Chủ trương mở cửa và hội nhập kinh tế đất nước vào nền kinh tế khu vực và thế giới được thực hiện ngay khi bắt đầu quá trình đổi mới. Việc Việt nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là bước tiến quan trọng của quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta xác định hoàn thiện chính sách quản lý doanh nghiệp là mục tiêu quan trọng trong quá trình đổi mới.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X [1, tr.78,79] xác định tạo lập môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp là một trong bốn chức năng cơ bản, quan trọng trong quản lý Nhà nước về kinh tế. Môi trường pháp luật thông thoáng, ổn định, minh bạch; khuyến khích cạnh tranh, kiểm soát độc quyền; cải cách thủ tục hành chính, chống quan liêu nhũng nhiễu,.chính là môi trường lý tưởng cho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tốt.
Chính sách tài chính nói chung và chính sách tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng là những chính sách cực kỳ quan trọng có tác động tới môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho nền kinh tế nhiều thành phần phát triển đúng hướng. Thực tiễn cho thấy, trong những năm đổi mới, chính sách tài chính góp phần tạo lập môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp trong sản xuất - kinh doanh. Mặt khác, công tác điều hành vĩ mô của Nhà nước còn thiếu đồng bộ, hiệu quả của chính sách tài chính trong thực tiễn chưa cao, phương thức điều tiết của Nhà nước còn mang tính chất xử lý tình thế.
30 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2605 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ- HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
NGUYỄN SỸ DUY HOÀI
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
ĐỀ TÀI
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành : Quản lý hành chính công
Mã số : 62. 34. 82. 01
Người hướng dẫn khoa học : GS.TS Đinh Văn Tiến
PGS.TS Thái Thanh Hà
2010
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chủ trương mở cửa và hội nhập kinh tế đất nước vào nền kinh tế khu vực và thế giới được thực hiện ngay khi bắt đầu quá trình đổi mới. Việc Việt nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là bước tiến quan trọng của quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta xác định hoàn thiện chính sách quản lý doanh nghiệp là mục tiêu quan trọng trong quá trình đổi mới.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X [1, tr.78,79] xác định tạo lập môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp là một trong bốn chức năng cơ bản, quan trọng trong quản lý Nhà nước về kinh tế. Môi trường pháp luật thông thoáng, ổn định, minh bạch; khuyến khích cạnh tranh, kiểm soát độc quyền; cải cách thủ tục hành chính, chống quan liêu nhũng nhiễu,..chính là môi trường lý tưởng cho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tốt.
Chính sách tài chính nói chung và chính sách tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng là những chính sách cực kỳ quan trọng có tác động tới môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho nền kinh tế nhiều thành phần phát triển đúng hướng. Thực tiễn cho thấy, trong những năm đổi mới, chính sách tài chính góp phần tạo lập môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp trong sản xuất - kinh doanh. Mặt khác, công tác điều hành vĩ mô của Nhà nước còn thiếu đồng bộ, hiệu quả của chính sách tài chính trong thực tiễn chưa cao, phương thức điều tiết của Nhà nước còn mang tính chất xử lý tình thế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua đã tạo việc làm cho trên 1,7 triệu lao động trực tiếp và một số lượng lớn lao động gián tiếp do tác động lan tỏa của các dự án đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hoạt động trong một số lĩnh vực như lắp ráp ô tô - xe máy, điện tử, may mặc, giầy da, chế biến nông sản… có nhu cầu sử dụng số lượng lớn lao động, góp phần tạo nhiều việc làm cho người lao động Việt Nam.
Thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập trực tiếp và gián tiếp cho người lao động, khu vực đầu tư nước ngoài đã góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân. Với tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn 2000-2010 bình quân khoảng 19,2%, khu vực đầu tư nước ngoài đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,6%/năm.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo nên nhiều ngành nghề, sản phẩm mới góp phần làm tăng trưởng đáng kể năng lực các ngành công nghiệp của Việt Nam.
