1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Trong quá trình hội nhập quốc te. đối ngoại kinh te (ĐNKT) được coi là ưu tiên hàng đâu trong ba trụ cột chính của công tác đôi ngoại nhảm phục vụ phát triên kinh te. góp phan tạo môi trường quốc te thuận lợi cho phát triển, đưa quan hộ giừa Việt Nam với the giới đi vào chiều sâu. hồ ượ các ngành, địa phương và doanh nghiệp trong mở rộng thị trưởng sản phẩm và dịch vụ. thu hút đầu tư nước ngoài và khoa học công nghệ, vận động viện trợ. bão vệ lợi ích doanh nghiệp và cộng đỏng người Việt Nan ở nước ngoài, huy động nguôn lực kiêu bào cho phát triên kinh tê đảt nước.
Có nhiều nhân tổ tác động đen phát triên của ĐNKT. ưong đó chính sách của chính quyền trung ương cùng như địa phương giừ vai ưò đặc biệt quan trọng. Trong thời gian qua. Thủ đỏ Hà Nội đã đi tiên phong ưong thực thi chính sách đỏi ngoại kinh tế (CSĐNKT) của Đãng và Nhà nước, đong thời chủ động đưa các chính sách phù hợp với hoãn cảnh địa phương vào thực te. Nhỡ đó. hoạt động ĐNKT của Hà Nội đã phát triên mạnh mè. góp phân tích cực vào việc nâng cao vị thê kinh tê của Thủ đô ưên thế giới, tạo điểu kiện đê kinh te đối ngoại ngày càng chiếm tỹ trọng lớn trong cơ cấu kinh te.
Tuy nhiên, hoạt động ĐNKT của Hà Nội vần chưa phát huy het tiềm năng, thế mạnh của Thủ đô. nguyên nhân chủ yếu là do CSĐNKT của chính quyền Hà Nội còn nhiêu hạn chê từ nội dung chính sách đên tô chức thực thi chính sách. Do đó cân có sự phân tích, đánh giá CSĐNKT đang thực thi ở Hà Nội đê hoàn thiện chính sách cùng như quá trinh tô chức thực thi nhảm nâng cao vai trò của ĐNKT ưong phát triên kinh te - xã hội Thủ đô.
Xuất phát từ lý do trẽn, nghiên cửu sinh đã chọn đề tài.- "Chính sách đồi ngoại kinh tế trong thời kỳ hội nhập - nghiên cứu tại Hà Nội” làm để tài luận án tiến sì.
12 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 963 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Chính sách đối ngoại kinh tế trong thời kỳ hội nhập - Nghiên cứu tại Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Trong quá trình hội nhập quốc tế, đối ngoại kinh tế (ĐNKT) được coi là ưu tiên
hàng đầu trong ba trụ cột chính của công tác đối ngoại nhằm phục vụ phát triển kinh
tế, góp phần tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho phát triển, đưa quan hệ giữa Việt
Nam với thế giới đi vào chiều sâu, hỗ trợ các ngành, địa phương và doanh nghiệp
trong mở rộng thị trường sản phẩm và dịch vụ, thu hút đầu tư nước ngoài và khoa học
công nghệ, vận động viện trợ, bảo vệ lợi ích doanh nghiệp và cộng đồng người Việt
Nan ở nước ngoài, huy động nguồn lực kiều bào cho phát triển kinh tế đất nước.
Có nhiều nhân tố tác động đến phát triển của ĐNKT, trong đó chính sách của
chính quyền trung ương cũng như địa phương giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Trong
thời gian qua, Thủ đô Hà Nội đã đi tiên phong trong thực thi chính sách đối ngoại
kinh tế (CSĐNKT) của Đảng và Nhà nước, đồng thời chủ động đưa các chính sách
phù hợp với hoàn cảnh địa phương vào thực tế. Nhờ đó, hoạt động ĐNKT của Hà
Nội đã phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực vào việc nâng cao vị thế kinh tế của
Thủ đô trên thế giới, tạo điều kiện để kinh tế đối ngoại ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu kinh tế.
Tuy nhiên, hoạt động ĐNKT của Hà Nội vẫn chưa phát huy hết tiềm năng, thế
mạnh của Thủ đô, nguyên nhân chủ yếu là do CSĐNKT của chính quyền Hà Nội còn
nhiều hạn chế từ nội dung chính sách đến tổ chức thực thi chính sách. Do đó cần có
sự phân tích, đánh giá CSĐNKT đang thực thi ở Hà Nội để hoàn thiện chính sách
cũng như quá trình tổ chức thực thi nhằm nâng cao vai trò của ĐNKT trong phát triển
kinh tế - xã hội Thủ đô.
