Chính sách tiền tệ là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kì quan trọng
của nhà nước trong nền kinh tế thị trư ờng vì nó có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ
mô như: tốc độ tăng trưởng, lạm phát. Để đạt được các mục tiêu của chính sách tiền
tệ thì việc sử dụng các công cụ của nó có vai trò cơ bản, quy ết định.
Ở Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay, chính sách tiền tệ đặc biệt là các công
cụ của nó đang từng bước hình thành, hoàn thiện và phát huy tác dụng đối với nền
kinh tế. Với đ ặc điểm của nền kinh tế Việt Nam thì việc lựa chọn các công cụ nào, sử
dụng nó ra sao ở các giai đoạn cụ thể của nền kinh tế luôn là một vấn đề thường
xuyên phải quan tâm theo dõi và giải quy ết đối với các nhà hoạch định và điều hành
chính sách tiền tệ quốc gia, các nhà nghiên cứu kinh tế. Đặc biệt là trong bối cảnh
nền kinh tế trong nước và quốc tế như hiện nay thì việc nghiên cứu về chính sách
tiền tệ cụ thể là các công cụ của chính sách tiền tệ là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn cao.
Với mục đích trau dồi kiến thức đã học và góp phần nghiên cứu, tìm hiểu về
chính sách tiền tệ, nhóm em quy ết đ ịnh chọn đề tài: “Chính sách tiền tệ và tác động
của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn 2011-2012 và Giải
pháp hoàn thiện”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 phần được bố cục như sau:
Phần I. Tổng quan về chính sách tiền tệ.
Phần II. Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2012.
Phần III. Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam
31 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2726 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách tiền tệ và tác động của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn 2011-2012 và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Bài tập nhóm
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH
Tên đề tài:
“Chính sách tiền tệ và tác động của nó đối với sự phát triển của
nền kinh tế trong giai đoạn 2011-2012 và Giải pháp hoàn thiện”.
Nhóm thực hiện : NHÓM 4
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Cao học khoá : 21
Hà Nội – 2013
2
MỤC LỤC
I. Tổng quan về chính sách tiền tệ. ................................................................................................ 4
1. Chính sách tiền tệ và vai trò của nó ....................................................................................... 4
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ .............................................................................................. 5
3. Nội dung của chính sách tiền tệ.............................................................................................. 7
4. Các công cụ của chính sách tiền tệ ......................................................................................... 8
4.1. Các công cụ trực tiếp. .............................................................................................. 8
4.2. Các công cụ gián tiếp ............................................................................................. 10
II. Thực trạng chính sách tiền tệ ở VN và tác động của nó tới sự phát triển của nền kinh tế giai
đoạn 2011-2012 ............................................................................................................................ 14
1. Việc sử dụng các công cụ của CSTT năm 2011-2012 .......................................................... 14
1.1. Mục tiêu hàng đầu của CSTT: ............................................................................... 14
1.2. Điều hành công cụ CSTT năm 2011-2012 ............................................................... 14
2. Đánh giá quá trình thực hiện các công cụ của CSTT những năm qua ............................... 18
2.1. Những thành tựu ................................................................................................... 18
2.2 Những tồn tại ......................................................................................................... 19
III. Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ Việt Nam ...................................... 28
1. Định hướng ........................................................................................................................... 28
2. Giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ............................................................................... 29
3
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách tiền tệ là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kì quan trọng
của nhà nước trong nền kinh tế thị trường vì nó có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ
mô như: tốc độ tăng trưởng, lạm phát... Để đạt được các mục tiêu của chính sách tiền
tệ thì việc sử dụng các công cụ của nó có vai trò cơ bản, quyết định.