Mặt khác, sự cạnh tranh trên nhiều mặt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước đã thúc đẩy tính cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng được nâng lên đáng kể. Thông qua đây, thu hút vốn đầu tư nước ngoài có đóng góp quan trọng trong sự phát triển của một số ngành kinh tế mũi nhọn như khai thác dầu khí, công nghiệp chế biến, điện tử.... vì đây là những lĩnh vực mà sự phát triển của chúng ta còn nhiều hạn chế.
Ngoài ra, khu vực đầu tư nước ngoài còn góp phần mở rộng thị trường trong nước, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh, đặc biệt là khách sạn và du lịch, các dịch vụ tư vấn pháp lý....tạo cầu nối cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận các thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, đầu tư nước ngoài cũng có những mặt hạn chế như vốn đầu tư nước ngoài tăng thấp trong thời gian gần đây và phục hồi chậm sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới; đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, điện, nước, tài chính, tín dụng, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng,... chiếm tỷ lệ còn thấp và chậm được cải thiện; nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có tỷ lệ nhập khẩu cao, nhưng không chú trọng sản xuất mà chỉ tập trung vào gia công, lắp ráp và khai thác thị trường nội địa là chủ yếu, làm ảnh hưởng đến cán cân thương mại. Có những doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở về chính sách, pháp luật của Việt Nam để thực hiện hành vi chuyển giá, kê khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp, nên đóng góp rất hạn chế đối với nguồn ngân sách nhà nước của Việt Nam. Có những dự án đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ thấp, tiêu hao nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường,...Những vấn đề nêu trên đều có những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đời sống dân cư cũng như xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam.
Do có vai trò quan trọng như vậy nên chính sách tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng và thiết yếu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tác động của việc hoạch định và hoàn thiện chính sách tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc ban hành chính sách tài chính cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt là các nước có môi trường đầu tư giống Việt Nam, từ đó rút ra những bài học vận dụng cho Việt Nam.
- Khảo sát quá trình hình thành và xây dựng chính sách tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá về tác động của các chính sách đó tới môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
- Đề xuất được những quan điểm mang tính định hướng và những giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong thời kỳ hội nhập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích trên những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách tài chính đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở tầm vĩ mô, không nghiên cứu cụ thể từng doanh nghiệp.
Về thời gian, luận án tập trung vào những chính sách tài chính ở Việt Nam đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới cho tới nay và đặc biệt tập trung thực tiễn các năm từ 2000-2011 và xây dựng mô hình quản lý Nhà nước về chính sách tài chính cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta, luận án sử dụng các phương pháp chủ yếu sau đây trong nghiên cứu:
- Duy vật biện chứng,duy vật lịch sử.
- Khảo sát, điều tra xã hội học.
- Phương pháp so sánh,phân tích,tổng hợp, thống kê.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm, phi thực nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia.
Ngoài ra luận án có sử dụng kết quả đã nghiên cứu được công bố trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
5. Đóng góp của luận án.
- Luận án đóng góp vào lý luận quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và hệ thống doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng.
- Đưa ra khái niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chỉ rõ được những tác động của chính sách tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chính sách tài chính trong việc huy động các nguồn vốn nước ngoài, từ đó đóng góp về lý luận quản lý tài chính công trong quản lý Nhà nước về kinh tế đối ngoại.
- Mô tả, phân tích, đánh giá một cách hệ thống, toàn diện các quy định của pháp luật về tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, làm rõ thực trạng hạn chế, tồn tại.
- Tập hợp, đưa ra một số kinh nghiệm tiêu biểu về hoàn thiện chính sách tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài từ nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước có môi trường đầu tư giống Việt nam.
- Phân tích thực trạng tác động của các chính sách tài chính đến hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI trong thời gian qua.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chính sách về vốn, thuế, giá, và các khoản thu khác đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
6.Tổng quan tình hình nghiên cứu.
