Trong giai đoạn hiện nay, toàn cầu hoá đang là một xu thếtất yếu của thơì
đại. Cho dù đâu đó trên trái đất này vẫn diễn ra những cuộc biểu tình chống
toàn cầu hoá, nhưng chúng ta không thểphủnhận vai trò tích cực của nó trong
quá trình phát triển . Đểtham gia vào quá trình toàn cầu hoá các nước phải tích
cực hội nhập vào nền kinh tếthếgiới . Trong quá trình này các nước có nền kinh
tế phát triển vững mạnh sẽ chiếm ưu thế hơn , nhưng đây cũng chính là con
đường nhanh nhất , thuận lợi nhất để đưa các nước kém phát triển từng bước bắt
kịp với nền kinh tếthếgiới . Một đất nước muốn phát triển kinh tế, thoát khỏi
tình trạng đói nghèo , tụt hậu so với thếgiới thì không còn con đường nào khác
là phải chủ động hội nhập vào nền kinh tếthếgiới .
Ở Việt Nam từ những bài học qua những thành công cũng như những
thất bại của những nước xã hội chủnghĩa đi trước và của chính mình , Đảng và
nhà nước ta cũng đã sáng suốt lựa chọn con đường mởcửa hội nhập cùng thế
giới , hợp tác và cùng phát triển . Chúng ta đang dần từng bước hội nhập vào
nền kinh tếthếgiới đểnhằm đưa đất nước thoát khỏi sự đói nghèo và tụt hậu với
thếgiới , nâng cao thế và lực của Việt Nam trên trường quốc tế . Trong giai
đoạn hiện nay , vấn đềhội nhập nền kinh tếthếgiới là một vấn đềmang tính
chiến lược luôn được bàn đến trong các hội nghị, diễn đàn , luôn được sách báo
, phương tiện thông tin đại chúng nhắc tới.Vấn đề đó thực sựkhông chỉlà mối
quan tâm chung của các nhà quản lí , riêng cấp ,ban,ngành, lĩnh vực nào mà là
mối quan tâm chung của tất cảmọi người.
50 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1960 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chủ động hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
----------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Chủ động hội nhập kinh tế thế
giới của Việt Nam.”
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 8
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................... 9
I . SỰ CẦN THIẾT HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT ......................... 9
1. VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LÀ MỘT XU THẾ TẤT YẾU
CỦA SỰ PHÁT TRIỂN . ............................................................................................. 10
1.1 BỐI CẢNH QUỐC TẾ MỚI KHI VIỆT NAM TIẾN HÀNH HỘI NHẬP CÙNG THẾ
GIỚI ............................................................................................................................... 10
1.2 BỐI CẢNH KINH TẾ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY . ........ 13
2. NHỮNG CƠ HỘI ĐEM LẠI CHO VIỆT NAM KHI HỘI NHẬP VÀO NỀN
KINH TẾ THẾ GIỚI ................................................................................................... 16
2.1 HỘI NHẬP VÀO NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI LÀ ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI ĐỂ
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG SANG CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC VÀ TRÊN THẾ
GIỚI . ............................................................................................................................. 16
2.2 HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LÀM TĂNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO
VIỆT NAM TẠO ĐIỀU KIỆN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH . ......................... 17
2.3 HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI VIỆT NAM CÓ THỂ HỌC HỎI , GIAO, LƯU
MỞ RỘNG , RÚT KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC ĐI TRƯỚC . ........................ 17
2.4 HỘI NHẬP KINH TẾ LÀ ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI ĐỂ TIẾN HÀNH ĐÀO
TẠO VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÍ . ..................................................... 18
II . THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM ............. 19
3
1. NHỮNG THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI
NHẬP............................................................................................................................. 19
1.1 HIỆN TRẠNG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ..................................................... 19
A/ THÁCH THỨC TO LỚN NHẤT MÀ VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT KHI BƯỚC VÀO
HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI LÀ HIỆN TRẠNG YẾU KÉM CỦA NỀN KINH TẾ .