Ở Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay, chính sách tiền tệ đặc biệt là các công
cụ của nó đang từng bước hình thành, hoàn thiện và phát huy tác dụng đối với nền
kinh tế. Với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam thì việc lựa chọn các công cụ nào, sử
dụng nó ra sao ở các giai đoạn cụ thể của nền kinh tế luôn là một vấn đề thường
xuyên phải quan tâm theo dõi và giải quyết đối với các nhà hoạch định và điều hành
chính sách tiền tệ quốc gia, các nhà nghiên cứu kinh tế. Đặc biệt là trong bối cảnh
nền kinh tế trong nước và quốc tế như hiện nay thì việc nghiên cứu về chính sách
tiền tệ cụ thể là các công cụ của chính sách tiền tệ là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn cao.
Với mục đích trau dồi kiến thức đã học và góp phần nghiên cứu, tìm hiểu về
chính sách tiền tệ, nhóm em quyết định chọn đề tài: “Chính sách tiền tệ và tác động
của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn 2011-2012 và Giải
pháp hoàn thiện”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 phần được bố cục như sau:
Phần I. Tổng quan về chính sách tiền tệ.
Phần II. Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2012.
Phần III. Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam.
Khi nghiên cứu đề tài này, do bản thân nhóm còn nhiều hạn chế nên chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự giúp đỡ của thầy, cô giáo và sự
đóng góp của các bạn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2013
Nhóm 4
CH210386 Nguyễn Phương Hà
CH210390 Đào Thu Hằng
CH210391 Đinh Minh Hằng
CH210396 Phạm Thị Hằng Hạnh
CH210398 Đoàn Thị Thu Hiền
CH210408 Đàm Thị Hoa
4
I. Tổng quan về chính sách tiền tệ.
1. Chính sách tiền tệ và vai trò của nó
Chính sách tiền tệ là một trong hai công cụ quan trọng chủ yếu trong hệ thống
các công cụ chính sách kinh tế của nhà nước để điều hành vĩ mô đối với nền kinh tế.
Theo điều 3 của luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam (06-2010) thì: “Chính
sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu
hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực
hiện mục tiêu đề ra”. Với chính sách này, Nhà nước thống nhất quản lý mọi hoạt
động của Ngân hàng, động viên các nguồn lực trong nước, đồng thời tranh thủ các
nguồn lực từ bên ngoài, tạo nguồn vốn để phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó, giữ vững
chủ quyền quốc gia, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế-xã hội.
Tại mỗi một quốc gia, với tư cách là thiết chế đầu não của toàn bộ hệ thống tài
chính & ngân hàng, NHTW là cơ quan chủ chốt, thiết kế và quyết định chính sách
tiền tệ. Dù với tên gọi khác nhau (NHTW, NHNN, Hệ thống dự trữ lên bang...),
nhưng tất cả chúng đều có chung một tính chất là cơ quan trong bộ máy quản lý Nhà
nước, độc quyền phát hành tiền, thực hiện nhiệm vụ cơ bản là ổn định giá trị tiền tệ,
thiết lập trật tự, bảo dảm sự hoạt động an toàn và ổn định và hiệu quả của toàn bộ hệ
thống ngân hàng nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của mỗi đất nước.
Hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ là nhiệm vụ trung tâm của NHTW
trong lĩnh vực tiền tệ. Điều hành chính sách tiền tệ của NHTW trong nền kinh tế thị
trường mang tính chất điều tiết vĩ mô, hướng các tổ chức tín dụng vào thực hiện các
mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời vẫn đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động
kinh doanh của các tổ chức tín dụng. NHTW thường không can thiệp và không ra
lệnh trực tiếp vào các quyết định tác nghiệp của các tổ chức tín dụng mà chủ yếu sử
dụng các biện pháp tác động gián tiếp để điều chỉnh môi trường và các điều kiện kinh
doanh của các tổ chức tín dụng như: khả năng thanh toán, lãi suất chiết khấu, dự trữ,
khối lượng tiền cung ứng, tỷ giá... để thông qua đó đạt tối mục tiêu của chính sách
tiền tệ.