6.1. Trên thế giới.
Từ một đất nước có nền kinh tế kém phát triển ở khu vực Tây Âu, chỉ được biết đến nhờ việc xuất khẩu nhân công và tình trạng nghèo đói, Ai-len đã có tên trong danh sách một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trên thế giới từ năm 2000.
Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là nhờ việc mở rộng nhanh chóng việc xuất khẩu từ Ai-len.
Phần lớn nguồn đầu tư từ nước ngoài được thực hiện bởi những tập đoàn đa quốc gia lớn, mong muốn đưa Ai-len trở thành cơ sở để từ đó xuất khẩu đến những nước còn lại trong khu vực Châu Âu.
Một tình trạng thực tế là hai phần ba những nhà xuất khẩu hàng đầu ở Ai-len là công ty con của những công ty đa quốc gia nước ngoài.
Trước tiên Ai-len hưởng lợi nhờ vào yếu tố địa thế. Là thành viên của liên minh Châu Âu EU, các công ty đặt trụ sở tại Ai-len cũng được hưởng quyền lợi ưu đãi của thị trường EU.
Chính phủ với những chính sách thân thiện với doanh nghiệp nước ngoài và yếu tố mấu chốt cho sự thành công đó là Ai-len đã thực hiện một chiến lược công nghiệp hoá dựa vào FDI để đẩy mạnh xuất khẩu.
Ai-len đã kết hợp việc phá vỡ rào cản thuế quan, các khoản trợ cấp toàn bộ với sự thuận lợi về địa thế nhằm thu hút nhiều công ty đa quốc gia đến Ai-len.
Các nhà đầu tư kỹ thuật cao cũng đã bị thu hút bởi những chính sách của chính phủ Ai-len, đó là tất cả thu nhập có được từ sản phẩm được sản xuất ra ở Ai-len được miễn thuế. Điều này đã khuyến khích các công ty đa quốc gia thành lập những trung tâm nghiên cứu và phát triển ở Ai-len.
Tại hầu hết các quốc gia, các nhà hoạch định chính sách kinh tế đều muốn đạt được các mục tiêu dưới đây:
Mở cửa nền kinh tế trước những dòng vốn ngoại. Sự lưu động của các dòng vốn cho phép công dân của một nước đa dạng hóa tài sản của họ bằng cách đầu tư ra nước ngoài. Điều đó cũng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đem nguồn lực và kinh nghiệm của họ tới một quốc gia khác.
Sử dụng chính sách tiền tệ như một công cụ để ổn định nền kinh tế. Ngân hàng trung ương khi đó có thể tăng cung tiền và giảm lãi suất một khi tăng trưởng kinh tế suy giảm, và ngược lại, giảm cung tiền và tăng lãi suất khi kinh tế tăng trưởng nóng.
Duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái biến động, nhất là khi do tác động của giới đầu cơ, có thể sẽ dẫn tới hàng loạt những bất ổn kinh tế trên diện rộng.Tuy nhiên, vấn đề là ở chỗ các quốc gia không thể cùng lúc đạt được cả ba mục tiêu.
Ở Mỹ, chính phủ nước này đã lựa chọn hai mục tiêu đầu. Bất kỳ người Mỹ nào cũng có thể dễ dàng đầu tư ra nước ngoài, bằng cách đơn giản là góp vốn vào một quỹ tương hỗ quốc tế. Bên cạnh đó, người nước ngoài cũng tự do trong việc mua cổ phiếu và chứng khoán trên các sàn giao dịch của Mỹ. Ngoài ra, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) chịu trách nhiệm thiết lập chính sách tiền tệ nhằm nỗ lực duy trì việc làm và ổn định giá cả. Tuy nhiên, kết quả của quyết định này là sự biến động của tỷ giá USD trên thị trường ngoại hối.
