Tỷsuấtsinhlợi dựkiếntừ vốncổphầnthường
(r
E
) củamộtdoanhnghiệpcóvaynợtăng tương
ứngvớitỷlệnợ/vốncổphần(D/E),đượcđolường
bằnggiátrịthịtrường.
- Tỷlệ giatăng tùy thuộc vàochênhlệch giữatỷ
suấtsinhlợi dựkiếntừ mộtdanhmụcgồmtất cả
cácchứngkhóancủadoanhnghiệp(r
A
)vàtỷsuất
sinhlợidựkiếntừnợ(r
D
).
- Lưuýrằngnếudoanhnghiệpkhôngcónợthì
r
E
=rA
33 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2483 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách nợ tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp ?, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài:
CHÍNH SÁCH NỢ TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ
NÀO ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP ?
GVHD: Vũ Việt Quãng
Các thành viên thực hiện:
1. Nguyễn Kiều Phú
2. Trần Thị Thu Thảo
3. Nguyễn Thị Kim Hoàng
4. Nguyễn Thị Thái Hân
5. Mai Thị Tuyết Nhung
6. Nguyễn Ngọc Mai
7. Hoàng Thị Hải Yến
LỚP NGÂN HÀNG ĐÊM 2 – K16
NỘI DUNG
I/ ĐỊNH ĐỀ II:
1/ Nội dung
2/ Công thức tính
3/ Ý nghĩa
4/ Đánh đổi rủi ro – lợi nhuận
II/ QUAN ĐIỂM TRUYỀN THỐNG:
1/ Lập luận
2/ Quan điểm về các tỷ suất sinh lợi từ các cổ phần
có đòn bẩy
III/ CÁC VI PHẠM CỦA MM:
ĐỊNH ĐỀ II
1. Nội dung:
- Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần thường
(rE) của một doanh nghiệp có vay nợ tăng tương
ứng với tỷ lệ nợ/vốn cổ phần (D/E), được đo lường
bằng giá trị thị trường.
- Tỷ lệ gia tăng tùy thuộc vào chênh lệch giữa tỷ
suất sinh lợi dự kiến từ một danh mục gồm tất cả
các chứng khóan của doanh nghiệp ( rA )và tỷ suất
sinh lợi dự kiến từ nợ (rD).
- Lưu ý rằng nếu doanh nghiệp không có nợ thì
rE=rA
ĐỊNH ĐỀ II
2. Công thức tính:
Xuất phát từ tỷ suất sinh lợi dự kiến từ một danh
mục bao gồm tất cả các chứng khóan của doanh
nghiệp là:
D E
r xr xr
A D E D D E E
Suy ra:
D
r r xr r
E A E A D
ĐỊNH ĐỀ II
ĐỊNH ĐỀ II
3. Ý nghĩa của định đề II:
Hình trên cho thấy ý nghĩa tổng quát của định đề
II của MM. Hình này giả định là trái phiếu của
doanh nghiệp sẽ không có rủi ro ở mức nợ thấp.
Như vậy rD độc lập với D/E, và rE tăng theo tuyến
tính khi D/E tăng
ĐỊNH ĐỀ II
Khi doanh nghiêp vay nợ nhiều hơn, rủi ro không
thực hiện nghĩa vụ tăng lên và doanh nghiệp buộc
phải chịu lãi suất nợ vay cao hơn. Định đề II dự
báo rằng khi điều này xảy ra, tỷ lệ gia tăng trong rE
chậm lại. Điều này được cho thấy ở hình trên .
Doanh nghiệp càng có nhiều nợ, rE càng ít nhạy cảm
với các khoản nợ vay thêm.
ĐỊNH ĐỀ II
Tại sao độ dốc của đường rE trong hình trên hẹp dần
lại khi D/E tăng? Chủ yếu vì những người nắm giữ
nợ có rủi ro gánh chịu một phần rủi ro kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp vay nợ nhiều,
rủi ro này chuyển nhiểu hơn từ các cổ đông sang
trái chủ.
ĐỊNH ĐỀ II
Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần rE tăng
theo tuyến tính với tỷ lệ nợ / vốn cổ phần khi nào
mà nợ không có rủi ro. Nhưng nếu đòn bẩy tài
chính làm tăng rủi ro của nợ, các trái chủ đòi hỏi
một tỷ suất sinh lợi cao hơn từ nợ. Điều này làm
tăng tỷ lệ gia tăng rE chậm lại.
ĐỊNH ĐỀ II
4. Đánh đổi rủi ro – lợi nhuận:
Theo định đề II, tỷ suất sinh lợi mà họ có thể dự kiến
nhận được từ các cổ phần của mình sẽ gia tăng khi tỷ
lệ nợ trên vốn cổ phần của doanh nghiệp gia tăng.