Để điều hành chính sách tiền tệ, NHTW phải hình thành và sử dụng hệ thống
công cụ của nó. Đặc điểm của các công cụ chính sách tiền tệ là tạo cho NHTW khả
năng tác động có hiệu lực đến các yếu tố tiền đề buộc các tổ chức tín dụng phải tự
điều chỉnh hoạt động của mình theo hướng chỉ đạo của NHTW nhưng vẫn phải đảm
bảo quyền tự chủ trong kinh doanh cũng như sự bình đẳng trong môi trường cạnh
tranh giữa các ngân hàng.
5
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Bất kỳ một chính sách kinh tế - xã hội nào cũng có những mục tiêu của nó,
chính sách tiền tệ không nằm ngoài quy luật đó. Đối với chính sách tiền tệ có 6 mục
tiêu cơ bản thường xuyên được nhắc đến, tuy nhiên trong từng hoàn cảnh cụ thể, đối
với từng quốc gia thì việc đề ra chính sách tiền tệ cũng có những điểm khác biệt.
2.1. Giải quyết việc làm
Việc làm cao là một mục tiêu có giá trị bởi thất nghiệp cao gây ra gánh nặng
tài chính cho gia đình và toàn thể xã hội và khi thất nghiệp cao, nền kinh tế không
những có nhiều lao động ngồi không mà còn có những nguồn tài nguyên để
không,gây lãng phí& không làm tăng được sản lượng tiềm năng của quốc gia.
Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm phụ thuộc chủ yếu vào tình hình tăng
trưởng kinh tế. Tuỳ theo tình hình đó mà NHTW phải vận dụng các công cụ của
mình góp phần tăng cường mở rộng đằu tư sản xuất kinh doanh, đồng thời tham gia
tích cực vào sự tăng trưởng liên tục và ổn định, khống chế tỷ lệ thất nghiệp không
tăng quá mức tự nhiên.
2.2. Tăng trưởng kinh tế.
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế quan hệ chặt chẽ với mục tiêu việc làm cao. Các
chính sách có thể tập trung vào kích thích đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất của chính sách
tiền tệ. Với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng & thanh toán trong nền kinh tế quốc
dân, NHTW có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu này. NHNN Việt
Nam cần bằng mọi phương thức để có thể huy dộng được hầu hết các nguồn vốn
nhàn rỗi trong và ngoài nước để phục vụ cho mục tiêu này.
2.3. Về ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát.
Khi giá cả ổn định, lạm phát ở mức thấp thu nhập thực tế của người dân được
nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện, đầu tư cho nền KT cũng được đảm bảo,
tăng trưởng kinh tế thực dương.
Ngược lại, khi lạm phát ở mức cao,thu nhập của người dân bấp bênh, nguy cơ
khủng hoảng kinh tế cao. Chính vì vậy mà mục tiêu này được xem là một trong
những mục tiêu quan trọng nhất trong CSTT. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế luôn luôn
gắn liền với mục tiêu ổn định giá cả kiềm chế lạm phát.
2.4. Mục tiêu ổn định lãi suất:
Tất cả các quốc gia đều mong muốn một sự ổ định về lãi suất. Vì lãi suất có
ảnh hưởng lớn đến đầu tư và tăng trưởng, ảnh hưởng đến các luồng vốn, ngoại tệ...
Chính vì thế, ổn định lãi suất tạo ra thế ổn định cho các lĩnh vực như tín dụng, đầu tư,
sự di chuyển vốn… dẫn đến ổn định chung cho nền kinh tế.
6
Lãi suất chính là một trong những công cụ quan trọng nhất của CSTT. Để cho
nền kinh tế được ổn định đòi hỏi CSTT phải đưa ra một hệ thống lãi suất mềm dẻo
đúng đắn,phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường.
2.5. Về ổn định thị trường tài chính:
Việc tạo ra một nền tảng tài chính ổn định để hệ thống NH & các tổ chức tín
dụng có thể hoạt động một cách có hiệu quả và hỗ trợ một cách tốt nhất cho tăng
trưởng KT cao, lạm phát thấp, cũng như hạn chế những khuyết tật của hệ thống tài
chính là mục tiêu chủ đạo của chính sách tiền tệ. NHTW phải điều hoà hoạt động của
hệ thống TC trong nước một cách gián tiếp,tăng cường hiệu quả cho nó.