Trung Quốc có một cách lựa chọn khác. Ngân hàng trung ương nước này thiết lập chính sách tiền tệ và duy trì sự kiểm soát chặt chẽ đối với tỷ giá hối đoái của đồng Nhân dân tệ. Tuy nhiên, để đạt được hai mục tiêu này, Trung Quốc phải kiểm soát các dòng vốn quốc tế, bao gồm cả việc công dân Trung Quốc chuyển tài sản ra nước ngoài. Nếu không có những quy định về kiểm soát dòng vốn, tiền có thể tự do chảy ra, chảy vào Trung Quốc, buộc lãi suất ở nước này phải phù hợp với mức lãi suất do các ngân hàng trung ương khác thiết lập.
Phần lớn các nước châu Âu lại có cách lựa chọn khác cả Mỹ và Trung Quốc. Bằng cách sử dụng đồng Euro để thay thế các đồng tiền Franc Pháp, Mark Đức, Lira Italia, Drachma Hy Lạp…, những quốc gia này đã xóa bỏ được sự biến động tỷ giá giữa các đồng tiền nội khối. Ngoài ra, các dòng vốn cũng tự do di chuyển giữa các quốc gia. Tuy nhiên sự lựa chọn này thì sự độc lập trong chính sách tiền tệ quốc gia không còn.
6.2. Trong nước.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, Nhà nước đã có rất nhiều thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô như: hoàn thiện hệ thống pháp lý, quản lý thị trường, mở rộng quy mô thị trường, cắt giảm hàng rào thuế quan...nhằm giúp các doanh nghiệp trong nước có thể thu hút vốn đầu tư, hợp tác kinh doanh với nước ngoài.
Tuy nhiên các biện pháp này của Nhà nước cũng chỉ hỗ trợ một phần cho các doanh nghiệp. Có rất nhiều doanh nghiệp liên tục thu hút được vốn đầu tư nước ngoài trong khi một số lại không thể. Vấn đề then chốt là doanh nghiệp phải tự vận động, nỗ lực trong việc thể hiện mình chính là đối tượng mà nhà đầu tư đang tìm kiếm.
Chứng minh kết quả sản xuất kinh doanh tốt trong hiện tại, kế hoạch phát triển bền vững trong tương lai, hoạt động và quản lý chuyên nghiệp, đặc biệt đàm phán thuận mua vừa bán chính là lời giải cho các doanh nghiệp trong bài toán thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Một cách chung nhất để quản lý các hoạt động đầu tư, ngoài các bộ luật khác chúng ta có Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp. Trên thực tiễn cho tới nay không có đủ các công trình nghiên cứu đáp ứng cho các yêu cầu đòi hỏi mà thực tiễn đặt ra khi áp dụng các bộ luật này.
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách tài chính, cũng như các chính sách tài chính với một số loại hình doanh nghiệp và các chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nói chung các công trình nghiên cứu trước mới chỉ giải quyết theo hướng của các tác giả mà chưa có hướng giải quyết theo hướng của đề tài này. Có thể thấy các nhóm nghiên cứu như sau:
Nhóm thứ nhất: nghiên cứu chủ yếu về quản lý Nhà nước đối với cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp.
Các tác phẩm chính ở nhóm này như:
- Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong nền kinh tế thị trường”, tác giả Võ Khắc Thưởng năm 1999.
- “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với tài chính doanh nghiệp Nhà nước”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn Đăng Quế năm 2003.
- Hoàn thiện cơ chế tài chính thúc đẩy quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, tác giả Nguyễn Quốc Tú, năm 2006.
Các tác giả chủ yếu tập trung về cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với cơ chế tài chính của các loại hình doanh nghiệp, thực trạng quản lý Nhà nước đối với tài chính của các loại hình doanh nghiệp, văn bản quản lý Nhà nước, các chính sách về quản lý tài chính, thực hiện thanh tra, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với tài chính các loại hình doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp FDI nói riêng.
Nhóm thứ hai: nghiên cứu chủ yếu đối với việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
- Hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Thu Hằng, năm 2003.
- Thực trạng và giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá của tác giả Nguyễn Đình Cẩn năm 2005.
- Quan điểm và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong tiến trình tự do hóa thương mại trong ASEAN của tác giả Nguyễn Thị Chiến năm 2006.
- “Quản lý Nhà nước đối với FDI”, của tác giả Nguyễn Thùy Thương, năm 2006.