Xuất phát từ lý do trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: "Chính sách đối ngoại
kinh tế trong thời kỳ hội nhập - nghiên cứu tại Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và các vấn đề đặt ra
cần tiếp tục nghiên cứu
Đã có những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực
ĐNKT. Tuy nhiên, còn thiếu các nghiên cứu sâu về ĐNKT và CSĐNKT cấp địa
phương, đặc biệt là CSĐNKT của Thủ đô Hà Nội trong bối cảnh mở rộng địa giới và
hội nhập quốc tế sâu rộng, nhất là trong điều kiện thế giới diễn ra khủng hoảng và suy
thoái kinh tế kéo dài, nẩy sinh các xung đột tranh chấp địa chính trị trên thế giới và
trong khu vực. Do vậy, luận án sẽ bổ xung các khoảng trống bằng việc nghiên cứu
sâu về CSĐNKT cấp địa phương - Thủ đô Hà Nội với nội dung chính sách và tổ chức
thực thi chính sách trong bối cảnh, thời cơ và thách thức phát triển mới.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất với Chính quyền Hà Nội các giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách
và tổ chức thực thi chính sách đối ngoại kinh tế nhằm nâng cao mạnh mẽ vai trò của
đối ngoại kinh tế trong phát triển kinh tế - xã hội thủ đô.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về CSĐNKT; xây dựng khung
lý thuyết cho phân tích, đánh giá, hoàn thiện chính sách và tổ chức thực thi CSĐNKT
cấp địa phương.
- Phân tích thực trạng chính sách và tổ chức thực thi CSĐNKT của Thủ đô Hà
Nội; xác định những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực thi
CSĐNKT của Thủ đô Hà Nội đến 2020.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là nội dung chính sách và tổ chức thực
thi CSĐNKT của chính quyền địa phương và Thủ đô Hà Nội.
4.2. Về nội dung nghiên cứu
- Chính sách đối ngoại kinh tế được nghiên cứu theo cách tiếp cận hướng tới
mục tiêu của ĐNKT, với năm chính sách cơ bản: chính sách tạo dựng môi trường
quốc tế thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế, chính sách hỗ trợ phát triển thương
mại và dịch vụ, chính sách vận động thu hút đầu tư và viện trợ, chính sách hợp tác
khoa học và công nghệ, chính sách thu hút kiều bào tham gia xây dựng Thủ đô.
- Tổ chức thực thi CSĐNKT được xem xét theo quá trình tổ chức thực thi
chính sách với các nội dung cơ bản của chuẩn bị triển khai, chỉ đạo thực hiện và giám
sát, đánh giá sự thực hiện chính sách.
4.3. Về không gian
Nghiên cứu chính sách đối ngoại kinh tế của Chính quyền Hà Nội được thực
thi cả ở trong nước và nước ngoài.
4.4. Về thời gian
- Nghiên cứu đặt trong bối cảnh Thủ đô Hà Nội sau khi mở rộng địa giới hành
chính và Việt Nam ra nhập WTO (2008 - 2014).
- Các giải pháp chính sách và kiến nghị đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tiếp cận: Luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống, liên ngành và
phát triển bền vững làm phương pháp luận nghiên cứu xuyên suốt toàn bộ công trình.
3
5.2. Khung nghiên cứu chính sách đối ngoại kinh tế cấp địa phương
Các nhân tố ảnh hưởng tới
CSĐNKT cấp địa phương
- Bối cảnh quốc tế
- Bối cảnh quốc gia
- Bối cảnh địa phương
Chính sách đối ngoại
kinh tế
- Các CSĐNKT theo cách tiếp
cận tới mục tiêu của ĐNKT
- Quá trình tổ chức thực thi
CSĐNKT
Mục tiêu CSĐNKT
- Mục đích
- Mục tiêu của CSĐNKT
- Mục tiêu của các chính
sách bộ phận
Hình 1. Khung nghiên cứu CSĐNKT cấp địa phương
5.3. Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận án sử dụng kết hợp phương pháp thu thập
dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định
tính để có thông tin cần thiết.