Bản thân hệ thống TC cũng có những mục tiêu riêng của nó và nhiều khi
những mục tiêu này lại đối chọi với các mục tiêu chung của nền KT. Do đó vai trò
của CSTT là làm hài hoà một cách tối ưu giữa các mục tiêu trên,để phục vụ tốt nhất
cho lợi ích chung của nền KT mà không làm tổn hại hay hạn chế sự phát triển của hệ
thống TC.
2.6. Mục tiêu ổn định thị trường ngoại hối:
Nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền quốc gia, NHTW thực hiện các
nhiệm vụ giao dịch về TC và Tiền tệ đối ngoại bằng các phương diện: quản lý ngoại
hối, lập và theo dõi diễn biến của cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện các nghiệp vụ
hối đoái, tổ chức và điều tiết thị trường hối đoái trong nước, xây dựng và thống nhất
quản lý dự trữ ngoại hối của đất nước, tiến hành kinh doanh ngoại hối trên thị trường
ngoại hối quốc tế. Cần thiết lập mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
nhằm tìm kiếm các nguồn vốn có thể huy động được (viện trợ, vay nợ, vay ưu đãi,
thu hút đầu tư, thu hút kiều hối ...).
2.7. Quan hệ giữa các mục tiêu.
Mặc dù đều là các mục tiêu của các chính sách tiền tệ nhưng không phải lúc
nào các mục tiêu trên cũng nhất trí với nhau, đặc biệt là trong dài hạn.
Chỉ có thể đạt được một mục tiêu khi chấp nhận sự cắt giảm nhất định đối với
mục tiêu khác. Chẳng hạn muốn kiềm chế lạm phát thì sẽ phải chấp nhận nạn thất
nghiệp tăng lên... Vì vậy tuỳ theo việc hướng vào mục tiêu nào là chính mà người ta
có thể coi chính sách tiền tệ là chính sách ổn định giá cả, chính sách tạo việc làm,
chính sách cân bằng cán cân thanh toán hay chính sách tăng trưởng kinh tế.
Để đạt được những mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ, NHTW phải xác
định các mục tiêu trung gian. Bởi lẽ NHTW sử dụng các mục tiêu trung gian để có
thể xét đoán nhanh chóng được tình hình hoạt động của mình phục vụ cho các mục
tiêu cuối cùng, hơn là chờ cho đến khi thấy được kết quả cuối cùng của các mục tiêu
đó.
7
3. Nội dung của chính sách tiền tệ.
Xét cho cùng NHTW có thể thực thi hai loại chính sách tiền tệ phù hợp với
tình hình thực tiễn của nền kinh tế:
- Chính sách mở rộng tiền tệ: là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế
nhằm khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất tạo công ăn việc làm. Chính sách này
được đưa ra trong trường hợp nền kinh tế trì trệ, tăng trưởng thấp. Nó tạo ra không
khí tiêu dùng mạnh mẽ kích thích đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
- Chính sách thắt chặt tiền tệ: là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế
nhằm khuyến khích đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế và kiềm
chế lạm phát. Chính sách này được đưa ra nhằm ngăn trặn tình trạng phát triển quá
nóng của nền kinh tế. Nó tạo ra sự khan hiếm về tiền, sự đắt đỏ về chi phí, làm giảm
tốc độ tăng trưởng quá nhanh, tạo ra một sự phát triển bền vững.
Trong nền kinh tế thị trường, CSTT bao gồm 3 thành phần cơ bản gắn liền với
3 kênh dẩn nhập tiền vào lưu thông.
Chính sách tín dụng:
Thực chất CSTD là cung ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế quốc
dân, thông qua các nghiệp vụ ngân hàng, dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ
các nguồn tiền gửi của XH và với một hệ thống lãi suất mềm dẻo, phù hợp với sự vận
động của cơ chế thị trường.