Làm thế nào các cổ đông có thể không qua tâm tới
đòn bẩy tài chính gia tăng khi mà đòn bẩy tài chính
làm tăng tỷ suất sinh lợi dự kiến?
Câu trả lời là bất kỳ gia tăng nào trong tỷ suất sinh
lợi dự kiến cũng bị bù trừ bằng đúng với một gia
tăng trong rủi ro và vì vậy trong tỷ suất sinh lợi đòi
hỏi của cổ đông.
ĐỊNH ĐỀ II
Bảng 14.4 Đòn bẩy tài chính làm tăng rủi ro của các cổ phần Macbeth
Lợi nhuận họat động
$500 $1,500
Tòan bộ vốn cổ phần: Thu nhập mỗi cổ phần, đô la 0,50 1,50
Tỷ suất sinh lợi từ cổ phần, % 5 15
50% nợ Thu nhập mỗi cổ phần, đô la 0 2
Tỷ suất sinh lợi từ cổ phần, % 0 20
ĐỊNH ĐỀ II
ĐỊNH ĐỀ II
Cũng giống như tỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài
sản là một bình quân gia quyền của tỷ suất
sinh lợi dự kiến của các lọai chứng khóan, thì
beta của tài sản doanh nghiệp là bình quân
gia quyền của các beta của các lọai chứng
khóan.
ĐỊNH ĐỀ II
Beta của tài sản = ( Tỷ lệ nợ x beta của nợ ) +
( Tỷ lệ vốn cổ phần x beta của vốn cổ phần)
D E
A x D x E
D E D E
ĐỊNH ĐỀ II
Chúng ta có thể sắp xếp lại phương trình này
để có phương trình beta của vốn cổ phần của
một doanh nghiệp có vay nợ:
D
x
E A E A D
QUAN ĐIỂM TRUYỀN THỐNG
II. Quan điểm truyền thống
1. Lập luận:
Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền:
D E
rA xrD xrE
V V
Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền được dùng trong
các quyết định lập ngân sách vốn để tìm hiện giá ròng của các
dự án mà sẽ không làm thay đổi rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp
QUAN ĐIỂM TRUYỀN THỐNG
Thí dụ:
Một doanh nghiệp có 2 triệu đô la nợ đang
lưu hành và 100.000 cổ phần bán với giá
30$/cổ phần. Lãi suất hiện tại là 8%, vị
giám đốc tài chính của công ty ti rằng cổ
phần được định giá nhằm cung cấp một lợi
nhuận 15%. Vì vậy rD = 0,08 và rE = 0,15.
QUAN ĐIỂM TRUYỀN THỐNG
Dưới đây là các chi tiết mà ta cần có để tính
chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền:
D = 2 triệu đô la
E = 100.000 cổ phần x 30$/cổ phần = 3
triệu đô la
V = D + E = 2 + 3 = 5 triệu đô la
QUAN ĐIỂM TRUYỀN THỐNG
• Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền:
D E
r A xr D xr E
V V
2 3
rA x0,08 x0,15 0,122hay12,2%
5 5
QUAN ĐIỂM TRUYỀN THỐNG
- Mục tiêu trong các quyết định tài trợ được ấn
định không phải nhằm “ tối đa hóa tổng giá trị thị
trường” mà là “tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn
bình quân gia quyền”.
- Những mục tiêu này là tương đương nhau theo
những điều kiện đơn giản của MM mà chúng ta đã
đề cập cho đến giờ. Nếu định đề I của MM đúng,
thì đây là hai mục tiêu tương đương nhau.
QUAN ĐIỂM TRUYỀN
THỐNG
Nếu định đề I của MM không đúng, thì cấu trúc vốn tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp cũng tối thiểu hóa chi phí sử dụng
vốn bình quân gia quyền với điều kiện là lợi nhuận họat
động độc lập với cấu trúc vốn.
Nếu lợi nhuận họat động không đổi bất cứ điều gì làm tăng
giá trị của doanh nghiệp sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn
bình quân gia quyền. Điều này sẽ không đúng khi lợi nhuận
họat động thay đổi. Vì vậy tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp không phải lúc nào cũng tương đương với tối thiểu
hóa chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền.
QUAN ĐIỂM TRUYỀN
THỐNG
Lập luận của các nhà kinh tế học truyền
thống đã ủng hộ cho định đề I của MM. Tuy
nhiên đối với định đề II quan điểm truyền
thống có sự khác biệt tương đối.
QUAN ĐIỂM TRUYỀN
THỐNG
2. Các tỉ suất sinh lợi từ vốn cổ phần có đòn bẩy
tài chính:
Theo quan điểm truyền thống, việc sử dụng
đòn bẩy tài chính vừa phải có thể làm rE gia
tăng nhưng mức độ tăng này chậm hơn so với
mức độ mà định đề II của MM dự báo.