Luận án thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua 500 phiếu điều tra gửi đến các nhà
quản lý và công chức thực hiện hoạt động ĐNKT, các doanh nghiệp tham gia vào
kinh tế đối ngoại và các chuyên gia, để đánh giá nhận thức và tác động của
CSĐNKT, làm rõ điểm mạnh, điểm yếu của chính sách và tổ chức thực thi chính
sách, cũng như các giải pháp hoàn thiện.
5.4. Phương pháp xử lý dữ liệu: Luận án đã vận dụng các kỹ thuật thống kê, ứng
dụng phần mềm SPSS để xử lý các dữ liệu thu thập được.
6. Các đóng góp mới của luận án
6.1. Về lý luận
- Luận án làm rõ các nội dung liên quan đến CSĐNKT như mục tiêu chính
sách, các CSĐNKT cơ bản theo cách tiếp cận tới mục tiêu của ĐNKT; quá trình tổ
chức thực thi CSĐNKT; các nhân tố ảnh hưởng tới CSĐNKT.
- Rút ra bài học kinh nghiệm về CSĐNKT ở một số nước, vận dụng vào hoàn
thiện chính sách và tổ chức thực thi CSĐNKT của Việt Nam và Hà Nội.
6.2. Về thực tiễn
- Phân tích, đánh giá CSĐNKT của Hà Nội giai đoạn 2008-2014; chỉ ra điểm
mạnh, điểm yếu, tổ chức thực thi chính sách và nguyên nhân các điểm yếu.
- Khẳng định quan điểm hoàn thiện CSĐNKT của Hà Nội; đề xuất các giải
pháp hoàn thiện chính sách tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho hợp tác phát
triển kinh tế, chính sách hỗ trợ phát triển thương mại và dịch vụ, chính sách thu hút
đầu tư và viện trợ của nước ngoài, chính sách hợp tác về KHCN, chính sách thu hút
kiều bào tham gia xây dựng đất nước; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức
thực thi CSĐNKT; đưa ra kiến nghị để thực hiện các giải pháp thành công.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận
án gồm 149 trang được trình bày trong 3 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về chính sách đối ngoại kinh
tế trong hội nhập.
Chương 2: Phân tích thực trạng chính sách đối ngoại kinh tế của Thủ đô Hà
Nội giai đoạn hội nhập.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách đối ngoại kinh tế của Thủ đô Hà
Nội đến năm 2020.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI
NGOẠI KINH TẾ TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
1.1. Đối ngoại kinh tế trong thời kỳ hội nhập
1.1.1. Khái niệm đối ngoại kinh tế, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
Luận án sử dụng hai thuật ngữ đối ngoại kinh tế và ngoại giao kinh tế với
nghĩa tương đồng.
Đối ngoại kinh tế được hiểu là hoạt động do nhà nước và các định chế công
triển khai trong quan hệ quốc tế nhằm mục đích đóng góp thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế đất nước, tạo dựng môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư và các nguồn
lực bên ngoài, mở rộng thị trường hàng hóa, dịch vụ và tạo ra nhiều công ăn việc làm
cho người dân.
Đối ngoại kinh tế phân biệt với Kinh tế đối ngoại - lĩnh vực kinh tế đặc thù và
có tính chuyên môn hóa cao, thể hiện phần tham gia của nền kinh tế quốc gia vào nền
kinh tế thế giới, bao gồm thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế và chuyển giao công
nghệ, di chuyển lao động quốc tế, các quan hệ tiền tệ và tín dụng quốc tế và các dịch
vụ quốc tế khác. Đối ngoại kinh tế cũng có liên quan mật thiết với toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Toàn cầu hóa kinh tế: Là quá trình tất yếu khách quan, phản ánh sự liên kết
và trao đổi các hoạt động kinh tế, đầu tư, thương mại trên phạm vi toàn cầu gia tăng,
kéo theo các dòng chảy tư bản, hàng hóa, công nghệ giữa các quốc gia; nhờ thế, hình
thành nền kinh tế toàn cầu nhất thể hóa, với các bộ phận và chức năng riêng, nhưng
có cơ cấu logic chặt chẽ, phụ thuộc và chế ước lẫn nhau.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế: Được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Nghĩa
hẹp, coi hội nhập kinh tế quốc tế là sự chủ động tham gia của một nước vào các tổ
chức quốc tế và khu vực; nghĩa rộng, coi hội nhập kinh tế quốc tế là sự mở cửa và
tham gia theo lộ trình của một quốc gia vào mọi mặt của đời sống kinh tế quốc tế, tức
tham gia vào quá trình toàn cầu hóa. Cả hai cách hiểu trên đều chưa đầy đủ. Luận án
đề xuất cách tiếp cận phù hợp, sâu sắc, bản chất, là xem xét hội nhập như một quá
5
trình kinh tế - xã hội có tính hướng đích cao và bao gồm các biến đổi chất lượng kinh
tế của quốc gia. Theo đó, hội nhập kinh tế quốc tế được hiểu như là quá trình các
nước chủ động tiến hành các hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm tăng cường sự gắn
kết, hợp tác giữa họ với nhau dựa trên sự chia sẻ - phối hợp về lợi ích, mục tiêu, giá
trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi
chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức kinh tế quốc tế.