Chính sách ngoại hối:
Nhằm đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài sản có giá trị thanh toán đối
ngoại phục vụ cho việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và gia
tăng việc làm trong xã hội, đảm bảo chủ quyền tiền tệ của đất nước.
Chính sách đối với ngân sách nhà nước:
Nhằm đảm bảo phương tiện thanh toán cho chính phủ trong trường hợp Ngân
sách nhà nước bị thiếu hụt. Phương thức tối ưu là NHTW cho ngân sách nhà nước
vay theo kỳ hạn nhất định, dần dần tiến tới loại bỏ hoàn toàn phát hành tiền để bù đắp
thiếu hụt ngân sách.
Ngân sách nhà nước có thể ở ba trạng thái, đó là thâm hụt ngân sách, cân bằng
ngân sách & thặng dư ngân sách.
- Trong trường hợp NSNN bị thiếu hụt, chênh lệch giữa thu và chi ngân sách
sẽ có những tác dụng khác nhau đến nền KT, tuỳ theo các tác động đó mà có các cách
thức để giảm bớt sự thiếu hụt: Một là vay dân cư; Hai là vay từ hệ thống tín dụng và
thị trường tài chính trong nước; Ba là vay NHNN; Bốn là vay nước ngoài. Việc vay
của NHTW & vay nước ngoài sẽ làm tăng mạnh khối tiền tệ gây ra các áp lực tiềm
tàng về sau. Vay của dân cư & của các NHTM trong nước sẽ làm cho các nguy cơ
trên giảm đi. Hiện nay, áp lực lạm phát tại các nước đang & kém phát triển cao hơn
8
so với các nước phát triển do họ bù đắp thâm hụt ngân sách chủ yếu bằng các biện
pháp phát hành tiền & vay nợ nước ngoài.
- Trong trường hợp NSNN cân bằng, khi chính phủ thu thuế tức là đã lấy ra
khỏi lưu thông một lượng tiền và chi tiêu trở lại số tiền đó vào bộ máy kinh tế khối
lượng tiền không thay đổi vì nó được tăng giảm một lượng như nhau. Với chính sách
tiền tệ mở rộng, có thể dịch chuyển tiền tệ theo hướng góp phần chống suy thoái bằng
cách làm tăng mức tiêu thụ.
- Trường hợp NS thặng dư: Đây là trường hợp rất có lợi vì nó rút bớt khối tiền
tệ dư thừa, tác động có lợi cho mối tương quan giữa tổng cung và tổng cầu.
Để thực hiện tốt các mục tiêu và nội dung như đã nêu ở trên, bản thân CSTT
phải sử dụng một cách có hiệu quả nhất các công cụ mà nó có được. Các công cụ đó
bao gồm cả các ưu và nhược điểm. Vì vậy trong khi sử dụng cần hết sức lưu ý, tránh
tình trạng quá đà không kiểm soát nổi để chúng gây phản tác dụng, gây ra những hậu
quả khó lường đối với nền KT.
4. Các công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ chính sách tiền tệ là các hoạt động được thực hiện trực tiếp hoặc gián
tiếp đến khối lượng tiền trong lưu thông và lãi suất, từ đó mà đạt được các mục tiêu
của chính sách tiền tệ.
4.1. Các công cụ trực tiếp.
Các công cụ sau được gọi là các công cụ trực tiếp bởi vì thông qua chúng,
NHNN có thể tác động trực tiếp tới khối lượng tiền trong lưu thông mà không cần
phải thông qua các công cụ khác. Công cụ trực tiếp được áp dụng phổ biến ở các
nước trong thời kỳ hoạt động tài chính được điều tiết chặt chẽ là hạ mức tín dụng.