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM CÒN NGHÈO NÀN LẠC HẬU , CÒN TỤT HẬU KHÁ XA
SO VỚI THẾ GIỚI NHẤT LÀ VỀ THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI VÀ TRÌNH
ĐỘ CÔNG NGHỆ . ........................................................................................................ 19
B/ NƯỚC TA CÓ NGUỒN LỰC LAO ĐÔNG DỘI DÀO NHƯNG CHẤT LƯỢNG
LAO ĐỘNG KÉM THIẾU CÔNG NHÂN LÀNH NGHỀ . ............................................. 21
C/ HÀNG HOÁ VIỆT NAM VỀ CHẤT LƯỢNG CHƯA ĐỦ SỨC CẠNH TRANH TRÊN
THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ . ............................................................................................ 22
D / CHÍNH SÁCH VỀ THUẾ , LUẬTKHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ CHƯA ĐƯỢC
HOÀN THIỆN CÒN LÀ BƯỚC NGĂN CẢN HỘI NHẬP KINH TẾ KINH TẾ . ........... 24
2.1 NHỮNG NGUY CƠ ĐỐI VỚI VIỆT NAM ........................................................... 26
2. NHỮNG LỢI THẾ CỦA VIỆT NAM KHI BƯỚC VÀO HỘI NHẬP KINH
TẾ THẾ GIỚI . ............................................................................................................. 30
2.1 VIỆT NAM CÓ SỰ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ , XÃ HỘI TƯƠNG ĐỐI
CAOTRONG VÙNG . ................................................................................................... 30
2.2VỊ TRÍ ĐỊA LÍ CHÍNH TRỊ VÀ ĐỊA LÍ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG
VÙNG ĐÔNG NAM Á . ................................................................................................ 31
4
2.3 QUY MÔ DÂN SỐ LỚN THỨ 2 TRONG VÙNG , LAO ĐỘNG TRẺ CHIẾM ĐA
SỐ , CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HOÁ , CÓ KHẢ NĂNG KHÁ KHI THAM GIA HỘI
NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI ........................................................................................ 31
2.4NÔNG NGHIỆP NHIỆT ĐỚI ĐƯỢC ỨNG DỤNG KHOA HỌC KỸ THUẬT
ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC VÀ CHIẾM VỊ THẾ CAO TRONG XUẤT
KHẨU NÔNG SẢN . ..................................................................................................... 32
2.5 VIỆT NAM CÒN CÓ LỢI THẾ CỦA MỘT NƯỚC ĐI SAU . ............................. 32
VỚI NHỮNG LỢI THẾ ẤY VIỆT NAM ĐANG TỪNG BƯỚC BỨT PHÁ TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC NHỮNG
THÀNH TỰU NHẤT ĐỊNH ĐÁNG KHÍCH LỆ . NHỮNG THÀNH CÔNG BƯỚC
ĐẦU CỦA VIỆT NAM CÀNG KHẲNG ĐỊNH ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM LÀ ĐÚNG ĐẮN , LÀ ĐIỀU TẤT YẾU CỦA
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ . ....................................................................................... 33
3. KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU HỘI NHẬP VÀO NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI . .......... 33
3.1 TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM . ...................................................... 33
3.2 THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NGÀY CÀNG PHÁT TRIỂN . ................................ 35
A/ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM –ASEAN NGÀY CÀNG ĐƯỢC MỞ RỘNG .