- “Hoµn thiÖn qu¶n lý Nhµ níc ®èi víi ho¹t ®éng ®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi trªn ®Þa bµn tØnh Hµ T©y ®Õn n¨m 2010”, cña NguyÔn ThÞ Thu Hµ, 2006.
- Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay của tác giả Bùi Đăng Phú năm 2007.
- “ §Çu t trùc tiÕp níc ngoµi víi t¨ng trëng vµ ph¸t triÓn kinh tÕ ViÖt Nam ”, cña §ỗ Thu H¬ng, năm 2007.
- “Mét sè gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ qu¶n lý Nhµ níc trong thu hót vèn ®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi trªn ®Þa bµn tØnh Hng Yªn”, cña t¸c gi¶ TrÇn Ngäc Th¹ch, năm 2010.
- Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tác giả GS.TS. Võ Thanh Thu; TS. Ngô Thị Ngọc Huyền - NXB Thống kê.
Chủ yếu các tác giả nghiên cứu và giải quyết các chính sách về thu hút vốn đầu tư trực tiếp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay và các giải pháp để thu hút đầu tư trực tiếp, từ việc ban hành và thực hiện các chính sách quản lý Nhà nước trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.
Nhóm thứ ba: chủ yếu nghiên cứu về quản lý Nhà nước về chính sách tài chính đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Quản lý Nhà nước về tài chính đối với các dự án không hoàn lại do Bộ y tế quản lý của tác giả Nguyễn Trí Dũng năm 2006.
- Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút FDI tại Việt Nam sau khi ra nhập WTO.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam: Chính sách và thực tiễn tác giả PGS.TS. Phùng Xuân Nhạ - NXB đại học quốc gia Hà Nội.
Các tác giả chủ yếu tập trung về cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với các chính sách tài chính như : vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, chính sách thuế, giá và các khoản thu khác….của các doanh nghiệp FDI, thực trạng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI, văn bản quản lý Nhà nước, các chính sách về quản lý tài chính.
Nhóm thứ tư: chủ yếu nghiên cứu về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong đó có chính sách tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Các tác phẩm chủ yếu:
- Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài, tác giả Nguyễn Đức Linh, năm 2007.
- Hoàn thiện chính sách thuế đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, năm 2008.
- Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập, năm 2008.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước- Tác giả TS. Trần Tiến Cường - Viện nghiên cứu quản lý trung ương .
Từ các kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy:
Những đề tài nghiên cứu khoa học trên chủ yếu nghiên cứu về quản lý Nhà nước nói chung và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, chưa nghiên cứu chuyên sâu về chính sách tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Các công trình nghiên cứu mới tập trung vào giải pháp đổi mới thu hút vốn đầu tư nước ngoài, có rất ít tài liệu tập trung vào giải pháp cụ thể về chính sách tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về vốn, thuế, giá, các khoản thu khác…..hoặc nếu có nghiên cứu mới chỉ chú ý đến một số nội dung nhất định.
Một số nghiên cứu đã xem xét vấn đề chính sách tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài song chủ yếu tiếp cận dưới giác độ của qui định pháp luật mà chưa đi sâu phân tích các chính sách tài chính trên thực tế.
Ở đây tác giả chuẩn bị đi sâu nghiên cứu và giải quyết các hướng đi cụ thể sau:
- Huy động các nguồn vốn cho doanh nghiệp đó là các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Nhà nước.
- Hoàn thiện các chính sách tài chính cụ thể như: chính sách thuế, chính sách tín dụng, cơ chế tài chính….
- Tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính của các tổ chức tài chính quốc tế.
- Chính sách huy động sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn FDI vào thị trường chứng khoán.
Từ bức tranh chung như vậy, hy vọng luận án sẽ góp một phần vào tiến trình chung, hướng tới một sự quản lý Nhà nước hoàn thiện hơn về mặt cơ chế, tổ chức bộ máy, tài chính công, cán bộ công chức ….đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam hiện nay.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI .
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở m