẩu khác mà còn vì thị hiếu tiêu dùng khắt khe, kênh phân phối phức tạp, và đặc biệt là có chính sách bảo hộ rất chặt chẽ đối với nông sản nhập khẩu , không chie trợ cấp lớn cho nông nghiệp mà cồn có rất nhiều quy định ngặt nghèo. Trong khi đó nông sản Việt nam lại có rất nhiều lợi thế, sản lượng dồi dào, đa dạng.Tuy vậy chất lượng nông sản và các yếu tố khác như bao bì mẫu mã... còn thấp kém. Vậy để có thể đạt được mục tiêu xuất khẩu nông sản vào Eu tù 2006-2010 đạt tăng trưởng bình quân 18,9% và đến năm 2010 là 22% thì chúng ta phải làm gì? Xuất phát từ những suy nghĩ trên nhóm tiểu luận xin được tìm hiểu về đề tài:"CHÍNH SÁCH BẢO HỘ HÀNG NÔNG SẢN CỦA EU_KHẢ NĂNG XÂM NHẬP CỦA VIỆT NAM" Vói mục đích tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này, đánh giá khả năng của chúng ta đồng thời gợi ra hướng cho nông sản Việt Nam trong thời gian tới. Kết cấu tiểu luận gồm 2 phần. phần 1:tìm hiểu về chính sách bảo hộ hàng nông sản của Eu phần 2: đánh giá khả nâưng xâm nhập vào thị trường này của nông sản Việt nam. Do rất nhiêu nguyên nhân nên mặc dù đã nỗ lực cố gáng hết sức song tiểu luận chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong thầy cô cùng các bạn xem xét góp ý và chỉnh sửa để bài tiểu luận của nhóm được hoàn thiện hơn. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô VŨ THỊ HIỀN và thầy ĐỖ NGỌC KIÊN đã giúp đỡ chúng em rất nhiều để chúng em hoàn thành bài tiểu luận này. Chúng em xin trân thành cảm ơn! Mục lục I )Chính sách bảo hộ hàng nông sản của EU_Ảnh hưởng của nó với Việt Nam 1)vì sao Eu phải bảo hộ hàng nông sản 2) Chính sách bảo hộ nông sản của EU: 2.1) Đặc điểm chung 2.2)Nội dung các chính sách 2.2.1 Thuế quan 2.2.2 Phi thuế quan a)Trợ cấp Nông nghiệp b)Cấm nhập khẩu c)Hạn ngạch thuế quan d). Cấp giấy phép nhập khẩu e). Chứng chỉ kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Certificates): 3).Ảnh hưởng của chính sách bảo hộ hàng nông sản của EU đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam 3.1 Ảnh hưởng chung 3.2 Ảnh hưởng đến một số mặt hàng cụ thể II) Khả năng xâm nhập của nông sản Việt Nam 1)Đánh giá khả năng xâm nhập của nông sản Việt Nam vào thị trường EU 1.1.Mối quan hệ Việt Nam – EU 1.2)Trên phương diện doanh nghiệp/ngành trong hoạt động xuất khẩu Việt Nam 1.3)Phương diện sản phẩm Giải pháp xâm nhập 2.1)Nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam 2.2)Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam Những đặc điểm của thị trường EU b) Những giải pháp thâm nhập thị trường EU từ phía doanh nghiệp Đôi nét về EU EU (tên viết tắt của thị trường chung Châu Âu) từ 6 thành viên ban đầu vào năm 1958, đến 1-5-2004 châu Âu có 25 thành viên với 445 triệu dân. Ngày 1.1.2007, Liên minh Châu Âu (EU) chào đón thêm 30 triệu dân từ hai thành viên mới: Bulgaria và Romania. Sự kiện này đánh dấu việc hoàn tất lần mở rộng lịch sử thứ năm, thống nhất Tây và Đông Âu sau nhiều thập kỷ chia cắt. Như vậy,hiện EU có 27 nước thành viên gồm: Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà lan, Lúc- xăm-bua, Anh, Ailen, Đan mạch, Hylạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Thuỵ điển và Phần lan, Séc, Hungaria, Ba lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Síp, Bungari và Rumani. E.U là một khu vực thương mại đơn lớn nhất thế giới. Hiện nay E.U chiếm khoảng 40% xuất nhập khẩu hàng hoá (bao gồm cả thương mại giữa các thành viên E.U) của toàn thế giới. Chỉ riêng thương mại giữa các thành viên E.U chiếm khoảng ¼ tổng xuất khẩu hàng hoá trên toàn thế giới. Trong khi đó NAFTA chiếm khoảng 23% tổng nhập khẩu và khoảng 19% tổng xuất khẩu toàn thế giới. Nếu không tính thương mại giữa các quốc gia thành viên thì E.U chỉ dứng sau Hoa Kỳ về tổng nhập khẩu. I )Chính sách bảo hộ hàng nông sản của EU - Ảnh hưởng của nó với Việt Nam 1) Tại sao Eu phải bảo hộ hàng nông sản Nông nghiệp là ngành phản ánh bản sắc quốc gia và yếu tố chính trị.Là ngành có vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh quốc gia, cân bằng nền kinh tế. Hiện nay, trong EU chỉ có trên 10 triệu người làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và trên 40% diện tích của 25 nước thành viên trong khối được sử dụng để sản xuất nông nghiệp(tính đến 2005). Nên ngoài mục đíchbảo hộ ngành nông nghiệp trong nước, đảm bảo cân đối cho nền kinh tế còn để đảm bảo công ăn việc làm cho một bộ phận lao động trong nước.Bởi nông sản vốn là ưu thế của các nước đang phát triển, nếu không bảo hộ thì ngay lập tức cơn lốc hang nông sản từ các nước này sẽ tràn ngập thị trường trong nước. Ngành nông nghiệp nội địa sẽ tê liệt.Một bộ phận lao động sẽ thất nghiệp, làm tăng gánh năng trợ cấp thất nghiệp cho chính phủ. Với Eu có lẽ bảo hộ còn thêm một mục đích nữa là nâng cao chất lượng hàng nhập khẩu đẻ bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng . Kết quả là Eu đã có một chính sách bảo hộ hàng nông sản vào loại khắt khe nhất thế giới. 2) Chính sách bảo hộ nông sản của EU: 2.1) Đặc điểm chung Nét đặc trưng trong chính sách Thương mại của EU là bảo hộ nông nghiệp, bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng.EU dùng trợ cấp sản phẩm nông nghiệp trong khối, đánh thuế cao và áp dụng hạn ngạch đối với một số nông sản nhập khẩu ( gạo, đường, muối ); yêu cầu xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được thực hiện một cách nghiêm ngặt.Quá trình tự do hoá Thương mại, hàng rào phi thuế quan (Quota) sẽ bị bãi bỏ, thuế quan bị giảm. Nhưng xuất khẩu vào EU không dễ dàng hơn trước vì những quy định và yêu cầu về an toàn, sức khoẻ, môi trường và chất lượng. Trong quá khứ, chính sách Thương Mại của EU tập trung vào bảo hộ nền sản xuất của EU thì hiện này những chính sách thương mại đó lại nhằm bảo vệ cho môi trường và người tiêu dùng nhiều hơn. Đây là điểm thay đổi trong chính sách thương mại của EU nói riêng và của tất cả các quốc gia nói chung. Vì vậy xu hướng chung là: giảm thuế và tăng các biện pháp phi thuế quan. Tất cả các nước thành viên EU áp dụng chính sách ngoại thương chung đối với ngoại khối. Chính sách này được xây dựng dựa trên các nguyên tắc không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn ngạch, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Hơn nữa EU xác định nông nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm, nên từ lâu đây là lĩnh vực có truyền thống được bảo hộ chặt chẽ. Khi kết nạp thêm 10 thành viên mới vào năm 2004 EU dự kiến chi thêm cho lĩnh vực này 2,1 tỷ Euro tương đương 25% so với mức chi hiện nay, năm 2005 là 3,6 tỷ Euro tăng 30%, năm 2006 là 3,9 tỷ Euro tăng 35% và đến năm 2013 sẽ là 100% so với mức hỗ trợ hiện nay (Nguồn: TC Thương mại, số 13, 4/2004, tr. 2 – 3.) CAP - Chính sách Nông nghiệp chung của Liên minh châu Âu- là một hệ thống chi tiết với các mục tiêu sản xuất và cơ chế thương mại hoá nhằm tạo khuôn khổ cho hoạt động trao đổi thương mại nông sản giữa các nước trong nội bộ EU và giữa EU với thế giới bên ngoài ( 2.2)Nội dung các chính sách Tham gia vào thương mại quốc tế nhìn chung mang lại lợi ích cho tất cả các quốc gia. Xong không phải tất cả các ngành kinh tế, các mặt hàng đều được lợi, bởi mỗi quốc gia có một lợi thế nhất định về một ngành sản xuất nhất định. Do đó để đảm bảo lợi ích quốc gia các nước đều sử dụng một hệ thống các công cụ để điều chỉnh hoạt động thương mại sao cho có lợi cho mình.Một trong các công cụ đó là công cụ quản lí nhập khẩu.Mặc dù công cụ quản lí nhập khẩu các nước rất khác nhau, phong phú về hình dạng , xong có thể thấy rằng một trong những mục đích của công cụ này là ngăn cản xuất khẩu của các nước vào lãnh thổ nước mình, bảo hộ sản xuất trong nước. Tiếp cận vấn đề theo cách trên, bài tiểu luận xin được đưa ra các chính sách sau 2.2.1 Thuế quan EU áp dụng hệ thống thuế quan chung: Timp=CCIF * Tsuất CCIF: tiền hàng, cước phí, bảo hiểm. Tsuất: tuỳ vào loại hàng và xuất xứ điểm then chốt của vấn đề nằm ở chỗ trợ cấp của các nước phát triển cho người nông dân nước họ và việc áp đặt thuế quan bị cấm đối với một số sản phẩm lại là lợi ích xuất khẩu của các nước đang phát triển. Các nước công nghiệp hóa chiếm 88% tổng hỗ trợ trong nước. Thuế quan đối với hàng nông nghiệp trung bình tại các nước công nghiệp cao hơn từ hai đến bốn lần so với thuế quan các mặt hàng chế tạo. Ngoài ra, thuế đỉnh là 500% đối với hàng nhập khẩu từ các nước đang phát triển. Thuế quan cũng tăng theo mức độ chế biến tạo ra một cơ cấu thuế quan leo thang hạn chế tiếp cận đối với thị trường lương thực chế biến. Từ 01/01/2006 đến 31/12/2008, EU áp dụng GSP mới dành cho 143 nước độc lập, 36 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có Việt Nam. Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập mới này đơn giản hoá việc phân loại sản phẩm hàng hoá từ loại là rất nhạy cảm, bán nhạy cảm và không nhạy cảm thành 2 loại là sản phẩm không nhạy cảm và nhạy cảm. Theo hệ thống mới này, sản phẩm nhạy cảm (gồm rất nhiều sản phẩm nông nghiệp, dệt may, gang và thép) được giảm một mức thuế chung là 3,5% đối với những sản phẩm tính thuế theo trị giá (có một số ngoại lệ chủ yếu là hàng dệt may); và giảm 30% đối với sản phẩm tính thuế đặc định so với mức thuế MFN. Các sản phẩm không nhạy cảm được miễn thuế hoàn toàn khi nhập khẩu vào EU. Mặt hàng nông sản thực phẩm chịu mức thuế cao hoặc thuế đặc biệt từ 0% – 408.7%. hiện nay mức thuế quan trung bình đánh vào hàng nông sản là: 18% Hàng năm Ủy ban châu Âu sẽ đăng trên Công báo của Cộng đồng về biểu thuế quan hưởng theo Tối huệ quốc (MFN) đối với tất cả danh mục hàng nhập khẩu vào Cộng đồng. Thuế nhập khẩu được áp dụng cho tất cả các sản phẩm nhập khẩu được thống nhất áp dụng cho tất cả các nước thành viên EU. Về cơ bản, biểu thuế quan được chia thành ba nhóm nước: Nhóm thứ nhất áp dụng đối với nhập khẩu từ các nước có thực hiện quy chế tối huệ quốc (MFN). Nhóm thứ hai là thuế quan ưu đãi, áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ các nước đang phát triển được hưởng đơn thuần ưu đãi GSP của EU. Nhóm thứ ba, được gọi là thuế quan đặc biệt, thực hiện đối với hàng nhập khẩu từ một số nước đang phát triển được hưởng ưu đãi theo hiệp định song phương khác như cá nước trong các hiệp định châu Âu, EC – ACP và các nước chậm phát triển nhất. Ngoài ra, Thuế quan còn được áp dụng trong các biện pháp thương mại tạm thời như: Thuế nhằm bảo hộ các sản phẩm, thuế chống bán phá giá -) Thuế nhằm bảo hộ các sản phẩm: trong chính sách nông nghiệp chung ( CAP) được ban hành và thực thi để bảo hộ sản xuất thực phẩm nội địa. Mặt hàng nông sản cũng là đối tượng điều chỉnh đặc biệt các sản phẩm nông nghiệp ôn đới. Nếu giá nhập khẩu dưới giá khởi điểm tối thiếu, một mức thuế bổ sung sẽ được đánh thêm vào thuế hải quan. Mức thuế và giá khởi điểm sẽ phụ thuộc vào lý do này. -) Thuế chống bán phá giá: ( Anti-dumping) Thuế chống bán phá giá được áp dụng cho các sản phẩm nhập khẩu được bán ở EU với mức giá thấp hơn so với mức giá được bán tại thị trường nước xuất khẩu. khi các sản phẩm nhập khẩu làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến một ngành nội địa của EU. -)Thuếthựcphẩm Để bảo vệ sản xuất thực phẩm trong liên minh, EU ban hành Chính sách nông nghiệp chung (CAP). Theo hệ thống CAP, nếu giá nhập khẩu thực phẩm nhỏ hơn mức giá tối thiểu, thì sẽ bị đánh thuế thêm. Hệ thống giá này được áp dụng với các loại quả quanh năm như cà chua, dưa chuột, bí xanh và theo mùa như cam quýt, táo, mơ, atisô, anh đào, đào, mận và nho. Hệ thống thuế nhập khẩu không có hiệu lực với rau quả ngoại lai. -)Thuế nông sản và hải sản Liên minh châu Âu tham gia Vòng đàm phán Uruguay nhằm huỷ bỏ mức thuế nhập khẩu nông sản trước kia của mình và thay bằng các công cụ thuế được chấp nhận rộng rãi hơn. Thuế nông sản gồm nhiều phần khác nhau, thuế theo mùa và dựa trên giá thời điểm nhập khẩu. Các cơ quan thuế quan thuộc Liên minh châu Âu quản lý nhập khẩu và thu thuế trên các mặt hàng này. So với Eu hiện tại Hoa áp dụng mức thuế nhập khẩu nông sản thấp hơn nhiều. Mức thuế quan trung bình đối với các sản phẩm nông nghiệp năm 2004 là 9,7%, mức này không đổi so với năm 2002(53 quản lá).Song đây cũng là một con số khá cao.Bên cạnh Mỹ và Eu, Nhật bản cũng là quốc gia cũng có mức thuế đánh vào hàng nông sản cao. Theo cơ cấu thuế nhập khẩu trung bình thì thuế đối với hàng nông sản có xu hướng tăng qua các năm, từ 11,8% năm 1998 lên 17,5% năm 1999 và đến năm 2000 là 17%.