4.1.1 Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng trung ương buộc các tổ
chức tín dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Mức dư nợ được quy
định cho từng Ngân hàng căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của nó (cơ cấu khách
hàng, mức rủi ro), định hướng cơ cấu kinh tế tổng thể, nhu cầu tài trợ các đối tượng
chính sách và nó phải nằm trong giới hạn của tổng dư nợ tín dụng dự tính của toàn bộ
nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Công cụ này thường được sử dụng trong trường hợp lạm phát cao nhằm khống
chế trực tiếp và ngay lập tức lượng tín dụng cung ứng. Trong trường hợp các công cụ
gián tiếp không phát huy hiệu quả do thị trường tiền tệ chưa phát triển hoặc do mức
cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động của lãi suất hay Ngân hàng trung ương
không có khả năng không chế và kiểm soát được sự biến động của lượng vốn khả
dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại thì hạn mức tín dụng là cứu cánh của Ngân
hàng trung ương trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng.
9
Tuy nhiên, hiệu quả điều tiết của công cụ này không cao bởi nó thiếu tính linh
hoạt và đôi khi đi ngược lại chiều hướng biến động của thị trường tín dụng do đó đẩy
lãi suất lên cao hoặc làm suy giảm khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.
4.1.2. Lãi suất tiền gửi và cho vay.
Lãi suất là con át chủ bài tác động đến đầu tư và tiêu dùng là hành lang mà từ
đó những sự thay đổi trong cung ứng tiền dẫn đến sự thay đổi trong kinh tế vĩ mô.
NHTW có thể qui định khung lãi suất tiền gửi và cho vay trên thị trường nhưng thông
qua cơ chế điều chỉnh cung cầu tiền tệ. Nếu lãi suất tiền gửi cao sẽ thu hút được
nhiều tiền gửi làm tăng nguồn vốn vay, ngược lại sẽ làm giảm khả năng mở rộng kinh
doanh tín dụng. Khi muốn tăng khối lượng cho vay, NHTW giảm mức lãi suất cho
vay để kich thích các nhà đầu tư vay vốn, khi cần hạn chế đầu tư NHTW sẽ ấn định
mức lãi suất cao.
Tuy nhiên, biện pháp này làm cho các NHTM mất tính chủ động, linh hoạt
trong kinh doanh. Mặt khác, nó dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở Ngân hàng,
nhưng lại thiếu vốn đầu tư hoặc khuyến khích dân cư dùng tiền để dự trữ vàng, ngoại
tệ, bất động sản trong khi ngân hàng bị thiếu hụt về tiền mặt cũng như nguồn cho
vay.
Biện pháp này có ưu điểm là giúp Ngân hàng lựa chọn những dự án kinh tế tối
ưu để cho vay, loạI bỏ các dự án kém hiệu quả nhưng nó cũng làm cho tính linh hoạt
của thị trường tiền tệ bị suy giảm, các NHTM bị động trong kinh doanh. Ngày nay
biện pháp này ít được sử dụng ở các nước theo cơ chế thị trường bởi trong cơ chế thị
trường lãi suất rất nhạy cảm với đầu tư, nó phải được vận động theo quan hệ cung
cầu vốn trên thị trường.
4.1.3. Phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và đầu tư, phát hành trái phiếu:
Như đã xét ở trên, khi NSNN bị thiếu hụt thì một trong các biện pháp giải
quyết đó là phát hành tiền. Rõ ràng là biện pháp này làm tăng lượng tiền trong lưu
thông, trong khi lượng hàng hoá không tăng hoặc tăng không kịp dãn đến hậu quả tất
yếu là lạm phát. Chính vì vậy mà công cụ nay hoàn toàn không nên sử dụng.
Phát hành trực tiếp cho đầu tư có thể thông qua con đường NSNN hoặc là
bằng con đường tín dụng ngân hàng. Biện pháp này còn được gọi là biện pháp ứng
trước cho sản xuất, là một biện pháp tốt trong trường hợp nền kinh tế suy thoái, dư
thừa tiềm năng. Nó sẽ mang lại hiệu quả tích cực, khơi dậy các tiềm năng về tài
nguyên và con người.
Trong điều ki