........................................................................................................................................ 36
B/ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM –CHÂU ÂU NGÀY CÀNG THẮT
CHẶT .............................................................................................................................. 37
C/ QUAN HỆ VIỆT- MỸ NGÀY CÀNG ĐƯỢC CẢI THIỆN . ....................................... 38
5
Đ/ VAI TRÒ CỦA NGOẠI THƯƠNG TRONG NỀN KINH TẾ NGÀY CÀNG ĐƯỢC
NÂNG CAO . .................................................................................................................. 39
4 . VIỆT NAM CHUẨN BỊ GIA NHẬP AFTA VÀ WTO . ..................................... 40
4.1 CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM ĐÃ CHUYỂN DỊCH PHÙ HỢP VỚI NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỂ CHUẨN BỊ THAM GIA WTO VÀ AFTA .................. 40
4.2 CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ LUẬT VỀ THUẾ ĐƯỢC HOÀN
THIỆN , CẢI CÁCH LUẬT THƯƠNG MẠI ĐỂ PHÙ HỢP VỚI XU THẾ HỘI
NHẬP . ........................................................................................................................... 41
III. CÁC GIẢI PHÁP HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CÓ HIỆU QUẢ. ........... 42
1.MỘT SỐ QUAN ĐIỂM . .......................................................................................... 42
1.1HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ PHẢI DỰA TRÊN NGUYÊN TẮC GIỮ VỮNG
ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VÀ ĐỊNH HƯỠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. ............................. 43
1.2 PHÁT HUY TỐI ĐA MỌI NGUỒN LỰC NỘI SINH MÀ TRUNG TÂM LÀ
NGUỒN LỰC CON NGƯỜI VỚI TRÍ TUỆ VÀ BẢN LĨNH VĂN HOÁ DÂN TỘC,
ĐỒNG THỜI TẠO RA SỨC TRANH THỦ CÁC NGUỒN LỰC NGOẠI SINH, TẠO
THÀNH MỘT HỢP LỰ MẠNH ĐỂ THỰC HIỆN THÀNH CÔNG SỰ NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC............................................... 43
1.3 TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP PHẢI KIÊN NHẪN GIỮ VỮNG PHƯƠNG
CHÂM BÌNH ĐẲNG CÙNG CÓ LỢI, BẢO VỆ LỢI ÍCH CHÍNH ĐÁNG CỦA
QUỐC GIA. ................................................................................................................... 44
2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU. .......................................................................... 44
6
2.1 PHẢI XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ KHU
VỰC NÓI CHUNG VÀ HỘI NHẬP VÀO TỪNG TỔ CHỨC QUỐC TẾ NÓI
RIÊNG, CỤ THỂ HOÁ THÀNH CHIẾN LƯỢC CỦA TỪNG NGÀNH VỚI LỊCH
TRÌNH THỐNG NHẤT VÀ BƯỚC ĐI CỤ THỂ. ....................................................... 44
2.2 CHUẨN BỊ TỐT CÁC ĐIỀU KIỆN CHO QÚA TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ KHU
VỰC VÀ THẾ GIỚI. ....................................................................................................... 45
2.3 PHẢI ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HƯỚNG VỀ XUẤT KHẨU, CHÚ
TRỌNG KHAI THÁC CÁC NGUỒN LỰC TRONG NƯỚC, SỬ DỤNG NGUỒN LỰC
NƯỚC NGOÀI, NHẰM HỖ TRỢ, BỔ SUNG, THÚC ĐẨY KHAI THÁC CÓ HIỆU
QUẢ NGUỒN LỰC TRONG NƯỚC ............................................................................. 46
2.4 TIẾP TỤC ĐỔI MỚI ĐỂ NÂNG CAO VAI TRÒ QUẢN LÝ, HƯỚNG DẪN CỦA
NHÀ NƯỚC TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ.................................................................. 47
2.5 PHẢI XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC, ĐÀO TẠO. ........................................................................................................... 47
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 49
7
8
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, toàn cầu hoá đang là một xu thế tất yếu của thơì
đại. Cho dù đâu đó trên trái đất này vẫn diễn ra những cuộc biểu tình chống
toàn cầu hoá, nhưng chúng ta không thể phủ nhận vai trò tích cực của nó trong
quá trình phát triển . Để tham gia vào quá trình toàn cầu hoá các nước phải tích
cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới . Trong quá trình này các nước có nền kinh
tế phát triển vững mạnh sẽ chiếm ưu thế hơn , nhưng đây cũng chính là con
đường nhanh nhất , thuận lợi nhất để đưa các nước kém phát triển từng bước bắt
kịp với nền kinh tế thế giới . Một đất nước muốn phát triển kinh tế , thoát khỏi
tình trạng đói nghèo , tụt hậu so với thế giới thì không còn con đường nào khác
là phải chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới .
Ở Việt Nam từ những bài học qua những thành công cũng như những
thất bại của những nước xã hội chủ nghĩa đi trước và của chính mình , Đảng và
nhà nước ta cũng đã sáng suốt lựa chọn con đường mở cửa hội nhập cùng thế
giới , hợp tác và cùng phát triển . Chúng ta đang dần từng bước hội nhập vào
nền kinh tế thế giới để nhằm đưa đất nước thoát khỏi sự đói nghèo và tụt hậu với
thế giới , nâng cao thế và lực của Việt Nam trên trường quốc tế . Trong giai
đoạn hiện nay , vấn đề hội nhập nền kinh tế thế giới là một vấn đề mang tính
chiến lược luôn được bàn đến trong các hội nghị , diễn đàn , luôn được sách báo
, phương tiện thông tin đại chúng nhắc tới.Vấn đề đó thực sự không chỉ là mối
quan tâm chung của các nhà quản lí , riêng cấp ,ban,ngành, lĩnh vực nào mà là
mối quan tâm chung của tất cả mọi người.
“Chủ động hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam” thực sự là một đề
tài lớn có ý nghĩa rất quan trọng. Với phạm vi một đề án và những hạn chế trong
9
năng lực của em thực sự không thể nói hết được một vấn đề rộng lớn như vậy và
chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót. Em rất mong thầy sẽ đóng góp ý kiến giúp em
bổ sung những thiếu sót đó để đề tài phong phú hơn.
Em xin trân thành cảm ơn thầy !
PHẦN NỘI DUNG
I . Sự cần thiết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
10
Nam
1. Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của sự
phát triển .
1.1 Bối cảnh quốc tế mới khi Việt Nam tiến hành hội nhập cùng thế giới
Tiến vào thế kỷ XXI Việt Nam đang thực hiện đường lối kinh tế và chiến
lược phát triển mà đại hội Đảng lần IX đã chỉ rõ : “ Đẩy mạnh công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá đất nước , xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đưa đất nước ta trở
thành một nước công nghiệp...” ; “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực , nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế ,
bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng XHCN , bảo vệ lợi ích dân tộc , giữ vững
an ninh quốc gia , phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ” Trong khi đó bối cảnh của
nền kinh tế thế giới và khu vực đã có rất nhiều thay đổi . Nền kinh tế thế giới
đang phát triển mạnh mẽ và xu hướng toàn cầu hoá đang là một xu thế phát triển
tất yếu của thời đại .
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc , mặc dù tình hình trên thế giới còn có
nhiều diễn biến phức tạp , các điểm nóng xung đột , các mâu thuẫn tiềm tàng còn
đe doạ sự ổn định ở nhiều nơi , nhưng hoà bình và hợp tác phát triển vẫn là xu
thế chủ đạo ,là đòi hỏi bức xúc của các dân tộc , các quốc gia . Cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ đạt được những bước tiến vượt bậc , đặc biệt trong lĩnh
vực tin học , viễn thông , sinh học , vật liệu mới và năng lượng , đang đẩy mạnh
quá trình quốc tế hoá cao độ các lực lượng sản xuất dẫn đến sự phân công lao
động ngày càng sâu sắc hơn. Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
với cường độ mạnh , trình độ cao hơn đã làm thay đổi cơ cấu các nghành sản
xuất và dịch vụ mạnh mẽ hơn và sâu sắc hơn . Các ngành kinh tế trở nên mếm
dẻo hoá , khu vực kinh tế vá phi kinh tế được mở rộng ,<< nền kinh tế tượng
trưng >>có quy mô lớn hơn> nhiều lần . Cơ cấu lao động theo
11
các ngành nghề có sự thay đổi sâu sắc xuất hiện nhiều nghề mới , những nghề
với sự đan kết của nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ (KH- CN). Đồng thời đưa
thế giới bước sang một nền kinh tế mới, nền kinh tế tri thức . Do tác động của
cách mạng KH-CN ,của sự phân công lao động quốc tế , do vai trò và tầm hoạt
động mới của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia , quá trình quốc tế hoá
nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiêù sâu
trên hai cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá , đưa đến sự chuyển biến nhanh
chóng của thể chế kinh tế thế giới , đưa nền kinh tế thế giới bước vào cạnh tranh
toàn cầu đẩy mạnh việc tìm kiếm sự hợp tác trong cạnh tranh . Tình hình đó đòi
hỏi một sự hợp tác ngày càng sâu rộng , từ đó tạo nên thế phụ thuộc lẫn nhau
giữa các quốc gia dù lớn hay nhỏ , dù phát triển hay không phát triển . Rõ ràng
trong khung cảnh quốc tế hiện nay khi mỗi quốc gia đều tập trung mọi nỗ lực của
mình vào xây dựng kinh tế phát triển đất nước thì hợp tác kinh tế để phát triển đã
trở thành một yêu cầu khách quan không thể thiếu .Trong lịch sử phát triển của
xã hội có lẽ chưa bao giờ lại có một sự hợp tác để phát triển rộng rãi , đan xen và
nhiều tầng cấp như hiện nay . Nền kinh tế ngày càng phát triển hơn thì những
quan hệ hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới cũng ngày càng phát triển hơn tạo
nên một xu thế nổi bật trong quan hệ quốc như trong nghị quyết đaị hội VIII đã
nhận định :<< Các nước dành ưu tiên cho phát triển kinh tế , coi phát triển kinh tế
có ý nghĩa quyết định đối với việc tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia .
Các quốc gia lớn ,nhỏ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết
khu vực , liên kết quốc tế về kinh tế , thương mại >> .
Những năm gần đây chúng ta đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và
mạnh mẽ của quá trình liên kết khu vực , liên kết toàn cầu về kinh tế . Đó là sự ra
đời của các tổ chức hợp tác kinh tế như ASEAN và khu vực mậu dịch tự do
AFTA , khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA , liên minh Châu Âu EU , tổ
chức hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương , hội nghị á-Âu ASEM ... Các tổ
12
chức liên kết kinh tế khu vực dưới dạng khu vực mậu dịch tự do hoặc khu vực
hợp tác để phát triển đã được hình thành ở mọi nơi . Hiện nay đã đạt được con số
~ 50 và bao gồm nhiều nước thành viên có trình độ phát triển và chế độ chính trị
khác nhau . Cuối cùng trên phạm vi toàn cầu là tổ chức thương mại thế giới
WTO được xem như một liên hợp quốc về kimh tế hiện có 133 nước thành viên ,
chiếm 90% tổng kim ngạch xuất khẩu thế giới. Các tổ chức hợp tác kinh tế
thương mại thế giới và khu vực đều hoạt động trên cơ sở những nguyên tắc
chung kết hợp với đặc thù của từng quốc gia , khu vực . Song nói chung đều là
những diễn đàn vừa liên kết vừa cạnh tranh , vừa hợp tác vừa đấu tranh giữa các
nước có trình độ phát triển khác nhau , giữa các nước có trình độ phát triển cao
và các nước đang phát triển , chậm phát triển . Vai trò to lớn của toàn cầu hoá là
tạo cơ hội phát triển kinh tế cho mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới , giúp cho
việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên hiện có trên trái đất hợp lí hơn ,
tạo điều kiện cho các nước thành viên phát triển những mặt mạnh riêng của mình
, phát huy tối đa nội lực , bổ sung lẫn nhau để phát triển tương đối đồng đều.
Nhưng đồng thời trong quá trình toàn cầu hoá này cũng đưa ra những thách thức
to lớn ở nhiều góc độ khác nhau như : sự gia tăng các rủi ro kinh tế , khủng
hoảng tài chính ,tiền tệ khu vực , sự sụt giảm thương mại toàn cầu . Chỉ cần một
mắt xích quan trọng trong sợi xích nền kinh tế một khu vực hoặc toàn cầu bị
hỏng thì sẽ lan truyền và làm suy giảm nền kinh tế của cả khu vực và thế giới .
Ví dụ sự kiện ngày 11/9/2001 ở Mỹ đã kéo theo sự suy giảm của nền kinh tế toàn
cầu ; cuộc khủng hoảng tài chính ở Thái Lan đã lan khắp ASEAN năm 1997
...Trong quá trình này , những nước có nền kinh tế mạnh thường thu được lợi
nhiều hơn còn những nước yếu dễ bị thua thiệt , bởi toàn cầu hoá mở rộng thị
trường diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt , song là cuộc chạy đua không cân sức .