1.1.2. Vai trò, chức năng của đối ngoại kinh tế
Vai trò: (i) mở đường, (ii) tham mưu, (iii) hỗ trợ, (iv) đôn đốc thực hiện.
Chức năng: (i) thông tin, cung cấp kiến thức, (ii) cung cấp tín hiệu, (iii) cải
thiện tiếp cận thị trường.
1.1.3. Các hoạt động đối ngoại kinh tế cơ bản
- Đề xuất đàm phán, ký kết các điều ước và thỏa thuận khung quốc tế.
- Tham mưu cho chính phủ, các bộ ngành, địa phương về phát triển hợp tác
kinh tế quốc tế.
- Nghiên cứu chiến lược và cung cấp thông tin kinh tế về đối tác, thị trường,
hàng hóa.
- Thực hiện CSĐNKT của quốc gia, địa phương, các tổ chức quốc tế nhằm
Củng cố và tăng cường môi trường và quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trong tiếp cận thị trường và đối tác, xử lý
tranh chấp thương mại.
- Vận động thu hút nguồn vốn đầu tư, viện trợ, khoa học công nghệ.
- Hỗ trợ cho kiều bào ở nước ngoài làm ăn sinh sống lâu dài, ổn định ở các
nước sở tại và góp phần về tham gia phát triển quê hương đất nước.
- Bảo vệ lợi ích của nhà nước, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp ở nước ngoài.
1.1.4. Phân cấp hoạt động đối ngoại kinh tế
- Cấp độ quốc gia: đối ngoại kinh tế (chính là ngoại giao kinh tế) được thực
hiện bởi các cơ quan của chính quyền trung ương với bộ ngoại giao là đầu mối, trung
tâm điều phối.
- Cấp độ địa phương: đối ngoại kinh tế được thực hiện bởi các cơ quan của
chính quyền địa phương với sở ngoại vụ là đầu mối, trung tâm phối hợp.
1.2. Chính sách đối ngoại kinh tế
1.2.1. Khái niệm chính sách đối ngoại kinh tế
Luận án đề xuất khái niệm: Chính sách đối ngoại kinh tế là tổng thể các quan
điểm, giải pháp và công cụ được nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng có
liên quan trong lĩnh vực ĐNKT, phù hợp với quy luật khách quan, nhằm đạt được
6
những mục tiêu và lợi ích của quốc gia, các địa phương, tổ chức, doanh nghiệp và
người dân. CSĐNKT gồm chính sách của trung ương và của cấp địa phương.
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá chính sách đối ngoại kinh tế
Mục tiêu chính sách đối ngoại kinh tế: Mục tiêu của CSĐNKT có thể được xác
định với ba cấp độ: (1) mục đích của CSĐNKT, (2) mục tiêu chung của CSĐNKT,
(3) mục tiêu của từng chính sách bộ phận (hình 2).