[113;3] 2.2.2 Phi thuế quan Trợ cấp Nông nghiệp Một trong những nguyên nhân làm thất bại vòng đàm phán Doha chinhs là vấn đề trợ cấp nông nghiệp. Các cuộc đàm phán bế tắc là do bất đồng quan điểm giữa các nứoc phát triển với các nước đang và kém phát triển .Các nước phát triển gây sức ép mở cửa thị trường đối với các nước đang phát triển (như bãi bỏ hạn ngạch thuế quan, giảm thuế nhập khẩu…)thì các nước này lại duy trì hệ thống trợ cấp nông sản và các rào cản khắc nghiệt đối với nông sản của nước mình. Làm cho nôn sản vốn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của các nước đang và kém phát triển không thể xâm nhập và thị trường này được. Nên các nước này ra sức đòi các nước phát triển cắt giảm trợ cấp nông sản. Nhưng liệu vấn đề này sẽ đi đến đâu? WTO quy định, trợ cấp là "những lợi ích mà Chính phủ đem lại cho một đối tượng nhất định và có thể lượng hoá về mặt tài chính". Trong nông nghiệp, WTO phân chia trợ cấp thành hai nhóm chính là: Hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu. Hỗ trợ trong nước là những lợi ích được Chính phủ dành cho một hoặc một số đối tượng mà không trực tiếp gắn với hoạt động hay kết quả xuất khẩu của đối tượng đó. Trợ cấp xuất khẩu có thể hiểu một cách đơn giản là những lợi ích gắn với hoạt động hoặc kết quả xuất khẩu. ( Nguồn: Bản tin Sản xuất và Thị trường, số 27 tuần từ 01/07 - 07/07/2005) Theo ước tính, trong khi cả thế giới chi khoảng 300 tỷ USD cho hoạt động trợ cấp thì riêng 21 quốc gia phát triển đã chi khoảng 250 tỷ USD gấp hơn 6 lần viện trợ phát triển cho các nước nghèo. Nhìn chung, tỷ lệ trợ cấp trung bình theo GDP ở các nước đang phát triển thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Hiện EU là khu vực trợ cấp xuất khẩu nông sản lớn nhất. Năm 2004 trợ cấp sản xuất trong EU đã lên tới 133,4 triệu USD, tương đương với khoảng 33% doanh thu nông sản, so với mức 36% năm 2003 và 34% năm 2002.Trong đó theo thống kê của tổ chức farmsubsidy.org, các nông trại được hưởng số tiền trợ cấp lớn nhất ở Châu Âu năm 2004 là: - Tại Anh có Farmcare Limited nhận số tiền trợ cấp là 3.788.023 euro. - Tại Hà Lan có Maatschap JEn GJ Schouten nhận số tiền trợ cấp là 427.350 euro. Còn trong năm 2005 thì - Tại Thụy Điển có KC Ranch AB nhận số tiền trợ cấp là 987.004 euro. - Tại Đan Mạch có Bregentved Godskontor nhận số tiền trợ cấp là 985.123 euro. Mặc dù tính đến đầu 2007 khi Eu đã có 27 thành viên tuy công bố có giảm bù giá, hỗ trợ giá nông sản, đồng thời có đề xuất giới hạn trợ giá cho mỗi nông trại chỉ còn 300000 euro, nhưng trên thực tế tính chất trợ cấp không giảm mà còn tăng dưới hình thức khác, như: các trang trại ở các nước EU được hưởng lợi từ Hệ thống hỗ trợ trang trại (SFP) thay cho trợ cấp trực tiếp cho các trang trại, mức dự kiến tăng từ 26,9 tỷ Eurô năm 2005 lên 28,4 tỷ Eurô năm 2008 đối với 15 nước thành viên cũ (trước năm 2004) tương đương 233 Eurô/ ha. Hiện nay theo “Chính sách nông nghiệp chung” của EU một khi được hoàn chỉnh, các nông trại mỗi năm sẽ nhận tiền trợ cấp dựa trên diện tích đất canh tác thay vì được trợ cấp trên sản phẩm như trước đây. Những nông dân trước đây không được trợ cấp như người trồng rau, người có bãi giữ ngựa... sẽ được đưa thêm vào danh sách được trợ cấp. Trong đó Pháp, nước được hưởng lợi nhiều nhất từ hệ thống trợ cấp nông nghiệp của EU. [4] Bảng 1: Nước  Pháp  Đức  Tây ban nha  Ý  Anh  Hy lạp  Ai len  Các nước hác   số tiền  22,5  15,7  13,7  13,1  9,2  6,1  4  15,7   Đơn vị: tỉ bảng Anh Nguồn:ủy hội châu Âu-2002 Ngành  Nông nghiệp  Viện trợ vùng  Hành chính  Nghiên cứu  Viện trợ quốc tế   Số tiền chi  47  41  6  5  7   Xét một số mặt hàng cụ thể.Với ngàng chăn nuôi bò Eu trợ cấp 2,3$/1 con bò một ngày.(trong khi đó có tới 2,8 tỉ người tại các nước đang và kém phát triển phải sống với dưới 2$/1ngày. Nếu làm phép nhẩm tính cũng có thể thấy được rằng 1 con bò tai Eu cũng có thu nhập lớn hơn trung bình ½ số dân thế giới) Riêng hỗ trợ cho sản xuất thịt bò đã chiếm tới 84% giá trị sản xuất nông nghiệp toàn khối. Đối với sản phẩm đường, để ngăn cản đường của các nước đang phát triển xâm nhập thị trường EU, EU đã dựng lên hàng rào thuế cao cộng với chính sách trợ giá trị giá 1 tỉ bảng Anh mỗi năm. EU hiện đang trợ cấp cho khoảng 2 – 2,5 triệu tấn đường xuất khẩu mỗi năm.Tính ra mức giá trợ cấp cho đường của EU là 631 euro/tấn (750 USD/tấn), cao hơn gấp 3 lần so với giá đường thế giới. Bảng 2: (đơn vị :tỷ bảng anh) Nguồn:hội ủy châu âu-2002 So với Eu, Mỹ cho rằng mình có mức thuế và trợ cấp nông nghiệp thấp hơn, kể cả so với Nhật. Điều đó đúng nhưng từ năm 2002 Mỹ cũng đã tăng mạnh chi ngân sách cho chương trình nông nghiệp. Có thể so sánh tương quan về trợ cấp nông nghiệp của 3 cường quốc này dựa vào Bảng 3:  BQ thời kỳ 2000-01 đến 2004-05  Niên vụ 2005-06  Niênvụ 2010-11   Liên minh châu Âu      Hỗ trợ giá ngũ cốc EUR/ tấn  103  101  101   Bù giá ngũ cốc EUR/ ha  289  142  31   Hỗ trợ giá gạo EUR/ tấn  269  150  150   Nhật Bản      Hỗ trợ giá lúa mì 1000 Yên/ tấn  114  120  120   Hỗ trợ giá lúa mạch 1000 Yên/tấn  57  71  71   Hoa kỳ      Mức cho vay sx lúa mì USD/ tấn  99,3  101,0  101,0   Mức cho vay sx ngô USD/tấn  76,3  76,8  76,8   Như vậy rõ ràng. Eu là khu vực trợ cấp nhiều nhất cho nông sản của mình.Vì vậy trong thời gian qua Eu luôn bị gây sức ép trong việc cắt giảm trợ cấp nông nghiệp. Đáp lại tình hình trên, Eu cho biết sẽ dỡ bỏ tất vả những trợ cấp đối với nông sản nếu các đối tác thương mại cũng có hành động tương tự.Và trước những nhượng bộ của các nước đang phát triển, Eu cung nhất trí sẽ xóa bỏ trợ cấp cho nông nghiệp vào năm 2013. b)Cấm nhập khẩu EU áp dụng biện pháp cấm hoàn toàn hoặc chỉ cho phép nhập khẩu khi đáp ứng những điề
Luận văn liên quan