Những nước có tiềm lực lớn , có điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh quốc tế sẽ
tìm cách khai thác quá trình toàn cầu hoá và cài đặt lợi ích của họ dường như
13
tăng thêm khoảng cách giàu nghèo .Vì thế trên thế giới vẫn diễn ra những cuộc
biểu tình chống toàn cầu hoá của những nước nghèo . Nhưng với thể chế hợp tác
đa phương giữa các nước thành viên , các nước kém phát triển có khả năng đấu
tranh để tạo lập những luật chơi công bằng bình đẳng để bảo vệ lợi ích của mình
, đồng thời tranh thủ những ưu đãi hợp lí cho mình phát triển nhằm tạo điều kiện
thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo giữa các nước phát triển và chậm phát triển
chứ không bị động theo sau .
Trong tình hình quốc tế nói trên , bất cứ một nước nào muốn không bị gạt ra
ngoài lề của dòng chảy phát triển đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung ,
điều chỉnh chính sách giảm dần hàng rào thuế quan , làm cho việc trao đổi hàng
hoá , luân chuyển vốn , lao động , công nghệ và kỹ thuật trên phạm vi thế giới
ngày càng thoáng hơn . Việt Nam không phải là một ngoại lệ , vấn đề là phải
chọn tiến trình hội nhập sao cho phù hợp với hoàn cảnh và quá trình phát triển
cuả từng nước .
1.2 Bối cảnh kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .
Đứng trước sự phát triển vượt bậc của thế giới về kinh tế và KH-CN Việt Nam
vẫn là một trong những nước được xếp vào loại nghèo nhất thế giới . GDP bình
quân đầu người còn thấp , chưa thoát khỏi ranh giới nghèo khổ , máy móc thiết
bị công nghệ thuộc tất cả các ngành , các lĩnh vực trong nền kinh tế trong nền
kinh tế nước ta còn thấp hơn mức trung bình thế giới từ 1 đến 3 thế hệ công nghệ
, do đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm , giá thành và khả năng cạnh tranh
trên thị trường . Trong khi đó xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang phát huy
những vai trò tích cực của nó , mở ra những cơ hội cho những nứơc kém phát
triển và đang phát triển như Việt Nam . Để có thể đưa đất nước phát triển lên
thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu , thì chỉ có con đường duy nhất là tham
gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới nhằm tranh thủ nguồn lực bên ngoài phát
huy nội lực phát triển đất nước . Thực tế đã chứng minh không thể có một nước
14
nào dù lớn dù giàu đến đâu cũng không thể tự mình sản xuất được tất cả những
sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế để đáp ứng nhu cầu của mình . Trên thế giới các
quốc gia ở mức độ này hay mức độ khác đều tuỳ thuộc lẫn nhau , có quan hệ qua
lại với nhau . Trong lịch sử không có nước nào có thể đạt được tốc độ phát triển
nhanh mà lại không tích cực mở cửa hội nhập kinh tế . Vì thế nước nào đóng cửa
với thế giới là đi ngược lại xu thế của thời đại và khó tránh khỏi bị roưi vào lạc
hậu . Trái lại mở cửa hội nhập kinh tế thế giới có thể phải trả một giá nhất định
song đó là một yêu cầu đối với sự phát triển đất nước . Trước kia khi vẫn còn hệ
thống các nước XHCN , Việt Nam chỉ có quan hệ thương mại với các nước trong
hệ thống này và được sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước Đông Âu .Sau khi
Liên Xô và Đông Âu tan rã trên thế giới chỉ còn lại 4 nước vẫn tiếp tục theo con
đường tiến lên XHCN , Việt Nam trở nên yếu ớt trước sự phát triển của thế giới
tư bản khi vẫn áp dụng một cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp . Để
đi theo con đường đã chọn , Đảng và nhà nước ta quyết tâm xây dựng phát triển
đất nước ngày càng phát triển hơn đưa nước ta tiến lên CNXH. Nhận thức được
điều đó đại hộ