Hình 2: Cây mục tiêu chính sách đối ngoại kinh tế
Tiêu chí đánh giá chính sách đối ngoại kinh tế: Luận án áp dụng cách tiếp cận
hướng tới kết quả để đánh giá CSĐNKT với hai nhóm tiêu chí:
Mục đích chính sách đối ngoại kinh tế
- Thúc đẩy hội nhập và tăng trưởng kinh tế
- Đảm bảo an ninh kinh tế, tư vấn hỗ trợ
- Tăng cường vị thế quốc gia và địa phương
Mục tiêu chính sách đối ngoại kinh tế
- Tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế
- Hỗ trợ phát triển thương mại, dịch vụ đối ngoại
- Thu hút đầu tư, viện trợ nước ngoài
- Phát triển hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ
- Vận động kiều bào tham gia phát triển kinh tế đất nước
Mục tiêu CS tạo
dựng môi trường
quốc tế thuận lợi
cho hợp tác phát
triển kinh tế:
- Phát triển mạng
lưới và tiếp cận
thị trường
- Quảng bá hình
ảnh, thương hiệu
quốc gia
- Tăng cường
quan hệ song
phương và đa
phương
- Ký kết các thỏa
thuận khung và
cam kết quốc tế
Mục tiêu CS
hỗ trợ phát triển
thương mại, dịch
vụ đối ngoại:
- Phát triển ngoại
thương
- Giới thiệu quảng
bá hàng hóa, dịch
vụ; thu hút khách
du lịch quốc tế
- Bảo vệ lợi ích
DN, bảo vệ thị
trường XK
- Tư vấn, hỗ trợ
cho DN và nhân
dân tìm kiếm thị
trường, giải quyết
tranh chấp quốc
tế
Mục tiêu CS
thu hút đầu tư
và viện trợ
nước ngoài:
- Vận động đầu
tư, viện trợ quốc
tế
- Tư vấn giúp đỡ
nhà đầu tư tiếp
cận thị trường
nội địa
- Thông tin,
quảng bá tiềm
năng đất nước
- Hỗ trợ nhà đầu
tư nước ngoài xử
lý vướng mắc
Mục tiêu
CS hợp tác
về KHCN:
- Phát triển
hợp tác
KHCN
- Thông tin,
tư vấn
KHCN
- Hỗ trợ
chuyển giao
KHCN
- Khuyến
khích áp
dụng công
nghệ mới,
công nghệ
sạch
Mục tiêu CS vận
động kiều bào
tham gia phát
triển kinh tế đất
nước:
- Vận động sự
đóng góp của kiều
bào
- Hỗ trợ kiều bào
tại nước sở tại
- Thúc đẩy lập Hội
kiều bào, Câu lạc
bộ kiều bào, Câu
lạc bộ doanh nhân,
trí thức Việt kiều
- Tuyên truyền
chính sách, môi
trường đầu tư trong
nước
7
- Đánh giá đầu ra của CSĐNKT: Thiết lập được mạng lưới ĐNKT sâu rộng;
các sáng kiến, thỏa thuận, hiệp định giúp giảm rào cản thương mại và đầu tư, các thỏa
thuận, chương trình hợp tác song phương, đa phương; tạo môi trường tiếp cận thị
trường cho các chủ thể kinh tế đối ngoại; cung cấp được thông tin, tư vấn cho các tổ
chức và doanh nghiệp; nâng cao vị thế quốc gia, địa phương, doanh nghiệp.
- Đánh giá tác động của CSĐNKT: Thúc đẩy tự do hóa thương mại; tác động
lên xuất nhập khẩu, thu hút khách du lịch quốc tế; tác động lên thu hút đầu tư nước
ngoài và viện trợ; tác động lên hợp tác khoa học, công nghệ; tác động lên đóng góp
của kiều bào v.v...
1.2.3. Các bộ phận cơ bản của chính sách đối ngoại kinh tế
Các bộ phận của CSĐNKT có thể được phân định theo nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Luận án tập trung nghiên cứu CSĐNKT theo cách tiếp cận hướng tới mục
tiêu của ĐNKT, với năm chính sách cơ bản: (i) chính sách tạo dựng môi trường quốc
tế thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế; (ii) chính sách hỗ trợ phát triển thương
mại, dịch vụ đối ngoại; (iii) chính sách thu hút đầu tư và viện trợ nước ngoài; (iv)
chính sách hợp tác quốc tế về KHCN; (v) chính sách vận động kiều bào tham gia phát
triển kinh tế đất nước.
1.2.4. Tổ chức thực thi chính sách đối ngoại kinh tế
Tổ chức thực thi CSĐNKT cấp địa phương được hiểu là quá trình triển khai các
CSĐNKT thông qua hoạt động có tổ chức của bộ máy chính quyền địa phương nhằm
nhận được những kết quả thực tế, hướng tới các mục tiêu chính sách. Tổ chức thực
thi CSĐNKT cấp địa phương là quá trình liên tục, bao gồm các giai đoạn: (1) Chuẩn
bị triển khai CSĐNKT; (2) Tổ chức triển khai CSĐNKT thông qua các kênh truyền
tải; (3) Giám sát, đánh giá sự thực hiện CSĐNKT.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách đối ngoại kinh tế cấp địa phương
Luận án đã chỉ ra nhóm nhân tố cơ bản hay cấp độ có ảnh hưởng tới nội dung
và quá trình tổ chức thực thi CSĐNKT.