Nguyên nhân: ban đầu phần lớn nợ vay đều là
nợ phi rủi ro và các cổ đông cũng chưa nhận
thức được hết rủi ro khi doanh nghiệp bắt đầu
vay nợ.
QUAN ĐIỂM TRUYỀN
THỐNG
Khi doanh nghiệp bắt đầu gia tăng mạnh tài
trợ bằng nợ có rủi ro sẽ khiến rE tăng nhanh
hơn MM tiên đoán. Kết quả là chi phí sử dụng
vốn bình quân gia quyền ban đầu giảm, sau đó
gia tăng. Điểm cực tiểu là điểm cấu trúc vốn tối
ưu (tối đa hóa giá trị doanh nghiệp).
QUAN ĐIỂM TRUYỀN
THỐNG
QUAN ĐIỂM TRUYỀN
THỐNG
Có hai lập luận được đưa ra để hỗ trợ quan điểm
truyền thống:
- Nhà đầu tư không nhận biết hay không đánh giá
được rủi ro tài chính khi doanh nghiệp vay nợ.
Nếu đúng vậy, các nhà đầu tư ở các doanh nghiệp
có đòn bẩy tài chính vừa phải có thể chấp nhận
một tỷ suất sinh lợi thấp hơn mức lẽ ra họ đòi
hỏi. Luận điểm này có vẻ “cả tin".
QUAN ĐIỂM TRUYỀN
THỐNG
- Luận điểm thứ hai khá hơn, luận điểm này chấp
nhận quan điểm của MM khi được ứng dụng vào
các thị trường vốn hoàn hảo nhưng cho rằng các
thị trường thực tế thì bất hoàn hảo. Điều này
khiến doanh nghiệp vay nợ rẻ hơn so với cá nhân
dẫn đến giá trị của doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy
tăng lên do được đánh giá cao bởi các nhà đầu tư.
CÁC VI PHẠM CỦA MM
III. Các vi phạm của MM
Các bất hoàn hảo của thị trường làm cho vay nợ
trở nên tốn kém hơn và không thuận tiện cho
nhiều cá nhân. Do đó sẽ có một nhóm khách hàng
nhận thức rằng nợ vay doanh nghiệp có lợi hơn
nợ vay cá nhân và sẵn sàng chi trả một lệ phí để
mua cổ phần của doanh nghiệp vay nợ. Điều này
khiến giá trị doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi cấu
trúc vốn vì vậy định đề 1 bị vi phạm.
CÁC VI PHẠM CỦA MM
- Các giám đốc tài chính khôn ngoan, đi tiên phong
trong việc nắm bắt nhu cầu chưa thỏa mãn của
khách hàng và đáp ứng nhu cầu này thông qua việc
thay đổi cấu trúc vốn hoặc cung cấp dịch vụ mới
và độc nhất…
Và các bất hoàn hảo cũng như việc nắm bắt
tốt cơ hội của các giám đốc tài chính sẽ giúp
doanh nghiệp có thể có được những cơ hội
hái ra tiền.
CÁC VI PHẠM CỦA MM
Các ví dụ:
1) Thuế thu nhập đánh trên lãi vốn cao hơn khá
nhiều so với cổ tức. CFO của doanh nghiệp nào
nhanh chóng nhận ra điều này và đi tiên phong
trong việc chuyển hướng từ thâm dụng vốn sang
thâm dụng nợ và sử dụng lợi nhuận giữ lại để chi
trả cổ tức tiền mặt sẽ được nhà đầu tư đánh giá
cao.
CÁC VI PHẠM CỦA MM
2/ Hiện nay, Chính phủ quy định room cho nhà đầu
tư nước ngoài vào các doanh nghiệp Việt Nam tối
đa là 49%. Trước các cơ hội đầu tư tốt và trong
điều kiện thị trường chứng khoán còn nhiều tiềm
năng, tất nhiên họ mong muốn sở hữu tỷ lệ này
cao hơn nữa. Việc đáp ứng nhu cầu này có phải là
cơ hội hái ra tiền hay không?
CÁC VI PHẠM CỦA MM
Thực tế thời gian qua đã có một số công ty quản lý
quỹ hay công ty chứng khoán tạo ra được những
sản phẩm có thể được xem là chứng khoan ngoại lai
để đáp ứng nhu cầu này.
Đó là việc các công ty quản lý quỹ lập ra các quỹ
đầu tư có sự tham gia góp vốn của nước ngoài hay
việc (giả định rằng) các công ty chứng khoán sẽ
đứng ra nhận ủy thác và “đứng tên” mua bán cho các
khách hàng nước ngoài có nhu cầu đầu tư đó.
NHÓM 2 XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ LẮNG NGHE CỦA THẦY VÀ CÁC BẠN!