Nhân tố bên ngoài: bối cảnh quốc tế, tình hình kinh tế, chính trị, ngoại giao,
văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ.
Nhân tố bên trong: Quan điểm, chính sách của đảng, nhà nước cầm quyền; tình
hình kinh tế - xã hội trong nước; năng lực khoa học - công nghệ quốc gia.
Đối với CSĐNKT địa phương, còn có các nhân tố trình độ phát triển kinh tế -
xã hội địa phương; quan điểm và sự quyết tâm của lãnh đạo địa phương phát triển
ĐNKT; năng lực hoạch định chính sách phù hợp với hoàn cảnh địa phương; sự ủng
hộ của các tổ chức thực hiện ĐNKT nhân dân, đặc biệt là doanh nghiệp đối với
ĐNKT.
8
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách đối ngoại kinh tế
Qua nghiên cứu CSĐNKT được thực hiện ở một số nước và thủ đô các nước
như Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, tác giả đã rút ra các bài học kinh nghiệm cho
hoàn thiện CSĐNKT của Thủ đô Hà Nội, đó là:
- CSĐNKT cần tập trung phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế để mở
đường cho quan hệ kinh tế; hỗ trợ phát triển kinh tế đối ngoại trên cơ sở phát huy thế
mạnh của quốc gia, địa phương, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu; nỗ lực nâng cấp
trong chuỗi giá trị quốc tế.
- Mở cửa, đa phương hóa có trọng tâm trọng điểm, lựa chọn khu vực và đối
tác, duy trì cân bằng các lợi ích và các lực lượng đối trọng quốc tế.
- Đồng bộ hóa các biện pháp, công cụ đối ngoại kinh tế, phối hợp các cấp các
ngành, sự đồng thuận của doanh nghiệp và người dân.
- Chú trọng thu hút kiều bào về vốn, tri thức và khoa học công nghệ.
- Singapore có quyết tâm chính trị cao, chính sách ĐNKT rộng mở, đạt được
thành tựu ấn tượng; Trong khi Trung Quốc và Thái Lan thiếu sự nhất quán, quyết tâm
chính trị, đang đối diện với bẫy thu nhập trung bình và phát triển thiếu bền vững.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI KINH TẾ
CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
2.1. Chính sách đối ngoại kinh tế của Việt Nam giai đoạn hội nhập
2.1.1. Đường lối đổi mới và chính sách đối ngoại kinh tế của Việt Nam
Đường lối đổi mới, chính sách đối ngoại nói chung, CSĐNKT của Việt Nam
được nêu trong Nghị quyết Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam (1986). Các
Đại hội Đảng và văn bản tiếp theo phát triển sâu sắc thêm đường lối đổi mới về
ĐNKT: Nghị quyết 07-NQ/TW của Bộ chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế (2001);
Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách lớn để nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên WTO (2007); Chỉ
thị 41-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước (2010); Kết luận số 16-KL/TƯ ngày 14-2-2012
của Bộ Chính trị về Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020,
Nghị quyết 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế (2013) v.v.
Cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các bộ ngành đã ban
hành các văn bản pháp luật và tạo khung pháp lý cho triển khai CSĐNKT như: Quyết
định 31/1998/QĐ-TTg về thành lập Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế; Luật
9
33/2009/QH12 về cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài; Nghị định 08/2003/NĐ-
CP về hoạt động của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài phục vụ
nhiệm vụ phát triển kinh tế; Quyết định 195/2003/QĐ-TTg thành lập Quỹ hỗ trợ các
hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế; Chỉ thị 01/CT-BTNG của Bộ Ngoại giao
(2007) về các biện pháp đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế trong giai đoạn hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng; Thông tư 42/TT-BTC của Bộ Tài chính (2011) quy
định chế độ quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ các hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế;
Quyết định 596/2014/QĐ-TTg thành lập Ban chỉ đạo QG về hội nhập quốc tế v.v.
Mục tiêu CSĐNKT của Vi